Chế độ pháp lý của hợp đồng thuê nhà xưởng và thực tiễn áp dụng tại CIRT - 4
lượt xem 7
download
Xác nhận mức dộ thực hiện nội dung công việc đã thoả thuận trong hợp đồng của các bên, từ đó xác định nghĩa vụ của các bên khi thanh lý. - Xác định các khoản thuộc trách nhiệm tài sản, hậu quả pháp lý của các bên trong quan hệ hợp đồng (nếu có) do phải thanh lý trước khi hợp đồng kinh tế hết hiệu lực. Kể từ thời điểm các bên ký vào biên bản thanh lý, quan hệ hợp đồng coi như chấm dứt. Riêng quyền và nghĩa vụ của các bên được xác nhận...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Chế độ pháp lý của hợp đồng thuê nhà xưởng và thực tiễn áp dụng tại CIRT - 4
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com - Xác nh ận mức dộ thực hiện nội dung công việc đã thoả thuận trong hợp đồng của các bên, từ đó xác định nghĩa vụ của các bên khi thanh lý. - Xác định các khoản thuộc trách nhiệm tài sản, hậu quả pháp lý của các bên trong quan hệ hợp đồng (nếu có) do phải thanh lý trư ớc khi hợp đồng kinh tế hết hiệu lực. Kể từ thời điểm các bên ký vào biên bản thanh lý, quan hệ hợp đồng coi như chấm dứt. Riêng quyền và nghĩa vụ của các bên được xác nhận khi thanh lý vẫn có hiệu lực cho đến khi mỗi b ên hoàn thành nghĩa vụ của m ình. 3 . Trách nhiệm pháp lý trong hợp đồng kinh tế 3 .1. Khái niệm và căn cứ xác định 3 .1.1. Khái niệm trách nhiệm tài sản Trách nhiệm tài sản là biện pháp pháp lý áp dụng cho các hành vi vi phạm hợp đồng kinh tế đ ã quy định sẵn trong pháp lệnh hợp đồng kinh tế và các văn bản hướng dẫn thi hành. Điều 19 pháp lệnh hợp đồng kinh tế quy đ ịnh: "Các bên phải chịu trách nhiệm tài sản trực tiếp với nhau về việc không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ hợp đồng kinh tế. Bên vi ph ạm phải trả cho bên b ị vp tiền phạt vp hợp đồng và trong trường hợp có thiệt hại th ì phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp lu ật". Về mặt khách quan: Trách nhiệm tài sản trong hợp đồng kinh tế là tổng hợp các quy đ ịnh pháp luật điều chỉnh một nhóm quan hệ xã hội phát sinh của các chủ thể tham gia hợp đồng kinh tế do vi phạm chế độ hợp đồng kinh tế. Về mặt chủ quan: Trách nhiệm tài sản được hiểu là sự gánh chịu hậu quả vật chất b ất lợi cho bên có hành vi vi phạm hợp đồng. 3 .1.2. Căn cứ làm phát sinh trách nhiệm tài sản
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Bên vi phạm hợp đồng kinh tế phải chịu trách nhiệm tài sản khi việc vi phạm hội đủ các căn cứ m à pháp lu ật quy đ ịnh: Có hành vi trái pháp luật, hành vi vi ph ạm là có lỗi, viẹc vi phạm hợp đồng đ ã gây ra thiệt hại cho bên b ị vi phạm.v.v... Bên bị vi phạm và toà án cũng dựa trên căn cứ này để áp dụng trách nhiệm tài sản đối với b ên vi phạm. Căn cứ này bao gồm: - Có hành vi vi phạm hợp đồng kinh tế. Đó là hành vi vi phạm thoả thuận trong hợp đồng. Các hành vi này thông thường là không th ực hiện hợp đồng hoặc thực hiện không đ ầy đủ, không đúng với các cam kết trong hợp đồng. - Có thiệt hại xẩy ra những thiệt hại này phải là thiệt hại vật chất tính toán được và thiệt hại phải có thực. Nội dung thiệt hại vật chất bao gồm: Những khoản mất mát h ao hụt về mặt vật chất; những khoản chi phí bên bị thiệt hại bỏ ra ngăn ngừa, hạn chế thiệt hại; những khoản thất thu. Ben vi phạm phải chứng minh được bên vi phạm đã gây thiệt hại cho mình. - Bên vi phạm có lỗi: Lỗi là thái độ chủ quan của bên vi phạm hợp đồng kinh tế, thể h iện ở sự vô ý hoặc cố ý trong việc thực hiện hành vi vi ph ạm. Bên bị vi phạm ph ải chứng minh được b ên vi ph ạm có lỗi. Nếu hành vi vi phạm hoàn toàn do nguyên nhân khách quan thì bên vi ph ạm không phải chịu trách nhiệm pháp lý đối với hành vi vi phạm của m ình. - Có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi vi phạm và thiệt hại xẩy ra: Đâ y là m ối quan hệ biện chứng giữa hành vi vi phạm với thiệt hại xẩy ra. Thiệt hại xẩy ra phải là hậu quả của hành vi vi ph ạm hợp đồng kinh tế. 3 .1.3. Căn cứ miễn, giảm trách nhiệm tài sản
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Như đã trình bày ở trên, bên vi ph ạm hợp đồng kinh tế chỉ phải chịu trách nhiệm tài sản khi lỗi dù là lỗ vô lý hay cố ý. Còn việc vi phạm hợp đồng kinh tế hoàn toàn là do khách quan không thể khắc phục được thì bên vi phạm hợp đồng không phải chịu trách nhiệm. Theo pháp luật hiện hành, để được miễn hoàn toàn trách nhiệm tài sản th ì bên vi phạm hợp đồng kinh tế phải có căn cứ để chứng minh được những vi phạm đó là do: - Gặp thiên tai, đ ịch hoạ hoặc trở lực khách quan khác không thể lường trước được và đ ã thi hành mọi biện pháp để khắc phục; - Ph ải thi hành lệnh khẩn cấp của cơ q uan Nhà nước có thẩm quyền do Thủ tướng Chính phủ, trưởng ban chỉ huy chống b ão lụt trung ương, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ra lệnh. - Do bên thứ ba vi phạm hợp đồng kinh tế với b ên vi phạm nhưng bên thứ ba không phải chịu trách nhiệm tài sản do các trường hợp trên (thiên tai, đ ịch hoạ... và thi h ành lệnh khẩn cấp). Việc vi phạm hợp đồng kinh tế của một bên là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến sự vi phạm hợp đồng của bên kia. 3 .2. Nội dungtn tài sản Trách nhiệm tài sản (hay trách nhiệm vật chất phát sinh khi có h ành vi vi phạm hợp đồng kinh tế. Trách nhiệm tài sản bao gồm: 3 .2.1. Ph ạt vi phạm hợp đồng Ph ạt vi phạm hợp đ ồng là chế tài ph ạt bằng tiề áp dụng đối với bên vi phạm hợp đồng. Phạt vi phạm mang tính chất trừng phạt vật chất đối với bên vi phạm. Phạt vi
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com phạm hợp đồng được áp dụng cho tất cả các hành vi vi ph ạm nghĩa vụ hợp đồng kinh tế m à không cần chứng minh có hoặc chưa có thiệt hại xẩy ra. Tiền phạt vi phạm hợp đồng do các b ên thoả thuận và ghi trong h ợp đồng kinh tế dựa trên cơ sở khung tiền phạt do pháp luật quy định. Tại điều 29 pháp lệnh hợp đồng kinh tế quy đ ịnh mức phạt chung đối với các loại vi phạm hợp đồng kinh tế từ 2 % đến 12% giá trị phần hợp đồng bị vi phạm. Ngoài ta, tại đ iều 13 Nghị định 17/HĐKT (đã dẫn) quy định cụ thể khung hình ph ạt riêng cho từng loại vi phạm h ợp đồng. 3 .2.2. Bồi thường thiệt hại Bồi thường thiệt hại là chế t ài vật chất được dùng nhằm mục đích bù đắp, khôi phục lại những thiệt hại thực tế về tài sản cho bên b ị vi phạm. Nguyên tắc của bồi thường thiệt hại là bồi thường to àn bộ những thiệt hại và những thu nhập bị bỏ lỡ m à lẽ ra bên b ị vi phạm có thể thu được do sự vi phạm hợp đồng kinh tế gây ra. Căn cứ để phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại khi có đủ các căn cứ cho luật đ ịnh. Theo quy đ ịnh của chế độ hợp đồng kinh tế bên có hành vi vi phạm chỉ phải bồi thường những thiệt hại thực tế xảy ra gồm giá trị tài sản bị mất mát, hư hỏng kể cả tiền lãi ph ải trả cho ngân hàng; các chi phí cần thiết mà bên vi phạm phải trả; Các khoản thu nhập m à lẽ ra trong điều kiện bình thường th ì bên b ị vi phạm sẽ thu được tổng số tiền bồi th ường thiệt hại không thể cao hơn giá trị tổn thất và hoa lợi đáng lẽ được hưởng. 4 . Giải quyết tranh chấp hợp đồng kinh tế
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Theo quy định tại điều 12, khoản 1 pháp lệnh thủ tuch giải quyết các vụ án kinh tế do Uỷ ban thường vụ Quôc shội thông qua ngày 16/3/1994 thì tranh ch ấp hợp đồng kinh tế là những tranh chấp phát sinh giữa pháp nhân với pháp nhân, giữa pháp nhân với cá nhân có đăng ký kinh doanh. Hay nói cách khác, là những tranh chấp phát sinh giữa các be en chủ thể tham gia hợp đ ồng kinh tế. Đó là việc trong từng thực hiện hợp đồng kinh tế do một hay hai bên tham gia hợp đồng không thực hiện n ghĩa vụ của mình đã cam kết trong hợp đồng dẫn đến những vi phạm hợp đồng. Những vi phạm hợp đồng kinh tế n ày là do lỗi của bên vi phạm. Từ đó mà dẫn đến việc tranh chấp trong hợp đồng kinh tế. Tranh chấp hợp đồng kinh tế là một trong các dạng tranh chấp kinh tế do dó nó có các phương thức giải quyết sau: - Tự hoà giải (thương lượng) là do tự chủ thể của các b ên tham gia hợp đồng kinh tế tự giải quyết mà không có sự tham gia của ngư ời thứ ba. Có nghĩa là các bên trực tiếp gặp nhau để thương lượng, thoả thuận để tìm ra biện pháp thích hợp nhắt nhằm giải quyết các bất đồng do việc thực hiện nghĩa vụ trong hợp đồng gây ra. Đây là phương thức đơn giản không tốn kém và đặc biệt là đảm bảo được quan hệ hợp đồng giữa hai b ên, đồng thời thể hiện tinh thần hợp tác, giữ uy tín đảm bảo bí mật kinh doanh cho nhau trong hoạt động kinh doanh. Ph ương th ức n ày cũng phải căn cứ vào lu ật pháp, vào các sự việc cụ thể xẩy ra trên cơ sở thiện chí của các bên. Hiện nay trong điều kiện nền kinh tế của nước ta,phương thức này đ ược coi là phương thức giải quyết phù h ợp đối với các tranh chấp hợp đồng kinh tế cũng như các tranh ch ấp kinh tế khác.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com - Hoà giải: là phương thức giải quyết tranh chấp hợp đ ồng kinh tế với sự hiện diện của ngư ời thứ ba với tư cách là trung gian để giúp đỡ các b ên tho ả thuận. Với trình độ kinh tế chuyên môn, kỹ thuật và uy tín của người trung gian, nhờ đó các bên tranh chấp trong hợp đồng có thể dung ho à được những lợi ích có tranh chấp và thực hiện được việc hoà giải thành. - Giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài: Đây là một phương thức giải quyết tranh chấp được pháp luật quy đ ịnh, theo đó, thông qua ho ạt động của trọng taif viên, việc tranh chấp hợp đồng kinh tế đ ược giải quyết bằng một phán quyết m à hai bên quan h ệ hợp đồng có tranh chấp phải thực hiện. Đây là phương thức giải quyết tranh chấp h ợp đồng kinh tế mà các bên tham gia áp dụng khi việc giải quyết bằng phương thức thương lượng hoặc hoà giải không thành. Theo phương thức này, các bên được đảm bảo quyền tự do đ ịnh đoạt như: lựa chọn tổ chức trọng tài, lựa chọn trọng tài viên.v.v... - Giải quyết tranh chấp bằng To à án: Phương thức này đ ược quy định trong pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án kinh tế ngày 16/3/1994 là phương th ức giải quyết tranh chấp hợp đồng kinh tế do toà án tiến hành theo quy đ ịnh của pháp luật. Theo đó, Toà án nhân danh quyền lực Nhà nước để ra một quyết định, hay bản án bắt buộc các bên tham gia hợp đồng kinh tế phải chấp hành thực hiện. Việc áp dụng phương thức giải quyết tranh chấp hợp đồng kinh tế thường rất ít khi xẩy ra, trừ trường hợp khi hai b ên không thể thương lượng, hoà giải hoặc không chấp nhận với phán quyết của trọng tài (nếu giải quyết bằng ph ương thức trọng tài) thì mới đ ược ra toà án để giải quyết. Hơn nữa, giải quyết bằng phương thức này thường làm ảnh hưởng không tốt đến quan hệ, uy tín và bí mật của hai bên.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Như vậy, việc lựa chọn một trong các phương thức giải quyết tranh chấp kinh tế trên đ ây là quyền lựa chọn của các ben trong quan hệ hợp đồng kinh tế, căn cứ vào tính chất, phục vụ, mức độ phức tạp và thiện chí của các b ên tranh chấp. Trong thực tế, các hợp đồng kinh tế được ký kết th ì trong nội dung của hợp đồng, các bên đ ều thoả thuận đem vào hợp đồng một điều khoản về việc giải quyết tranh chấp hợp đồng nhằm cho việc giải quyết nếu tranh chấp xẩy ra. Ví dụ, trong hợp đồng có quy định: "Hai bên cam kết thực hiện các điều khoản trong hợp đồng, mọi sự thay đ ổi trong hợp đồng đều phải được hai b ên nh ất trí bằng v ăn b ản. Nếu không thống nhất sẽ đư a ra Toà án k ỹ thuật th ành phố Hà Nội giải quyết....". Đây là một trong các đ iều khoản về giải quyết tranh chấp hợp đồng kinh tế mà h ai b ên tham gia hợp đồng thoả thuận đư a vào trong một hợp đồng cụ thể. Trên đây là những quy định của pháp luật về hợp đồng kinh tế và sau đ ây là th ực trạng áp dụng những quy định đó trong h ợp đồng thu ê nhà xưởng tại công ty Quan h ệ Quốc tế đ ầu tư sản xuất (CIRI). Chương II Th ực trạng ký kết và thực hiện hợp đồng kinh tế áp dụng với việc thuê nhà xưởng tại Công ty Quan hệ quốc tế - Đầu tư sản xuất (CIRI) I. Khái quát chung về Công ty Quan hệ quốc tế - Đầu tư sản xuất (CIRI) 1 . Sự hình thành của công ty 1 .1. Xu hướng và mục tiêu của công ty Việt Nam hiện nay nằm trong các quốc gia đ ang phát triển, do đó việc chuyển giao công nghệ từ các n ước công nghiệp phát triển về Việt Nam có rất nhiều cơ hội vàlợi
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com th ế tạo ra lợi nhuận. Công ty Quan hệ quốc tế - Đầu tư sản xuất (CIRI) luôn đặt mục tiêu tìm kiếm cơ h ội đ ầu tư và chuyển giao công nghệ mới vào Việt Nam là nhiệm vụ quan trọng, cơ hội thực hiện việc chuyển giao công nghệ mới vào Việt Nam sẽ tạo ra lợi nhuận và sức phát triển cho doanh nghiệp. Việc triển khai chuyển giao công nghệ vào Việt Nam được CIRI nghiên cứu một cách khoa học: "Công nghệ để chuyển giao công nghệ". Trên cơ sở thu thập đ ầy đủ dữ liệu tình hình về các mặt, phân tích tổng hợp, ra quyết định chuyển giao công n ghệ khi đ ảm bảo hiệu quả, lấp kín rủi ro trong kinh doanh. CIRI luôn xác định không ngừng vươn lên và ch ấp nhận cạnh tranh lành mạnh trong nền kinh tế thị trường với xu hướng: "Nhất nghệ tinh nhất thất vinh" trong khu vực và quốc tế đ ể chuẩn bị cho hội nhập kinh tế AFTA và WTO. CIRI sẵn sàng hợp tác với các đối tác trong và ngoài nước, luôn tìm ra tiếng nói chung với đối tác trên cơ sở bình đẳng, đảm bảo quyền và nghĩa vụ cho mỗi bên tham gia hợp tác sản xuất kinh doanh và cùng có lợi. Với sự mệnh và m ục tiêu đó , Công ty Quan hệ quốc tế - Đầu tư sản xuất (CIRI) đ ã ra đời. 1 .2. Sự hình thành của công ty Công ty Quan hệ quốc tế - Đầu tư sản xuất (sau đ ây gọi là công ty) là Doanh nghiệp Nhà nước hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh thương mại, đầu tư sản xuất và các n gành ngh ề được phép kinh doanh. Công ty được thành lập theo Quyết đ ịnh số 2033/2001/QĐ-BGTVT ngày 26/6/2001 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải. Có tên giao dịch quốc tế là: Center of International Relation & Invertment Company (Viết tắt là CIRI). Công ty là đơn vị
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com thành viên, hạch toán độc lập của tổng công ty xây dựng công trình giao thông 8. Vì th ế, công ty chịu sự quản lý trực tiếp của Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 8, đồng thời chịu sự quản lý của Bộ Giao thông vận tải và các cơ quan quản lý nhà nước, với tư cách là chủ sở hữu đối với doanh nghiệp nhà nước theo Luật doanh nghiệp nh à nước quy đ ịnh. Công ty là m ột chủ thể hoạt động sản xuất kinh doanh có tư cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam. Công ty có trụ sở chính đ ặt tại: Số 508 đường Trường Chinh, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội. Công ty qu ản lý và sử dụng vốn và tài sản được nhà nước giao. Với số vốn ban đầu khi đ ăng kí kinh doanh là 5.700.000.000 đồng. Trong đó:Vốn cố định:3.340.000đồng,Vốn lưu động:2.360.000.000đồng Công ty có đ iều lệ tổ chức và hoạt động: được phê chuẩn theo Quyết định số 404/2001/QĐ/TCCT-LĐ n gày 2 -7-2001 của Chủ tịch HĐQT Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 8. Có hệ thống bộ máy quản lý điều hành. Ngành ngh ề m à công ty đ ã đăng ký trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 113263 cấp ngày 17/07/2001 gồm: + Xuất nhập khẩu, cung ứng vật tư - thiết bị tổng hợp; kinh doanh vật tư thiết bị y tế, thu phát nghe nhìn quảng cáo. + Sản xuất: Phụ tùng, động cơ xe máy, ắc qui ô tô, ắc qui xe máy, động cơ diezel; thiết bị điện tử, thiết bị đ iện lạnh, thiết bị bán dẫn, phần mềm máy tính, h àng may m ặc, giầy dép các loại.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com + Lắp ráp: xe máy, máy vi tính, điện tử, điện lạnh, thiết bị chiếu sáng, thiết bị điện lạnh, dịch vụ đ ào tạo. + Xây d ựng công trình giao thông, công nghiệp và dân dụng. Ngoài ra, công ty còn có: con d ấu để hoạt động riêng; tài khoản giao dịch của công ty được mở tại ngân h àng trong n ước; Bảng cân đối tài sản, các quỹ tập trung theo qui đ ịnh của chính phủ và hướng dẫn của Bộ Tài chính. Trên đây là sự hình thành của Công ty Quan hệ quốc tế - Đầu tư sản xuất (CIRI). Sau đ ây chúng ta sẽ tìm hiểu rõ h ơn về hình thức tổ chức và hoạt động của Công ty. 2 . Hình thức tổ chức và ho ạt động của công ty 2 .1. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Công ty Theo Điều lệ tổ chức và ho ạt động của công ty, công ty có các ch ức năng, nhiệm vụ và quyền hạn sau: * Chức năng: Công ty Quan hệ quốc tế - Đầu tư sản xuất (CIRI) là một doanh nghiệp nhà nước và là đơn vị thành viên, hạch toán độc lập của Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 8. Do đó, công ty có chức năng sản xuất, cung ứng vật tư, thiết bị tổng hợp, tư vấn - đ ầu tư - chuyển giao công nghệ xây dựng các công trình, sản xuất công n ghiệp, kinh doanh xuất nhập khẩu vật tư thiết bị, đào tạo và xu ất khẩu lao động, kinh doanh b ất động sản, du lịch, dịch vụ nhằm đ áp ứng nhu cầu của xã hội trong phạm vi hoạt động của mình góp phần phát triển nền kinh tế của đất nước, nâng cao vị thế và vai trò của kinh tế nhà nư ớc trong nền kinh tế quốc dân, thực hiện đúng đ ắn các định hướng phát triển kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà nư ớc. Thông qua hoạt động sản xuất kinh doanh của m ình, Công ty Quan hệ quốc tế - Đầu tư sản xuất
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com (CIRI) góp phần giải quyết công ăn việc làm cho người lao động, tạo điều kiện về vật chất và tinh thần nhằm phát triển lực lượng sản xuất của công ty nói riêng và của xã hội nói chung, đồng thời góp phần tăng tích lu ỹ cho ngân sách nh à nước - thông qua ngh ĩa vụ nộp thuế đối với nhà nước. * Nhiệm vụ: Công ty Quan h ệ quốc tế - Đầu tư sản xuất (CIRI) có nhiệm vụ: - Thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh đúng các ngành nghề đã đăng ký trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 113263 ngaỳ 17/07/2001 do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp. - Thực hiện tốt kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm đ áp ứng nhu cầu thị trường, không trái với pháp luật về chất lư ợng sản phẩm và thực hiện việc b ình ổn giá cả theo quy định của nhà n ước đối với các hàng hoá công ty đang kinh doanh. - Xây dựng chiến lược phát triển, kế hoạch 5 năm, hàng năm phù hợp với nhiệm vụ Nhà nước, kế hoạch 5 năm, hàng n ăm phù hợp với nhiệm vụ nhà nước, Tổng công ty giao và nhu cầu thị trường. - Ký kết và tổ chức thực hiện các hợp đồng kinh tế đã ký kết với các đối tác. - Đổi mới, hiện đại hoá công nghệ và phương thức quản lý, sử dụng các khoản thu từ chuyển nhượng tài sản để tái đầu tư, đổi mới thiết bị, công nghệ của công ty. - Thực hiện nghĩa vụ đối với người lao động theo qui định của Bộ Luật lao động, đ ảm bảo cho người lao động tham gia quản lý công ty. - Nhận và sử dụng có hiệu quả, bảo to àn, phát triển vốn kinh doanh nh à nước giao, kể cả phần vấn đầu tư vào các liên doanh khác. Nhận và sử dụng có hiệu quả đất đ ai và các nguồn lực khác do nh à nước và Tổng công ty giao để thực hiện mục tiêu
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Hiệu lực của thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng theo pháp luật Việt Nam
73 p | 594 | 509
-
Đề án "Công ty hợp danh, chế độ pháp lý thành lập hoạt động"
21 p | 1640 | 407
-
Luận văn tốt nghiệp "Hợp đồng thuê nhà xưởng tại công ty Quan hệ quốc tế - Đầu tư sản xuất (CIRT), chế độ pháp lý và thực tiễn áp dụng"
93 p | 500 | 125
-
Luận văn: Chế độ pháp lý về hợp đồng đại lý và thực tiễn thực hiện tạ iCông ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) Nhà nước một thành viên (MTV) Xuân Hoà
85 p | 438 | 47
-
Đề tài " Chế độ pháp lý về hợp đồng đại lý và thực tiễn tại Công ty trách nhiện hữu hạn Nhà nước một thành viên Xuân Hoà "
79 p | 140 | 44
-
Đề tài "Hợp đồng thuê nhà xưởng tại công ty Quan hệ quốc tế - Đầu tư sản xuất (CIRT), chế độ pháp lý và thực tiễn áp dụng"
92 p | 213 | 39
-
Luận văn Thạc sĩ Lịch sử: So sánh chế độ thuộc địa của Anh và Pháp ở châu Á qua trường hợp Ấn Độ và Việt Nam (giữa thế kỷ XIX giữa thế kỷ XX)
122 p | 144 | 33
-
Luận văn hay: Hợp đồng thuê nhà xưởng tại công ty Quan hệ quốc tế - Đầu tư sản xuất (CIRT), chế độ pháp lý và thực tiễn áp dụng
83 p | 139 | 25
-
Luận văn về: Hợp đồng thuê nhà xưởng tại công ty Quan hệ quốc tế - Đầu tư sản xuất (CIRT), chế độ pháp lý và thực tiễn áp dụng
78 p | 116 | 12
-
Đề tài: Hợp đồng thuê nhà xưởng tại công ty đồng thuê nhà xưởng Quan hệ quốc tế - Đầu t sản xuất (CIRT), Đầu xuất chế độ pháp lý và thực tiễn áp dụng chế pháp thực tiễn
66 p | 78 | 12
-
Báo cáo "Cơ sở pháp lý của quyền tự định đoạt của đương sự trong tố tụng dân sự "
3 p | 90 | 10
-
Chế độ pháp lý của hợp đồng thuê nhà xưởng và thực tiễn áp dụng tại CIRT - 2
11 p | 86 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Chế độ pháp lý của hợp đồng xuất khẩu, nhập khẩu điện năng giữa Việt Nam với nước ngoài
100 p | 48 | 8
-
Chế độ pháp lý của hợp đồng thuê nhà xưởng và thực tiễn áp dụng tại CIRT - 1
11 p | 99 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Địa vị pháp lý của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại các khu công nghiệp và khu chế xuất Việt Nam trong tương quan so sánh với pháp luật một số nước trên thế giới
152 p | 30 | 5
-
Báo cáo " Hoàn thiện cơ sở pháp lý của cơ chế kinh tế thị trường ở nước ta"
7 p | 67 | 4
-
Chế độ pháp lý của hợp đồng thuê nhà xưởng và thực tiễn áp dụng tại CIRT - 5
11 p | 72 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn