intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Chỉ đạo tử trên trong công tác đưa ra các gói kích cầu tài chính tại các ngân hàng nhà nước

Chia sẻ: Tt Cao | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:75

40
lượt xem
11
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tham khảo luận văn - đề án 'chỉ đạo tử trên trong công tác đưa ra các gói kích cầu tài chính tại các ngân hàng nhà nước', luận văn - báo cáo phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Chỉ đạo tử trên trong công tác đưa ra các gói kích cầu tài chính tại các ngân hàng nhà nước

  1. LỜI NÓI ĐẦU Trong nh ững năm qua, d ưới sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng và Nhà Nư ớc đất nước ta ngày càng phát triển. Nền kinh tế hàng hoá nhiều thành ph ần vận hành theo cơ ch ế thị trường đinh hướng xã hội chủ nghĩa đã giành được những th ành tựu to lớn như kiềm chế lạm phát, nhịp độ tăng trưởng về tổng sản phẩm trong nước đã vượt kế hoạch đề ra, nước ta đã thoát khỏi khủng hoảng…Bên cạnh những th ành tựu đạt được chúng ta còn những mặt chưa làm được như: Tình hình xã hội còn nhiều tiêu cực, quản lý nhà nước về kinh tế còn lỏng lẻo, chỉ số giá tiêu dùng tăng đột biến…Đảng và Nhà Nước ta đ ã xác định nhiệm vụ quan trọng trong thời gian tới là tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá nền kinh tế đất nước. Muốn vậy, chúng ta cần phải có nguồn vốn trung - dài hạn lớn đ ể xây dựng cơ sở hạ tầng, đổi mới công nghệ, trang bị kỹ thuật tiên tiến, đồng thời có sự nâng cấp mở rộng sản xuất kinh doanh đối với các thành phần kinh tế từ đó tạo đà cho sự phát triển. Có thể nói, chỉ có nguồn vốn trung - d ài hạn mới giúp ta hoàn thành mục tiêu này. Do đó mà nguồn vốn trung - dài hạn đóng một vai trò quan trọng đối với sự phát triển của nền kinh tế. Tuy nhiên, có nguồn vốn trung - d ài h ạn thôi là chưa đủ mà phải biết sử dụng hiệu quả nguồn vốn đó th ì mới phát huy hết được vai trò tích cực cũng như chống lại sự lãng phí. Hay nói một cách khác, chỉ khi nào m ở rộng gắn liền với nâng cao chất lượng tín dụng trung - dài hạn thì nguồn vốn trung - dài hạn mới phát huy đ ược vai trò tích cực của m ình. Mặc dù vậy, trước những biến động không ngừng của nền kinh tế thị trường thì chúng ta không thể nào dự đoán hết được những rủi ro có thể xẩy ra, ảnh h ưởng của nó tới hoạt động tín dụng nói chung và tín dụng trung - dài h ạn nói riêng của toàn bộ
  2. ngành ngân hàng cũng như của chi nhánh ngân hàng No&PTNT Đông Hà Nội. Đây chính là nguyên nhân mà tôi đã chọn đề tài: “Ngân hàng Nhà nước với tín dụng có kì hạn và thực trạng và nâng cao chương trình ưu đãi tín dụng trung - dài hạn tại chi nhánh Ngân Hàng No&PTNT” Đề tài của tôi ngoài phần lời nói đầu, kết luận th ì nội dụng được chia làm 3 chương: ChươngI: Khái quát tín dụng trung - dài hạn của ngân hàng thương mại. ChươngII: Thực trạng tín dụng trung - dài hạn tại chi nhánh Ngân Hàng No&PTNT Đông Hà Nội. ChươngIII: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung - d ài hạn tại chi nhánh Ngân Hàng No&PTNT Đông Hà Nội. Đề tài nghiên cứu trên đây là một lĩnh vực rộng lớn và phức tạp nhưng th ời gian nghiên cứu và kinh nghiệm thực tiễn còn nhiều hạn chế nên chuyên đề này không thể tránh khỏi những thiếu só t. Vì vậy, em rất mong nhận đuợc sự góp ý của các thầy cô giáo, ban giám đốc ngân hàng và bất cứ ai quan tâm đến vấn đề này để đề tài này được ho àn thiện hơn.
  3. CHƯƠ NG 1 KHÁI QUÁT TÍN DỤNG TRUNG - DÀI HẠN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1. Tín dụng trung - dài hạn và vai trò của tín dụng - trung dài hạn 1.1.1. Khái niệm tín dụng trung – dài hạn Tín dụng (credit), xuất phát từ tiếng Latinh là credo – là sự tin tưởng, sự tín nhiệm và đư ợc định nghĩa dư ới nhiều giác độ khác nhau: - Tín dụng là quan hệ vay mượn trên nguyên tắc hoàn trả. - Tín dụng là quá trình tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ hay hiện vật trên nguyên tắc có ho àn trả. - Tín dụng là sự chuyển như ợng tạm thời một lượng giá trị từ người sở hữu sang người sử dụng để sau một thời gian sẽ thu hồi về một lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu. - Tín d ụng là sự chuyển dịch vốn dưới hình thái tiền tệ hay hiện vật của một tổ chức, cá nhân này cho một tổ chức, cá nhân khác sử dụng trong một thời gian nhất định trên nguyên tắc hoàn trả. Như vậy, tín dụng có thể được diễn đạt bằng nhiều cách khác nhau nhưng bản ch ất của tín dụng là một giao dịch về tài sản giữa một bên là ngư ời đi vay và một bên là người cho vay trên cơ sở hoàn trả cả gốc và lãi. Đối với một ngân h àng thương m ại, tín dụng là chức năng cơ bản của ngân hàng, là một trong những nghiệp vụ cơ bản của ngân hàng. Tín dụng ngân h àng được định nghĩa như sau: Tín dụng ngân hàng là một h ình thức tín dụng phản ánh một giao dịch về tài
  4. sản (tiền hoặc hàng hoá) giữa b ên cho vay là ngân hàng hoặc các tổ chức tín dụng và bên đi vay là các cá nhân, doanh nghiệp, chủ thể sản xuất kinh doanh, trong đó bên cho vay chuyển tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời gian nhất định theo thoả thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán. Về các h ình thức của tín dụng ngân h àng thì có nhiều tiêu thức khác nhau để phân chia tín dụng ngân hàng. Dưới đây là một cách phân chia phổ biến m à Ngân hàng thường sử dụng khi phân tích và đánh giá:  Phân theo thời hạn tín dụng ta có: - Tín dụng ngắn hạn: là khoản tín dụng dưới 1 năm và được sử dụng để bổ sung sự thiếu hụt tạm thời vốn lưu động của doanh nghiệp, và nó còn có th ể được vay cho những tiêu dùng cá nhân. - Tín dụng trung hạn: là kho ản tín dụng có thời hạn từ 1-5 năm. Loại hình tín dụng n ày thư ờng được d ùng để cung cấp, mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng và xây d ựng công trình nhỏ có thời hạn thu hồi vốn nhanh. - Tín dụng d ài h ạn: là khoản tín dụng có thời gian trên 5 năm. Loại tín dụng này đư ợc dùng để cấp vốn cho xây dựng cơ b ản như đ ầu tư xây dựng các xí nghiệp mới, các công trình thuộc cơ sở hạ tầng, cải tiến và mở rộng sản xuất,… Nói chung, tín dụng - trung và dài hạn đ ược đầu tư đ ể h ình thành vốn cố định của khách hàng, mua sắm m áy móc thiết bị, xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật của doanh nghiệp để từ đó cải tiến công nghệ sản xuất, nâng cao chất lư ợng sản phẩm, mở rộng sản xuất chiếm lĩnh thị trường..
  5. 1.1.2. Đặc diểm tín dụng trung dài hạn Tín dụng trung d ài hạn có những đặc điểm quan trọng sau: - Tín dụng trung - dài hạn được cấp cho khách hàng nhằm hỗ trợ cho họ trong việc mua sắm, tạo lập tài sản cố định. Do đó, đối tuợng cho vay chủ yếu của ngân hàng thương m ại trong hình thức tín dụng này là vốn thiếu hụt tạm thời của các doanh nghiệp. - Do gắn liền với tài sản cố định và vốn vố định của khách hàng, tín dụng trung - dài hạn của ngân h àng thương mại thường gắn liền với các dự án đầu tư. Tuy nhiên, với tín dụng trung hạn thường đầu tư theo chiều sâu, trong khi đó tín dụng dài hạn tập trung cho các d ự án đầu tư mở rộng. - Tín dụng trung - dài hạn của ngân h àng thương m ại có thời gian ho àn vốn ch ậm. Nguồn trả tiền vay cho ngân hàng chủ yếu được lấy từ quỹ khấu hao và một phần từ lợi nhuận của chính dự án mang lại. Vì th ế, khách chỉ có th ể hoàn trả khoản vay có quy mô lớn thành nhiều lần khác nhau – th ời hạn cho vay kéo d ài trong nhiều năm. - Tín dụng trung - d ài hạn thư ờng có thời gian kéo dài, quy mô tín dụng thường lớn, nguy cơ rủi ro cao vì n ền kinh tế quốc gia luôn biến động. Sự biến động n ày có thể tích cực hoặc tiêu cực mà chúng ta không thể biết đ ược. Do đó mà môt khoản vay dài hạn th ường đem lại nhiều rủi ro hơn là một khoản vay ngắn hạn vì th ời gian càng dài thì xác suất xảy ra những biến động này lớn hơn . Mặt khác, lãi su ất của cho vay trung - dài hạn thường lớn h ơn lãi suất cho vay ngắn hạn. Vì độ rủi ro cao hơn, thời gian thu hồi vốn lâu hơn. 1.1.3. Các hình thức tín dụng trung - dài hạn
  6. 1.1.3.1. Tín dụng theo dự án đầu tư a. Cho vay đồng tài trợ ( Synđicate loan): - Là quá trình cho vay của một nhóm tổ chức tín dụng (từ 2 tổ chức tín dụng trở lên) cho một dự án, do một tổ chức tín dụng làm đầu mối, phói hợp với các bên bên đồng tài trợ để thực hiện, nhằn phân tán rủi ro của các tổ chức tín dụng. - Hình thức này được được áp dụng trong các trường hợp : Các dự án đầu tư đòi hỏi một khoản vốn lớn mà các ngân hàng riêng lẻ thìo không đáp ứng hết được ngân hàng thường chỉ được phép đầu tư vốn tới một mức độ nhất định so với tổng nguồn vốn của mình và không được đầu tư qúa nhiều vốn vào một công ty để đảm bảo an toàn vốn tài sản. Thậm chí đối với một vài dự án ngân hàng có thể đáp ứng toàn bộ nhưng rủi ro quá lớn ngân hàng không muốn đảm nhận hết. Do vậy, cho vay đồng tài trợ là một họat động tín dụng giúp ngân hàng phân tán rủi ro và có thể sử dụng tối đa nguồn vốn của họ cho đầu tư vào các dự án dài hạn. b. Cho vay trực tiếp theo dự án: - Đây là hình thức tín dụng trung – dài h ạn phổ biến trong nền kinh tế thị trường. ngân hàng thương m ại tiến h ành mọi hoạt động và tự chịu trách nhiệm với từng dự án đầu tư của khách hàng mà họ đẫ lựa chọn để tài trợ. Chính vì vậy, công việc của ngân hàng không chỉ đơn thuần là cho vay mà còn phải quán xuyến h àng lo ạt các công việc khác có liên quan đ ến trực thi có hiệu quả của dự án như : quy ho ạch sản xuất, thiết kế, quy trình công ngh ệ, tiêu chuẩn thiết bị máy móc, giá cả thị trường, hiệu quả đầu tư.. Bởi vì việc quy định cấp một khoản tín dụng sẽ d àng buộc ngân hàng với người vay trong một số thời gian, cho nên cần phải nghiên cứu một cách nghiêm túc và xem xét kỹ lưỡng các rủi ro có thể xẩy ra. 1.1.3.2. Tín dụng thuê mua (leasing credit)
  7. - Thuê mua là hình thức cho vay tài sản thông qua một hợp đồng tín dụng thu ê mua qua đó người cho thuê chuyển giao tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho người đi thuê sử dụng và ngưòi thuê có trách nhiệm thanh toán tiền thuê trong suốt thời hạn thu ê và có th ể đựoc quyền sở hữu tài sản thuê, được quyền mua tài sản thuê hoặc được quyền thuê tiếp theo các điều kiện đã được hai b ên tho ả thuận. * Tài sản thuê bao gồm cả động sản và b ất động sản : - Động sản chủ yếu gồm máy móc thiết bị, ô tô dây chuyền công nghệ… - Bất động sản chủ yếu là cửa h àng, văn phòng làm việc, cơ sở sản xuất… Về mặt pháp lý, tài sản thu ê thu ộc quyền sở hữu của người cho thuê, còn đi thuê chỉ được quyền sử dụng. Vì vậy, người đi thuê không đ ựơc bán chuyển nhượng cho người khác. Song họ đ ược hưởng những lợi ích do việc sử dụng tài sản đó đem lại, đồng thời chịu phần vốn rủi ro có liên quan đến tài sản. Tín dụng thuê mua có một số hình thức như : thuê mua có tham gia của ba bên, thuê mua có sự tham gia của hai bên, tái thuê mua (sale – b ase back), thuê mua hợp tác (levereged lease, thu ê mua giáp lưng (under lease)… * Xét về lợi ích thì cả ngân hàng và khách hàng đều có lợi - Đối với ngân hàng (bên cho thuê): đây là h ình thức tài trợ bổ sung cho các hình thức tài trợ khác đang tồn tại ở ngân h àng, nó giúp ngân hàng mở rộng dịch vụ, nâng cao năng lực cạnh tranh, giảm mức độ rủi ro, đảm bảo nguyên tắc vốn vay đư ợc sử dụng đúng mục đích. - Đối với các doanh nghiệp : h ình thức này có thể giúp các doanh nghiệp có thể sử dụng vốn vay dưới dạng các máy móc, thiết bị... mà không ph ải bỏ vốn lớn, không ảnh h ưởng tới bảng tổng kết tài sản và hạn mức tín dụng của doanh nghiệp việc cấp tín dụng thuê mua thường nhanh chóng, từ đó cho phép đầu tư khẩn cấp, đáp ứng đư ợc
  8. thời cơ sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, mặt khác phương thức thanh toán tiền thuê linh hoạt thích ứng với ho àn cảnh và điều kiện sản xuất cũng như tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp và mỗi cá nhân. - Đối với các công ty nhỏ hoặc công ty không có uy tín : ngân h àng có th ể không ch ấp nhận cho vay dài hạn nhưng có thể cho hưởng tín dụng thuê mua. Có th ể nói, mô hình tín dụng thu ê mua rất có ý nghĩa đối với nền kinh tế thị trường, nhất là đối với nền kinh tế nhiều thành phần như ở Việt Nam hiện nay. 1.1.4. Vai trò của tín dụng trung - dài hạn trong nền kinh tế thị trường 1.1.4.1. Đối với nền kinh tế Tín dụng có vai trò quan trọng trọng nền kinh tế, hoạt động tín dụng trung - dài hạn nếu có hiệu quả sẽ có tác động tới mọi lĩnh vực kinh tế - chính trị - xã hội. Phát triển cho vay tín dụng trung - dài hạn sẽ giảm bớt đáng kể các khoản bao cấp từ ngân sách cho đầu tư xây d ựng cơ b ản và giảm bớt thâm hụt ngân sách. Xuất phát từ chức năng tập trung và phân phối lại vốn trong nền kinh tế tín dụng trung - dài hạn đã thu hút được nguồn vốn d ư thừa, tạm thời nhàn rỗi để đưa vào sản xuất kinh doanh, đáp ứng nhu cầu vốn cho doanh nghiệp, từ đó phục vụ cho sự tăng trưởng của nền kinh tế. Mặt khác, trong qúa trình huy động vốn và cho vay cũng như tổ chức thanh toán cho khách hàng, ngân hàng có thể đánh giá đ ược tình hình tiêu thụ sản phẩm, tinh hình sản xuất kinh doanh cũng như kh ả năng thanh toán chi trả của khách h àng. Trong quá trình cho vay, để tránh rủi ro ngân hàng luôn đánh giá, phân tích khả năn g tài chính và thường xuyên giám sát ho ạt động sản xuất kinh doanh để có thể điều chỉnh, tác động kịp thời khi cần thiết, hướng cho hoạt động của doanh nghiệp đi đúng hướng, từng bước tạo tiền đề vật chất cho xã hội. Mặc dù là một đơn vị kinh doanh, nhưng các ngân hàng quốc doanh vẫn là một
  9. bộ phận của nhà nước, hoạt động tín dụng trung - dài hạn cũng nhằm thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế quốc gia thông qua các chính sách ưu đãi trong tín dụng. Về nguyên tắc, ngân hàng ưu đ ãi đối với các công trình sản xuất trực tiếp tạo ra sản phẩm hàng hoá và thắt chặt điều kiện vay vốn với doanh nghiệp trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ. Đầu tư tín dụng trung - dài hạn của ngân hàng theo trọng điểm của ngành và trong nội bộ từng ngành góp phần hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý. Hoạt động tín dụng theo chiều sâu, xây dựng mới… đã tạo ra cơ sở vật chất kĩ thuật vững chắc cho nền kinh tế phát triển lâu d ài, góp phần tăng cường kim ngạch xuất khẩu, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong cạnh tranh trên thị trường quốc tế. Với năng lực sản xuất tăng, h àng hoá sản phẩm nhiều h ơn đủ tiêu dùng và dư thừa cho xuất khẩu. Nhiều xí nghiệp với máy móc hiện đại sản xuất ra sản phẩm thay thế hàng nhập. Tất cả các kết quả đó góp phần tiết kiệm chi ngoại tệ, tăng thu ngoại tệ, tạo cán cân thanh toán quốc tế lành mạnh. Ngoài ra, tín dụng trung - dài hạn của ngân h àng còn góp phần ổn định đời sống, tạo ra công ăn việc làm và ổn định trật tự xã hội bởi lẽ tín dụng trung -dài hạn đầu tư vào những lĩnh vực mới,cải tạo và n âng cao năng lực sản xuất nên sẽ tạo nhiều công ăn việc làm cho người lao động. Bên cạnh đó, do năng lực sản xuất được nâng lên số lư ợng sản phẩm tiêu thụ nhiều, đó là nguồn thu nhập của cán bộ trong xí nghiệp và góp phần ổn định đời sống cho chính họ. Tín dụng trung - dài hạn cũng tạo điều kiện thuận lợi cho việc chuyển dịch cơ cấu đầu tư, làm cho cơ cấu của nền kinh tế trở lên h ợp lý từ đó làm tiền đề cho sự ổn định và trật tự an toàn xã hội. 1.1.4.2. Đối với doanh nghiệp
  10. Trong môi trường kinh tế cạnh tranh, đ ể có thể tồn tại và phát triển đ ược thì các doanh nghiệp phải không ngừng đầu tư vào tài sản cố định. Bởi lẽ tài sản cố định là tư liệu chủ yếu, chiếm bộ phận lớn trong tổng giá thành, là yếu tố quan trọng quyết định lợi thế cạnh tranh… Tuy nhiên, trong thực tế giá trị tài sản cố định thường rất cao, nếu ch ỉ trông chờ vào nguồn vốn tự tích luỹ thì cần phải mất rất nhiều thời gian doanh nghiệp mới đổi mới được tài sản cố định và sẽ bị tụt lại xa so với các doanh nghiệp có vốn đã trang bị hiện đại. Vì thế lối thoát duy nhất cho doanh nghiệp là đi vay để đổi mới. Khi tìm kiếm các nguồn vốn từ bên ngoài, doanh nghiệp mong muốn có đự ơc những khoản tín dụng trung - d ài h ạn từ ngân hàng. Có ngư ời cho rằng cách tốt nhất để huy động vốn là doanh nghiệp phát hàng cổ phiếu, trái phiếu huy động vốn dài hạn. Chúng ta không phủ nhận những mặt tích cực của thị truờng chứng khoán trong việc phục vụ nhu cầu bổ sung vốn cho doanh nghiệp, nhưng hình thức này chỉ phát huy hiệu quả ở những nước có thị trường vốn và thị trường chứng khoán hoàn hảo. thậm trí ở những nư ớc này trong nhiều trường hợp doanh nghiệp có thể giảm bớt những khoản chi phí mà lẽ ra họ phải trả khi tổ chức phát hành chứng khoán. Đối với những khoản đi vay doanh nghiệp được chủ động điều hành các hoạt động kinh doanh, tiến hành các dự án lớn m à không phải phân chia quyền lực nếu lựa chọn việc tài trợ thông qua phát hành cổ phiếu, không phải đối phó với các trái phiếu hay cổ phiếu ưu đãi khi doanh nghiệp không còn cần vốn nữa và có ý muốn thu lại số cổ phiếu này. Mặt khác, việc trả nợ trung - dài hạn cũng đư ợc ấn định theo định kỳ theo từng kỳ hạn hợp lý và ổn định.Vì vậy, doanh nghiệp có cơ sở để thực hiện trách nhiệm trả nợ của họ. Như vậy, tín dụng trung - dài hạn đã giúp các doanh nghiệp đầu tư xây dựng nhà xưởng, mua sắm máy móc thiết bị… để cải tiến công nghệ sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm tạo điều kiện mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh và m ở rộng chiếm
  11. lĩnh thị trường mới. Có thể nói, tín dụng trung - dài h ạn là trợ thủ đắc lực cho các doanh nghiệp đạt đư ợc mục tiêu kinh doanh : lợi nhuận, an toàn, phát triển không ngừng... trong khi nguồn vốn trung - d ài h ạn doanh nghiệp có trong tay không đủ đáp ứng nhu cầu. 1.1.4.3. Đối với ngân hàng Nếu ngân h àng có một nguồn vốn ổn định trong thời gian dài đ ể đầu tư dài hạn sẽ tạo ra lợi nhuận cao hơn rất nhiều so với việc d ùng nó để cho vay ngắn hạn, vì mỗi món vay trung - dài h ạn cấp cho doanh nghiệp thường là rất lớn, lãi suất cao. Bên cạnh khoản lợi nhuận hấp dẫn, tín dụng trung - dài hạn còn là vũ khí cạnh tranh rất có hiệu quả giữa các ngân h àng với nhau. Với các sản phẩm này, ngân hàng sẽ phục vụ tốt h ơn cho các ch ủ doanh nghiệp và thu hút ngày càng nhiều khách hàng đến với ngân hàng. Khi xác định mở rộng cho vay trung - dài hạn, các ngân hàng không chỉ nhìn vào lợi ích trước mắt mà còn nhìn vào lợi ích lâu dài hơn đó là mở rộng tín dụng trung - d ài hạn để đẩy mạnh cho vay ngắn hạn. Các doanh nghiệp sau khi được ngân hàng cho vay vốn, trang bị máy móc mới hay xây dựng mở rộng, năng lực sản xuất sẽ tăng lên. doanh nghiệp lại cần có nhiều vốn lưu động hơn để đáp ứng cho sản xuất. Lúc này, người đầu tiên mà doanh nghiệp tìm đ ến chính là các ngân hàng đã đầu tư cho họ. Bởi lẽ, doanh nghiệp dễ dàng tìm đ ược sự thông cảm vì hai bên đã hiểu nhau, ngân hàng đã nắm được tình hình tài chính và các khoản thu chi của doanh nghiệp n ên các d ịch vụ sẽ tiện lợi hơn. 1.2. Chất lượng tín dụng trung - dài hạn trong hoạt động của các ngân hàng thương mại 1.2.1. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng tín dụng trung - dài hạn 1.2.1.1. Nâng cao chất lượng tín dụng trung - đài hạn là đòi hỏi bức thiết
  12. đối với sự phát triển kinh tế Trước hết, ta hiểu chất lượng tín dụng là sự đáp ứng nhu cầu của khách hàng phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Ch ất lượng tín dụng trung - dài hạn chính là vốn cho vay trung - dài hạn của ngân hàng được khách hàng đưa vào quá trình sản xuất kinh doanh dịch vụ … để tạo ra một số tiền lớn h ơn thông qua đó ngân hàng sẽ thu được cả gốc và lãi cho ngân hàng đúng th ời hạn, bù đ ắp được chi phí và có lợi nhuận. Như vậy, qua một quá trình chu chuyển vốn, ngân hàng sẽ thu hồi vốn và lãi cón khách hàng sử dụng vốn có hiệu quả. Xét về tổng thể ngân hàng vừa tạo ra đ ược hiệu quả kinh tế vừa tạo ra đ ược hiệu quả xã h ội. Sinh ra từ nền sản xuất hàng hoá, tín dụng đ ã có những đóng góp đáng kể trong việc thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung vốn để đẩy mạnh tiến trình phát triển của nền kinh tế. Sinh ra từ nền sản xuất h àng hoá, tín dụng đã có những đóng góp đáng kể trong việc thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung vốn để đẩy mạnh tiến trình phát triển của xã hội. lịch sử đã chứng minh điều đó thông qua sự ra đời và phát triển của xã hội loài người qua các hình thái kinh tế -xã hội. Ngày nay cùng với sự phát triển của sản xuất và lưu thông hàng hoá, tín dụng cũng ngày càng phát triển nhằm cung cấp thêm các phương tiện giao dịch để đáp ứng nhu cầu giao dịch ngày càng tăng trong xã hội. Trong điều kiện đó, chất lượng tín dụng ngày càng được quan tâm bởi vì: Đảm bảo chất lượng tín dụng là điều kiện để ngân hàng làm tốt vai trò trung tâm thanh toán: khi ch ất lượng tín dụng đ ược đảm bảo sẽ tăng vòng quay vốn tín dụng, với một khối lượng tiền như cũ, có thể thực hiện số lần giao dịch lớn hơn, tạo điều kiện tiết kiệm tiền trong lưu thông, củng cố sức mua của đồng tiền.
  13. Chất lượng tín dụng góp phần kiềm chế lạm phát, ổn định tiền tệ, tăng trưởng kinh tế, tăng uy tín quốc gia. Xuất phát từ chức năng tập trung và phân phối lại vốn trong nền kinh tế, tín dụng trung - dài hạn đ ã thu hút những nguồn vốn dư thừa, tạm thời nhàn rỗi để đưa vào ho ạt động sản xuất kinh doanh, đáp ứng nhu cầu vốn cho doanh nghiệp từ đố phục vụ cho sự tăng trưởng nền kinh tế. Mặt khác tín dụng trung - dài hạn là một trong những cách để đưa tiền vào lưu thông nhằm làm cho khối lượng tiền tệ trong nền kinh tế phù hợp với khối lượng hàng hoá. Xuất phát từ chức năng tạo tiền của các ngân hàng thương mại, thông qua cho vay chuyển khoản, thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt, các ngân hàng thương mại có thể mở rộng tiền ghi sổ gấp nhiều lần so với sô tiền thực có hoặc vì lý do nào đó, các chủ tài kho ản có khả năng phát hành séc và thanh toán b ằng các phương tiện khách cho khách vư ợt quá số tiền gửi thực tế của hộ … nhưng khi đi vào lưu thông chúng đều có quyển thanh toán, chi trả như các phương tiện khác và thư ờng chúng được chuyển thành tiền mặt. Như vậy nghiệp vụ tín dụng của ngân hàng thương mại có quan hệ chặt chẽ với khối lượng tiền mặt trong lưu thông và là nguyên nhân tiềm ẩn của lạm phát. Đảm bảo chất lượng tín dụng sẽ tạo khả năng giảm bớt lượng tiền thừa trong lưu thông, góp phần hạn chế lạm phát, ổn định tiền tê, tăng uy tín quốc gia bằng việc phát huy tác dụng của các sản phẩm, dịch vụ trương tương lai của các công trình đầu tư. Tín dụng là công cụ thực hiện chủ trưởng của Đảng và Nhà nước về phát triển kinh tế - xã hội theo từng ngành, từng lĩnh vực, mặt khác, thông qua sự phân tích đánh giá kh ả năng phát triển của đối tượng định đầu tư để có những quyết định đầu tư đúng đắn nhằm khai thác khả năng tiềm tàng về tài nguyên, lao động, tiền vốn… để tăng cường năng lực sản xuất, cung cấp ngày càng nhiều sản phẩm cho xã hội, giải quyết công ăn việc làm, tăng thu nh ập cho người lao động… chất lượng tín dụng trung - d ài
  14. hạn đư ợc n âng cao sẽ góp phần tăng hiệu quả sản xuất xã hội, đảm bảo sự phát triển cân đối giữa các vùng, các ngành trong cả nước, ổn định và phát triển kinh tế. Chất lượng tín dụng trung - dài hạn góp phần làm lanh mạnh quan hệ tín dụng: hoạt động tín dụng được mở rộng với các thủ tục đơn giản hoá, thuận tiện nhưng vẫn tuân thủ các nguyên tắc tín dụng sẽ góp phần cho vay đúng các đối tư ợng cần thiết, giảm thiểu và đi đến xoá bỏ nạn cho vay nặng lãi chủ yếu hiện nay đang hoành hành ở nông thôn và các vùng xa xôi hẻo lánh. Tín dụng nói chung và tín dụng trung - dài hạn nói riêng có mối quan hệ mật thiết với nền kinh tế - xã hội, thiết lập một mối cơ ch ế chính sách đồng bộ, có hiệu quả sẽ có tác động tích cực với mọi mặt của nền kinh tế - xã hội, điều đó cũng có thể hiện ch ất lượng hoạt động tín dụng trong nền kinh tế thị trường. 1.2.1.2. Nâng cao chất lượng tín dụng quyết định sự tồn tại và phát triển của các ngân hàng thương mại Chất lượng tín dụng trung - dài h ạn tốt làm tăng khả năng cung cấp dịch vụ của các ngân hàng thươn g m ại do tạo thêm nguồn vốn từ việc tăng được vòng quay vốn tín dụng và thu hút được nhiều khách h àng bởi các hình thức của sản phẩm, dịch vụ tạo ra một hình ảnh về biểu tư ợng và uy tín của ngân hàng và sự trung thành của khách hàng. Chất lư ợng tín dụng trung - dài hạn tốt làm tăng kh ả năng sinh lợi của sản phẩm, dịch vụ ngân h àng do giảm đ ược sự chậm trễ, giảm chi phí nghiệp vụ, chi phí quản lý, các chi phí thiệt hại do không thu hồi được vốn vay đã cho vay. Mặt khác nó còn đảm bảo khả năng thanh toán và lợi nhuận của ngân h àng, tạo thế mạnh cho ngân hàng trong cạnh tranh, tạo thuận lợi cho sự tồn tại lâu dài của ngân hàng vì chất lượng
  15. tín dụng tốt tạo cho ngân h àng có nhiều khách hàng trung thành và những khoản lợi nhuận để bổ xung vốn đầu tư. Bên cạnh đó, chất lượng tín dụng tốt giúp ngân hàng củng cố các mối quan hệ xã hội bằng những điều kiện tốt nhất. Có thể nói, với những ưu thế trên, việc củng cố và tăng cường chất lượng tín dụng trung - dài hạn của các ngân hàng thương m ại là sự cần thiết khách quan vì sự tồn tại và phát triển lâu dài của các ngân h àng thương mại. Vì vậy, chất lượng tín dụng luôn luôn đòi hỏi phải được nâng cao.. 1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng trung - đài hạn Chất lượng tín dụng trung - dài hạn được xem xét, đánh giá thông qua hệ thống ch ỉ tiêu sau: 1.2.2.1. Về phía khách hàng: a. Các ch ỉ tiêu đ ịnh tính đó là: - Dự án sử dụng vốn vay trung - dài h ạn của ngân hàng có đủ cơ sở pháp lý, kinh tế, kỹ thuật để thực hiện đư ợc. - Vốn vay đ ược sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả, đảm b ảo đủ khả năng trả ngân hàng n ợ gốc và lãi, trang trải chi phí khác và để lại cho doanh nghiệp một khoản thu nhập. b. Các ch ỉ tiêu đ ịnh lượng đó là: - Thời gian thi công, thực hiện dự án đảm bảo đúng tiến độ. - Chi phí phải không đư ợc vượt quá mức chi phí cho phép. - Doanh thu phải không đư ợc thấp h ơn mức doanh thu dự kiến. - Lợi nhuận phải đạt hoặc vượt quá mức lợi nhuận đã định trong dự án. 1.2.2.2. Về phía ngân hàng a. Các chỉ tiêu định tính đó là:
  16. - Cho vay ph ải tuân thủ ba nguyên tắc: vốn vay phải được đảm bảo bằng tài sản đảm bảo nợ vay, phải hoàn trả vốn, lãi đúng thời hạn và theo cam kết tại hợp đồng tín dụng đ ã ký. - Cho vay ph ải tuân thủ các điều kiện như lập hồ sơ cho vay, có phương án sản xuất kinh doanh, có báo cáo tài chính, sản xuất kinh doanh phải có hiệu quả, có tài sản thế chấp hợp pháp… kèm theo đó là việc kiểm tra trước, trong và sau khi vay. b. Các chỉ tiêu định lượng đó là: - Chỉ tiêu nợ quá hạn: là chỉ tiêu cơ bản cho biết chất lượng một khoản cho vay: Nợ quá hạn của tín dụng trung – d ài hạn Chỉ tiêu nợ quá hạn = Tổng dư n ợ tín dụng trung – dài hạn Đến kỳ hạn trả nợ và lãi tiền vay, nếu b ên đi vay không đủ tiền để trả và không được gia hạn nợ thì ngân hàng sẽ chuyển số nợ đó sang nợ quá hạn. Nợ quá hạn chính là điều mà ngân hàng không hề mong muốn nhưng nó không ph ải là thư ớc đo chuẩn để căn cứ vào đó đánh giá chất lượng tín dụng của món vay. Trên th ực tế, các ngân hàng luôn cố gắng tìm cách để hạ tỷ lệ nợ quá hạn tới mức thấp nhất có thể được. Nợ quá hạn của tín dụng trung – d ài hạn Tỷ lệ nợ quá hạn = Tổng dư n ợ tín dụng Chỉ tiêu này cho biết tỷ lệ nợ quá hạn của trung - d ài hạn chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng dư nợ tín dụng. Tỷ lệ n ày không có hoặc càng nhỏ càng tốt. - Chỉ tiêu nợ quá hạn khó đòi:
  17. Nợ quá hạn khó đòi của tín dụng trung – d ài hạn Tỷ lệ nợ qu á hạn khó đòi = Tổng dư nợ tín dụng trung – d ài h ạn Nếu tỷ lệ n ày cao thì nó phản ánh rằng món cho vay của ngân hàng có ch ất lượng rất thấp, hoạt động của ngân hàng không có hiệu quả và các ch ỉ tiêu khác để đánh giá chất lượng tín dụng trung - d ài h ạn trở nên không có giá trị. Vì vậy chỉ tiêu này không có hoặc càng thấp càng tốt. - Chỉ tiêu lợi nhuận: Lợi nhuận từ tín dụng trung – dài hạn Tỷ lệ lợi nhuận = Tổng dư n ợ tín dụng trung - dài h ạn Thông qua chỉ tiêu này, ta sẽ thấy đ ược khả năng sinh lời của tín dụng trung - dài hạn. Bất kỳ một khoản tín dụng n ào cho dù đó là khoản ngắn hạn hay trung - d ài hạn không thể xem là có chất lượng cao nếu nó không đem lại lợi nhuận thực tế cho ngân hàng. Tuy nhiên đối với các ngân hàng, đặc biệt là các ngân hàng quốc doanh thì lợi nhuận nhiều khi không phải là cái đích để ngân hàng hướng tới mà điều quan trọng là thực hiện được chủ trương, chính sách của Đảng và nhà nước. Đặc biệt đối với NHNo & PTNT, với chức năng cho vay trung - d ài h ạn với mức lãi suất kể cả lãi su ất ưu đãi tín dụng để thực hiện các đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nư ớc thì trong nhiều trường hợp lợi nhuận không phải là mục tiêu mà ngân hàng cần phải hướng tới. Nói như vậy không có nghĩa là ngân hàng không quan tâm tới lợi nhuận. Vì sự tồn tại và phát triển của bản thân ngan hàng mà ngân hàng không thể cho vay các món vay có lợi nhuận bằng không hoặc nhỏ hơn không. Nhìn chung n ếu như c các ch ỉ tiêu khác giữa các dự án cho vay là như nhau th ì dự án cho vay nào đem lại lợi nhuận cao hơn
  18. vẫn thường được các ngân hàng ưu ái hơn. Thường th ì chỉ tiêu này càng cao càng tốt. - Chỉ tiêu vòng quay của vốn: Doanh số thu nợ trung – dài hạn Vòng quay của vốn = Tổng dư nợ tín dụng trung - dài hạn b ình quân Chỉ tiêu này cho ta biết ngân hàng thu nợ theo kế hoạch trong hợp đồng tín dụng được bao nhiêu đ ể có thể lại cho vay dự án mới. Vòng quay của vốn càng lớn thì càng tốt vì đ iều đó khẳng định ngân h àng thu được nhiều nợ và chứng tỏ nguồn vốn trung - dài hạn ngân hàng đã đầu tư hoạt động có hiệu quả. Ngược lại, nếu vòng quay của vốn càng nhỏ thì việc thu nợ của ngân h àng là kém và nguồn vốn trung - dài hạn mà ngân hàng đã đầu tư ho ạt động kém hiệu quả. Như vậy khi xem xét đánh giá chất lượng tín dụng trung - dài hạn, ta không thể căn cứ vào một chỉ tiêu cụ thể nào mà ph ải sử dụng tổng hợp một hệ thống các chỉ tiêu để có thể đ ưa ra kết luận chính xác. Giữa chất lượng tốt và chất lượng chưa tốt không phải lúc nào cũng rạch ròi mà có th ể rất khó nhận ra. Ngay cả khi ta sử dụng mọi chỉ tiêu thì ta cũng ch ưa thể đánh giá chính xác được chất lượng cho vay vì chất lượng tín dụng vừa mang tính cụ thể vừa mang tính trìu tượng. Sự trìu tượng, mơ hồ ở các dự án nhiều khi là rất lớn, đặc biệt thể hiện trong các d ự án cho vay vì mục tiêu xã hội hay theo định h ướng phát triển kinh tế của đất nư ớc. Tóm lại, các chỉ tiêu đánh giá, xem xét chất lượng tín dụng phải luôn được xem xét phân tích thường xuyên cả hai mặt định tính và định lượng, cả về lợi nhuận thuần tuý và lợi ích xã hội, cả trên quan điểm ngân hàng và khách hàng. Thực hiện được điều này sẽ giúp cho bản thân các ngân hàng cũng như khách hàng đánh giá được chất lượng tín dụng một cách chính xác đầy đủ nhất. Qua đó có thể giải quyết đ ược những
  19. hạn chế, vướng mắc cũng như phát huy đư ợc những ưu điểm để nâng cao chất lượng tín dụng trung - dài hạn, góp phần thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế đất nước. 1.2.3. Những nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng trung - dài hạn 1.2.3.1. Những nhân tố khách quan a. Môi trường kinh tế: Môi trường kinh tế dù thay đổi theo chiều hướng n ào cũng đều tác động tới chất lượng tín dụng của ngân h àng. Nếu sự thay đổi theo chiều hướng tốt thì chất lượng của các kho ản tín dụng trung - dài hạn sẽ được nâng cao. Ngược lại, sự thay đổi theo chiều hướng xấu thì sẽ làm cho ch ất lượng các khoản tín dụng trung - dài hạn xấu đi ngoài ý muốn. Ví dụ khi nền kinh tế có hiện tượng lạm phát tăng vọt, giá cả đồng tiền giảm sút, chỉ số giá cả tăng nhanh gây khó khăn cho sản xuất kinh doanh, tác động xấu đến khả năng thu hồi công nợ của ngân h àng. Hay khi có sự biến động lớn trong tỷ giá do sự thay đổi chính sách tiền tệ của Nhà nước, đồng nội tệ bị giảm giá, các doanh vốn bằng ngoại tệ m à không có nguồn thu bằng ngoại tệ sẽ gặp khó khăn trong việc trả nợ ngân hàng. Sự biến động về tỷ giá nh ư vậy cũng khiến các doanh nghiệp phải nhập thiết bị nước ngoài lẽ ra đã vay ngân hàng đủ tiền sẽ trở th ành không đủ tiền để nhập gây ảnh hưởng trực tiếp tới chất lư ợng khoản vay. Nói như vậy không có nghĩa là ch ỉ môi trường kinh tế trong nước này thay đổi sẽ tác động tới chất lượng tín dụng trung - dài hạn m à sự thay đổi của môi trường kinh tế thế giới cũng gây ảnh h ưởng không nhỏ, đặc biệt là đối với doanh nghiệp hoạt động xuất nhập khẩu. Sự thay đổi ấy thể hiện trực tiếp qua sự biến động về nhu cầu thị trường, sự biến động về tỷ giá khiến cho các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu bị thua lỗ ảnh hưởng tới việc trả nợ ngân hàng của doanh nghiệp. b. Môi trường chính trị - xã hội
  20. Môi trường chính trị - xã h ội ổn định sẽ giúp cho các doanh nghiệp mạnh dạn đầu tư lâu dài cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Ngược lại, nếu môi trường chính trị - xã hội mà bất ổn thì các doanh nghiệp sẽ không dám mạnh dạn đầu tư mà chỉ duy trì ở mức tái sản xuất giản đơn để bảo đảm an toàn vốn. Điều này sẽ ảnh hưởng tới quy mô các kho ản tín dụng trung - d ài h ạn của ngân h àng, các món vay ch ủ yếu sẽ là ngắn hạn còn kho ản tín dụng trung - dài hạn sẽ không có hoặc rất nhỏ vì sự không ổn định về chính trị - xã hội dẫn đến việc kinh doanh của doanh nghiệp gặp nhiều rủi ro, bất trắc hơn nên nó sẽ ảnh hưởng tới công tác thu nợ của ngân hàng. Tuy nhiên, không ch ỉ có tình hình chính trị xã hội mà cả tình hình chính trị - xã hội ở nước ngoài cũng có ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng trung - dài hạn bởi vì hiện nay các quan hệ kinh tế - xã hội ngày càng được mở rộng cho nên các loại hình doanh nghiệp đa quốc gia cũng ngày càng tăng cả về số lư ợng và quy mô ho ạt động. Vì vậy, mọi biến động về kinh tế - xã h ội ở nước ngoài đ ều có ảnh hưởng tới tình hình kinh tế, chính trị, xã hội trong nước và ảnh hưởng tới chất lư ợng tín dụng trung - dài hạn. c. Môi trường pháp lý Pháp lý là một bộ phận không thể thiếu của nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của nh à nước. Không có pháp luật hoặc pháp luật không phù hợp với những yêu cầu phát triển của nền kinh tế thì mọi hoạt động của nền kinh tế không thể trôi chảy được. Pháp luật có nhiệm vụ tạo lập môi trường pháp lý cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh tiến hành thuận lợi và đ ạt hiệu quả kinh tế cao, là cơ sở đ ể giải quyết khiếu nại khi có tranh chấp xảy ra. Môi trường pháp lý cho hoạt động tín dụng của ngân hàng nói riêng và cho ho ạt động của các doanh nghiệp trong nền kinh tế nói chung là một nhân tố rất quan trọng ảnh hưởng tới khả năng phát sinh nợ quá hạn. Hệ thống pháp lu ật quốc gia với các bộ luật và văn bản d ưới luật chưa được đầy đủ, đồng bộ,
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2