CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ MÀ <br />
BẠN CẦN BIẾT<br />
<br />
Việc xác định chiến lược, mục tiêu và xây dựng danh mục đầu tư chỉ là bước đi đầu tiên của <br />
một nhà giao dịch. Thời gian trôi qua, bạn sẽ cần phải theo dõi hiệu suất của các khoản đầu <br />
tư này để xem cách chúng hoạt động cùng nhau trong danh mục đầu tư của bạn và giúp bạn <br />
tiến tới mục tiêu của mình. Nói chung, đầu tư hiệu quả có nghĩa là giá trị danh mục đầu tư <br />
của bạn đang tăng đều đặn, mặc dù có một vài cổ phiếu bị rớt giá. Trong bài viết này, chúng <br />
ta sẽ cùng tìm hiểu về các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả đầu tư chứng khoán, qua đó, nhà đầu <br />
tư có thể tinh chỉnh lại chiến lược cũng như danh mục đầu tư của mình sao cho tối ưu nhất.<br />
<br />
<br />
Đánh giá hiệu quả đầu tư như thế nào?<br />
<br />
<br />
Để đánh giá mức độ đầu tư của bạn đang hoạt động tốt như thế nào, bạn cần phải xem xét <br />
một số cách khác nhau. Các biện pháp bạn chọn sẽ phụ thuộc vào mục tiêu, chiến lược đầu <br />
tư, thông tin bạn đang tìm kiếm và loại đầu tư bạn sở hữu. Ví dụ: nếu bạn có một cổ phiếu <br />
mà bạn hy vọng sẽ bán trong thời gian ngắn để kiếm lợi nhuận, điều bạn có thể sẽ phải <br />
quan tâm nhất đó là liệu giá thị trường của nó có tăng hay không, đã bắt đầu giảm giá hay đã <br />
đạt đến đỉnh của nó. Mặt khác, nếu bạn là nhà đầu tư dài hạn, mua và nắm giữ, bạn sẽ quan <br />
tâm nhiều hơn về giá trị tăng trưởng của cổ phiếu trong 15 hoặc 20 năm trong tương lai.<br />
Ngược lại, nếu bạn là một nhà đầu tư bảo thủ hoặc bạn sắp đến tuổi nghỉ hưu, bạn có thể <br />
chủ yếu quan tâm đến thu nhập mà khoản đầu tư của bạn cung cấp. Bạn có thể cần kiểm <br />
tra lãi suất trái phiếu và chứng chỉ tiền gửi (CD) của bạn đang trả liên quan đến lãi suất thị <br />
trường hiện tại, cũng như đánh giá lợi tức từ cổ phiếu và các quỹ tương hỗ bạn đã mua. Tất <br />
nhiên, nếu lãi suất thị trường giảm, bạn có thể thất vọng với cơ hội tái đầu tư của mình khi <br />
trái phiếu hiện tại của bạn đáo hạn. Bạn thậm chí có thể bị cám dỗ để mua các khoản đầu <br />
tư với xếp hạng thấp hơn, với mong muốn nhận được lợi nhuận cao hơn tiềm năng. Trong <br />
trường hợp này, bạn cần phải sử dụng thước đo hiệu suất để đánh giá rủi ro mà bạn có thể <br />
gặp phải để có được kết quả bạn muốn.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Khi đo lường hiệu quả đầu tư, việc tìm kiếm và áp dụng các tiêu chuẩn đánh giá đúng cho <br />
các khoản đầu tư của bạn là rất quan trọng. Nếu không thì bạn rất dễ có thể rút ra kết luận <br />
sai. Ví dụ, chúng ta không thể so sánh lợi suất từ một quỹ tương hỗ tăng trưởng với lợi tức <br />
từ trái phiếu kho bạc, vì chúng không hoàn thành vai trò tương tự trong danh mục đầu tư của <br />
bạn. Thay vào đó, bạn cần phải đo lường hiệu suất của một quỹ tăng trưởng theo tiêu chuẩn <br />
của các khoản đầu tư tăng trưởng khác, chẳng hạn như chỉ số quỹ tương hỗ tăng trưởng <br />
hoặc chỉ số thị trường phù hợp. Dưới đây là một số chỉ tiêu bạn cần xem xét khi đánh giá <br />
hiệu quả đầu tư của bạn bao gồm lợi suất, tỷ suất lợi nhuận cũng như lãi và lỗ vốn.<br />
Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả đầu tư chứng khoán<br />
<br />
<br />
Năng suất<br />
<br />
<br />
Năng suất thường được biểu thị dưới dạng phần trăm. Nó là thước đo thu nhập mà một <br />
khoản đầu tư trả trong một khoảng thời gian cụ thể, thường là một năm, chia cho giá của <br />
khoản đầu tư. Tất cả các trái phiếu đều có lợi suất, cũng như các cổ phiếu trả cổ tức, hầu <br />
hết các quỹ tương hỗ và tài khoản ngân hàng bao gồm cả chứng chỉ tiền gửi CDs.<br />
Lợi tức trái phiếu: Khi bạn mua một trái phiếu đang phát hành, lợi tức của nó giống như lãi <br />
suất của nó. Tỷ lệ được tính bằng cách chia các khoản thanh toán lãi hàng năm cho mệnh giá, <br />
thường là $ 1.000. Vì vậy, nếu bạn đang thu 50 đô la tiền lãi cho trái phiếu 1.000 đô la, lợi tức <br />
là 5%. Tuy nhiên, trái phiếu bạn mua sau khi phát hành trên thị trường thứ cấp có lợi suất <br />
khác với lãi suất coupon đã nêu vì giá bạn phải trả khác với mệnh giá. Lợi suất trái phiếu <br />
tăng và giảm tùy thuộc vào xếp hạng tín dụng của tổ chức phát hành, môi trường lãi suất và <br />
nhu cầu chung của thị trường đối với trái phiếu. Lợi tức của một trái phiếu dựa trên giá của <br />
nó trên thị trường thứ cấp được gọi là lợi suất hiện tại của trái phiếu.<br />
Lợi suất cổ phiếu: Đối với cổ phiếu, lợi tức được tính bằng cách chia cổ tức năm cho giá thị <br />
trường của cổ phiếu. Tất nhiên, nếu một cổ phiếu không trả cổ tức, nó không có lãi. Nhưng <br />
nếu một phần lý do đầu tư của bạn là để đạt được sự kết hợp giữa tăng trưởng và thu nhập, <br />
bạn có thể đã cố tình chọn các cổ phiếu cung cấp lợi suất ít nhất bằng mức trung bình của <br />
thị trường. Tuy nhiên, nếu bạn đang mua một cổ phiếu để mang lại cổ tức, một điều bạn <br />
cần lưu ý đó là tỷ lệ phần trăm thu nhập mà công ty phát hành đang trả cho các cổ đông.<br />
<br />
<br />
Tỷ lệ lợi nhuận<br />
<br />
<br />
Lợi tức đầu tư của bạn là tất cả số tiền bạn kiếm được hoặc mất cho một khoản đầu tư. <br />
Để tìm tổng lợi nhuận của bạn, thường được coi là thước đo lợi nhuận chính xác nhất, bạn <br />
áp dụng công thức sau:<br />
Đây là công thức cho tính toán đó:<br />
<br />
(Thay đổi giá trị + Thu nhập) ÷ Số tiền đầu tư = Tỷ lệ hoàn vốn<br />
Ví dụ: giả sử bạn đã đầu tư 2.000 đô la để mua 100 cổ phiếu của một cổ phiếu với giá 20 đô <br />
la một cổ phiếu. Trong khi bạn sở hữu nó, giá tăng lên 25 đô la một cổ phiếu và công ty trả <br />
tổng cộng 120 đô la cổ tức. Để tìm tổng tiền lãi của bạn, bạn thêm khoản tăng giá trị $ 500 <br />
vào cổ tức $ 120 và để tìm phần trăm lợi nhuận bạn chia cho $ 2.000, với kết quả là 31 %.<br />
Tuy nhiên, con số đó không cung cấp cho bạn toàn bộ bức tranh. Vì bạn giữ các khoản đầu <br />
tư trong các khoảng thời gian khác nhau, cách tốt nhất để so sánh hiệu suất của chúng là <br />
bằng cách xem tỷ lệ phần trăm hàng năm của chúng.<br />
Ví dụ: bạn có tổng tiền lãi 620 đô la cho khoản đầu tư 2.000 đô la trong 3 năm. Vì vậy, tổng <br />
lợi nhuận của bạn là 31%. Lợi nhuận hàng năm của bạn là 9,42 %. Điều này được bắt nguồn <br />
bằng cách thực hiện phép tính sau: (1 + 31%) (1/3) – 1 = 9,42 %. Công thức tiêu chuẩn để tính <br />
toán lợi nhuận hàng năm là:<br />
Lợi nhuận hàng năm = (1 + return) (1 / năm) – 1.<br />
Nếu giá của cổ phiếu giảm trong thời gian bạn sở hữu nó và bạn bị lỗ thay vì có lợi nhuận, <br />
bạn thực hiện phép tính tương tự nhưng lợi nhuận của bạn có thể âm nếu thu nhập từ đầu <br />
tư không bù lỗ.<br />
Hãy nhớ rằng bạn không phải bán khoản đầu tư để tính lợi nhuận của mình. Trên thực tế, <br />
việc tìm ra lợi nhuận có thể là một trong những yếu tố quyết định nên giữ một cổ phiếu <br />
trong danh mục đầu tư của bạn hay giao dịch nó với một thứ dường như có khả năng cung <br />
cấp hiệu suất mạnh hơn.<br />
Trong trường hợp trái phiếu, nếu bạn dự định giữ trái phiếu cho đến khi đáo hạn, bạn có thể <br />
tính tổng tiền lãi của mình bằng cách thêm thu nhập trái phiếu mà bạn sẽ nhận được trong <br />
thời hạn cho khoản tiền gốc sẽ được trả lại khi đáo hạn. Nếu bạn bán trái phiếu trước khi <br />
đáo hạn, để tính lợi nhuận của bạn, bạn sẽ cần tính đến tiền lãi bạn đã trả cộng với số tiền <br />
bạn nhận được từ việc bán trái phiếu, cũng như giá bạn đã trả để mua nó.<br />
Lãi và lỗ vốn<br />
<br />
<br />
Đầu tư còn được gọi là tài sản vốn. Nếu bạn kiếm tiền bằng cách bán một trong những tài <br />
sản vốn của mình với giá cao hơn số tiền bạn đã trả để mua nó, bạn có một khoản lãi vốn. <br />
Ngược lại, nếu bạn mất tiền khi bán, bạn bị lỗ vốn. Lãi và lỗ vốn có thể là một yếu tố chính <br />
trong hiệu suất danh mục đầu tư của bạn, đặc biệt nếu bạn là một nhà đầu tư tích cực mua <br />
và bán thường xuyên.<br />
Nói chung, lãi vốn là chịu thuế, trừ khi bạn bán tài sản trong tài khoản miễn thuế hoặc hoãn <br />
thuế. Nhưng tỷ lệ tính thuế tùy thuộc vào thời gian bạn giữ tài sản trước khi bán nó.<br />
Lợi nhuận bạn kiếm được bằng cách bán một tài sản bạn đã nắm giữ trong hơn một năm <br />
được coi là lãi vốn dài hạn và bị đánh thuế ở mức thấp hơn thu nhập thông thường của bạn. <br />
Tuy nhiên, lợi nhuận ngắn hạn từ việc bán tài sản bạn nắm giữ dưới một năm không được <br />
hưởng ưu đãi thuế đặc biệt này, vì vậy họ bị đánh thuế ở mức tương đương với thu nhập <br />
thông thường của bạn.<br />
Trên đây là những chỉ tiêu đánh giá hiệu quả đầu tư mà bạn có thể áp dụng đối với khoản <br />
đầu tư của mình. Nếu các khoản đầu tư của bạn không hiển thị bất kỳ khoản lãi nào hoặc <br />
giá trị tài khoản của bạn bị giảm, bạn sẽ phải xác định lý do và quyết định cho bước đi tiếp <br />
theo của mình. Ngoài ra, vì thị trường chứng khoán luôn thay đổi, bạn cần phải tận dụng mọi <br />
cơ hội để cải thiện hiệu suất danh mục đầu tư của mình, có thể bằng cách đa dạng hóa sang <br />
một lĩnh vực khác của nền kinh tế hoặc phân bổ một phần danh mục đầu tư của bạn cho các <br />
khoản đầu tư quốc tế.<br />