intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Chiến lược thâm nhập thị trường Hoa Kỳ xoài tháp tỉnh Đồng Tháp sang thị trường Hoa Kỳ năm 2014

Chia sẻ: Le Van Trung Truc | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:29

177
lượt xem
46
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Ðồng bằng sông Cửu Long được thiên nhiên ưu đãi về đất đai, khí hậu, nguồn nước thuận lợi để phát triển các vùng chuyên canh cây ăn quả nhiệt đới với nhiều chủng loại có giá trị kinh tế cao, là vùng có sản lượng trái cây lớn nhất cả nước.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Chiến lược thâm nhập thị trường Hoa Kỳ xoài tháp tỉnh Đồng Tháp sang thị trường Hoa Kỳ năm 2014

  1. BỘ TÀI CHÍNH TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH – MARKETING TIỂU LUẬN MÔN: QUẢN TRỊ MARKETING NÂNG CAO ĐỀ TÀI: CHIẾN LƯỢC THÂM NHẬP THỊ TRƯỜNG HOA KỲ XOÀI THÁP TỈNH ĐỒNG THÁP SANG THỊ TRƯỜNG HOA KỲ NĂM 2014 GVHD: TS. NGUYỄN XUÂN TRƯỜNG LỚP: CAO HỌC QTKD-TNB_K1 Đồng Tháp, Tháng 09 Năm 2013 0
  2. BẢNG CÁC CHŨ VIẾT TẮT LMSX: Liên minh sản xuất DN: Doanh nghiệp DA: Dự án DNTN: Doanh nghiệp tư nhân HTXNN: Hợp tác xã nông nghiệp TNHH: Trách nhiệm hữu hạn DA CTNN: Dự án cạnh tranh nông nghiệp JPY – Japanese Yen: Yên Nhật WTO: World Trade Organization – Tổ chức thương mại thế giới DANH MỤC BẢNG BIỂU – ĐỒ THỊ Bảng 1: Chỉ số kinh tế Nhật Bản năm 2010, 2011, 2012. Bảng 2: Kim ngạch ngoại thương Việt Nam – Nhật Bản Bảng 3: Chỉ tiêu kinh tế Vương Quốc Anh năm 2010, 2011, 2012 Bảng 4: Kim ngạch ngoại thương Việt Nam – Vương Quốc Anh. Bảng 5: Các chỉ tiêu kinh tế Hoa Kỳ năm 2010, 2011, 2012 Bảng 6: Kim ngạch ngoại thương Việt Nam – Hoa Kỳ. Bảng 7: Các chỉ tiêu kinh tế Trung Quốc năm 2010, 2011, 2012 Bảng 8: Kim ngạch ngoại thương Việt Nam – Trung Quốc. DANH MỤC HÌNH Hình 1: Phân khúc thị trường theo hộ gia đình Hình 2: Chọn Phân Khúc Thị Trường Hình 3: Định vị thị trường xoài Việt Nam Hình 4: Một số hình ảnh sản phẩm quả xoài của Đồng Tháp 1
  3. MỤC LỤC Trang Bảng viết chử tắc ....................................................................................................1 Mục lục ...................................................................................................................2 Tóm tắc ...................................................................................................................3 1.1 Tổng quan thị trường ........................................................................................3 1.1.1 Tổng quan thị trường toàn cầu về quả xoài Việt Nam ............................3 1.1.2 Tổng quan về thị trường ở Việt Nam ......................................................5 2. Lựa chọn thị trường quốc gia mục tiêu ..............................................................7 2.1 Nhật Bản .....................................................................................................7 2.2 Vương Quốc Anh .......................................................................................9 2.3 Hợp chủng quốc Hoa Kỳ ............................................................................10 2.4 Trung Quốc................................................................................................12 3. Xác định chiến lược thâm nhập ..........................................................................15 3.1 Những nhân tố ảnh hưởng đến lựa chọn chiến lược thâm nhập thị trường thế giới .............................................................................................. 15 3.2 Những chiến lược thâm nhập thị trường thế giới .......................................16 4. Hoạch định chiến lược STP................................................................................18 4.1 Phân Khúc thị trường .................................................................................18 4.2 Dung lượng thị trường trong phân khúc.....................................................20 4.3 Định vị thị trường .......................................................................................22 5. Chiến lược Marketing 4P ...................................................................................23 5.1 Chiến lược sản phẩm ..................................................................................23 5.2 Chiến lược giá ............................................................................................24 5.3 Chiến lược phân phối .................................................................................25 5.4 Chiến lược xúc tiến ....................................................................................25 6. Kết luận và kiến nghị .........................................................................................26 6.1 Kết luận ......................................................................................................26 6.2 Kiến nghị ....................................................................................................26 Phụ lục ....................................................................................................................28 Tài liệu tham khảo ..................................................................................................29 2
  4. ĐỀ TÀI: CHIẾN LƯỢC THÂM NHẬP THỊ TRƯỜNG HOA KỲ CỦA XOÀI TỈNH ĐỒNG THÁP SANG THỊ TRƯỜNG HOA KỲ NĂM 2014 TÓM TẮT Ðồng bằng sông Cửu Long được thiên nhiên ưu đãi về đất đai, khí hậu, nguồn nước thuận lợi để phát triển các vùng chuyên canh cây ăn quả nhiệt đới với nhiều chủng loại có giá trị kinh tế cao, là vùng có sản lượng trái cây lớn nhất cả nước. Ðồng thời, là đầu mối chủ lực cung cấp cho thị trường trái cây trong nước và xuất khẩu. Trong đó, có nhiều loại trái cây ngon nổi tiếng được thị trường trong và ngoài nước ưa thích như: xoài cát Hòa Lộc, bưởi da xanh, sầu riêng cơm vàng hạt lép Chín Hóa, bưởi Năm Roi, vú sữa Lò Rèn, măng cụt Tân Quy. Trong những năm gần đây, xoài được tiêu thụ mạnh ở trong nước và có tiềm năng xuất khẩu lớn, Do chất lượng ngon, hương vị đậm đà nên hiện nay xoài được trồng với qui mô công nghiệp. Nếu xoài xuất khẩu trực tiếp được thì sẽ nâng giá thành tăng thêm 10-15%, nông dân được lợi nhuận cao gấp 2-3 lần so với trồng cây ăn trái khác như quít, chôm chôm, nhãn. Ngoài lợi ích kinh tế, trồng xoài còn góp phần cải thiện môi trường sinh thái, thu hút du lịch sinh thái cho địa phương. Đề tài này làm rõ và phân tích những thuận lợi, khó khăn và nguyên nhân của thực trạng hoạt động xuất khẩu xoài sang thị trường Hoa kỳ. Đề xuất giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu, khắc phục những điểm yếu, đánh dấu bước phát triển mới cho thị trường tiêu thụ nông sản nói chung và xoài Việt nam nói riêng. 1- TỔNG QUAN THỊ TRƯỜNG 1.1 Tổng quan thị trường toàn cầu về quả xoài Việt Nam. Trong thời gian qua xoài Cát Hòa Lộc và xoài Cát Chu là giống xoài chủ lực của Việt Nam, chỉ được xuất khẩu sang Thái Lan và Trung Quốc, Campuchia, Lào qua đường tiểu ngạch qua thị trường. Mặc dù xoài Việt Nam được đánh giá khá ngon, nhưng vỏ xoài mỏng, trong quá trình vận chuyển dễ bị hư hại, dẫn đến giảm chất lượng trái xoài, vì vậy thực tế trái xoài tươi của Việt Nam chưa được xuất khẩu ra các thị trường lớn như các nước Châu Âu, Nhật Bản, Mỹ do chưa đạt yêu cầu của các thị trường này. Với sự nghiên cứu, đầu tư cơ sở vật chất, nguồn vốn và nhân lực cho việc phát triển các vườn xoài theo hướng GAP, việc xuất khẩu xoài có bước phát triển mới. Tuy nhiên để đủ khả năng cạnh tranh với các đối thủ xuất khẩu lớn trong khu vực Châu Á và xâm nhập 3
  5. vào các thị trường khó tín trong thời gian tới trái xoài Việt Nam phải không ngừng cải tiến từ khâu sản xuất, chất lượng trái, dư lượng thuốc bảo vệ thực vật trên trái, v.v. - Thị trường Châu Âu (EU) Thị trường xoài EU đang tăng trưởng rất nhanh, với mức tăng trung bình hàng năm là 7% về giá trị. Từ năm 2003 đến năm 2007, tỷ lệ tăng trưởng tiêu dùng cao nhất ở các thị trường Anh, Đức và Bỉ. Năm 2007, tổng lượng tiêu thụ xoài tại EU là 202 nghìn tấn, đạt giá trị 248 triệu USD. Từ năm 2003 đến năm 2007, Anh cũng là thị trường tăng trưởng nhanh nhất, với tốc độ tăng trưởng là 109% về giá trị (20%/năm) và 75% về khối lượng (15%/năm). Xoài có mặt tại các siêu thị quanh năm. Tommy Atkins là loại xoài phổ biến nhất, chiếm 80% doanh số bán hàng tại các siêu thị, tuy nhiên các loại xoài khác đang ngày càng tăng nhanh và có khả năng thay thế loại xoài này vì người tiêu dùng có xu hướng chuyển từ những loại đã được xuất khẩu nhiều như Tommy Atkins sang những loại có màu sắc không đẹp bằng nhưng có vị ngon hơn, ngọt, nhiều nước và ít xơ. Tất cả các nước EU đều phụ thuộc vào nhập khẩu xoài do khả năng sản xuất tại EU rất hạn chế. - Thị trường Bắc Mỹ: Hoa Kỳ nhập khẩu xoài chiếm gần 50% tổng nhập khẩu xoài, nhu cầu tiêu thụ xoài, của thị trường Hoa kỳ rất cao, Xoài Việt Nam cũng đã có mặt tại nước này nhưng không nhiều và chưa tạo được thương hiệu riêng Hoa Kỳ nhập khẩu từ Việt Nam chủ yếu là trái cây chế biến và nước trái cây. Kể từ khi Hiệp định thương mại song phương Việt Nam và Hoa Kỳ được ký kết, xuất khẩu trái cây của Việt Nam vào Hoa Kỳ trở nên dễ dàng hơn, đây là cơ hội cho xoài Việt Nam. - Thị trường Trung Quốc Mặc dù Trung Quốc là nước sản xuất xoài lớn, năm 2009 sản lượng xoài của Trung Quốc đạt khoảng 4,1 triệu tấn nhưng do Trung Quốc phát triển nhanh cả về tốc độ tăng dân số cũng như thu nhập dân cư và có nhu cầu đa dạng đối với sản phẩm nhiều phẩm cấp khác nhau, nên thị trường Trung Quốc vẫn là thị trường có nhiều tiềm năng phát triển xuất khẩu của Việt nam. Trung Quốc là thị trường lớn, dễ thâm nhập, do yêu cầu về chất lượng không quá cao, quy định về vệ sinh thực phẩm của Trung Quốc không quá khắt khe như Nhật Bản, Đài Loan, Hồng Kông hay Singapore. Ngoài ra, Trung quốc nằm ngay sát Việt nam nên 4
  6. xuất khẩu sang Trung Quốc có nhiều thuận lợi như chi phí vận chuyển thấp và có khả năng duy trì độ tươi của sản phẩm trái. - Thị trường Nhật Bản: Nhật bản có nhu cầu tiêu thụ xoài ngày càng tăng, do mức giới hạn tối đa hóa chất lượng đối với nhập khẩu thực phẩm nên việc xuất khẩu gặp khó khăn, tuy nhiên Việt nam đã xuất khẩu sang Nhật 100 tấn xoài các Hòa Lộc với giá trị hơn 2,2 tỉ đồng vào những tháng đầu năm 2011. 1.2 Tổng quan về thị trường ở Việt Nam 1.2.1 Khu vực Đồng bằng sông cửu long Liên minh sản xuất (LMSX) và tiêu thụ xoài cát-Phù Cát (Bình Định) giữa tổ hợp tác HTXNN 2 Cát Hanh - xã Cát Hanh (huyện Phù Cát) và Công ty TNHH Nông lâm sản Nam Việt đã kết thúc với kết quả ấn tượng: thu nhập của nông dân tăng từ 6,8 tỉ đồng trước khi liên minh lên 9,4 tỉ đồng khi thực hiện liên minh, doanh nghiệp tăng mức doanh thu 4,78 tỉ đồng. Tham gia LMSX có 50 hộ xã viên HTXNN 2 Cát Hanh với diện tích canh tác 52,65 ha. Với sự hỗ trợ của DA CTNN tỉnh thông qua các lớp đào tạo, tập huấn, các nông hộ tham gia liên minh đã áp dụng tốt quy trình kỹ thuật chăm sóc, bảo vệ xoài theo tiêu chuẩn VietGAP mang lại hiệu quả kinh tế cao. Tham gia liên minh, nông dân được DA hỗ trợ kinh phí mua máy móc, vật tư phân bón phục vụ sản xuất. Địa phương được DA hỗ trợ đầu tư nâng cấp đường giao thông nông thôn, tạo điều kiện thuận lợi cho nhân dân đi lại và sản xuất, kinh doanh. Tổ chức nông dân (TCND) tham gia liên minh được DA hỗ trợ trên 1,452 tỉ đồng để mua máy móc, vật tư phân bón phục vụ sản xuất. DN được hỗ trợ trên 389 triệu đồng để phát triển thị trường, quảng bá thương hiệu. Ông Nguyễn Đình Nam, Giám đốc Công ty TNHH Nông sản Nam Việt, cho biết: “Diện tích xoài ở Cát Hanh khá lớn, trồng tập trung nên thuận lợi trong việc tổ chức tập huấn, phổ biến kiến thức về chăm sóc, bảo vệ xoài và thu mua sản phẩm. Hơn nữa, ở đây có nhiều diện tích xoài thuần chủng là xoài cát Hòa Lộc; nông dân chịu khó học hỏi và áp dụng kỹ thuật mới vào thực tế. Đặc biệt, mùa vụ thu hoạch xoài ở đây thường trái vụ với các vùng xoài khác, mùi vị xoài thơm ngon, nên đầu ra sản phẩm rất có triển vọng.” Ngày 12/2, ông Nguyễn Văn Thực, Phó Chủ nhiệm Hợp tác xã Xoài cát Hòa Lộc, xã Hòa Hưng, huyện Cái Bè (Tiền Giang) cho biết, Hợp tác xã vừa xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản tổng số hơn 100 tấn. Hợp tác xã Xoài cát Hòa Lộc hiện có khoảng 86 5
  7. xã viên, với trên 100 ha diện tích trồng xoài cát Hòa Lộc chuyên canh, sản lượng xoài gần 400 tấn/năm. Xoài cát Hòa Lộc là 1 trong 7 loại trái cây đặc sản của tỉnh Tiền Giang, đồng thời cũng là sản phẩm trái cây đầu tiên của vùng Đồng bằng sông Cửu Long được cấp bảo hộ chỉ dẫn địa lý. Được biết, Tiền Giang hiện có trên 4.000 ha xoài cát Hoà Lộc, tập trung chủ yếu ở huyện Cái Bè. Xoài tứ quý đã được Cục Khuyến nông Khuyến lâm, Bộ Nông nghiệp &PTNT đã cấp giấy chứng nhận giống xoài cao sản với tên gọi “xoài cao sản Thanh Sơn” cho ông Nguyễn Thanh Sơn ở ấp Phú Đa, Xã Vĩnh Bình, Chợ Lách, Bến Tre là "địa chỉ xanh vườn giống" vào năm 2002… 1.2.2 Trong tỉnh Đồng Tháp Huyện Cao Lãnh được gọi là “vương quốc của Xoài” và là một trong những địa phương đứng đầu cả nước về diện tích trồng xoài với hơn 4.000 ha trong tổng số 5.598 ha diện tích cây ăn trái trên toàn huyện. Trong đó, trồng nhiều nhất là xoài cát Chu và xoài cát cùng loại với xoài cát Hoà Lộc với sản lượng ước tính khoảng 30.000 tấn xoài/năm. Xoài Cao Lãnh từ lâu đã là loại trái cây đặc sản nổi tiếng của tỉnh Đồng Tháp. Nhiều năm qua, xoài Cao Lãnh được đánh giá cao trên thị trường tiêu thụ do chất lượng cao và ổn định. Tại các cuộc thi trái ngon vùng ĐBSCL, xoài Cao Lãnh luôn chiếm được những giải thưởng cao. Xoài ở Cao Lãnh có 2 giống chính: - Xoài Cát Chu Cao Lãnh (dán tem trắng - tên khoa học Mangifera Indica): Đây là giống xoài truyền thống của địa phương có từ rất lâu đời. Tương truyền, ngày xưa vua Gia Long lánh nạn ở Nha Mân, rất thích dùng xoài Cao Lãnh. Người đẹp Nha Mân vốn gốc là cung tần, phi nữ của Gia Long, còn giống xoài thì được tôn xưng là xoài ngự vì tốt mã lại thơm ngon. Sở dĩ có tên như vậy là vì đầu trái xoài, nơi có cuống thường “chu” ra. Cũng có người cho rằng gọi là xoài Cát Chu vì màu thịt và vỏ trái khi chín hơi ửng đỏ (chu sa). Xoài có trọng lượng trung bình 300-450g/quả, thịt xoài mềm mà hơi dai, vị ngọt dịu và thơm lừng. - Xoài Cao Lãnh (dán tem xanh tên khoa học Mangifera Indica L): Đây là giống xoài cát cùng loại đã được trồng ở Hòa Lộc (Tiền Giang) được du nhập vào Cao Lãnh từ thập niên 60. Có lẽ nhờ hợp thổ nhưỡng mà phẩm chất xoài ngon vượt trội so với xoài cùng giống được trồng ở những địa phương khác. Giống xoài này quả trọng lượng nặng, to và thon dài hơn giống xoài Cát Chu truyền thống. Đồng thời màu sắc thịt lẫn vỏ đều 6
  8. hấp dẫn nên hiện rất được ưa chuộng. Quả xoài có trọng lượng trung bình 450-600g/quả, khi chín vỏ màu vàng nhạt, thịt quả màu vàng tươi và vị ngọt đậm đà. 2 - LỰA CHỌN THỊ TRƯỜNG QUỐC GIA MỤC TIÊU 2.1 Nhật Bản 2.1.1 Tổng quan Tên nước: Nhật Bản Thủ đô: Tokyo Diện tích: 377.915 km2 Dân số: 127,4 triệu người (tính đến tháng 12/2012), trong đó người Nhật Bản 98,5%, Hàn Quốc 0,5%, Trung Quốc 0,4%, khác 0,6%. Tôn giáo: 83,9% theo Thần Đạo, 71,4% theo Phật Giáo, 2% theo đạo Thiên Chúa Giáo, và 7,8% theo các đạo khác (nhiều người Nhật theo cả Thần Đạo và Đạo Phật). Đơn vị tiền tệ: Đồng Yên (JPY) – Tỷ giá 1USD = 89 Yen Nhật Bản có nền kinh tế phát triển, đứng thứ 2 thế giới sau Mỹ, với năng suất và kỹ thuật tiên tiến, Nhật Bản đạt được những thành tựu này từ một điểm xuất phát hầu như bị phá huỷ hoàn toàn sau chiến tranh, làm nên “Sự thần kỳ kinh tế Nhật Bản” trong những năm 70. Tháng 3 năm 2011, thảm họa kép sóng thần và động đất tại vùng Đông Bắc Nhật Bản đã khiến nước này rơi vào tình trạng vô cùng khó khăn. Hiện nay, Nhật Bản đang thực hiện tái cơ cấu, khôi phục lại nền kinh tế. Với truyền thống cần cù, sáng tạo, tiềm lực về khoa học công nghệ và tài chính hùng mạnh, kinh tế Nhật sẽ sớm phục hồi và tiếp tục khẳng định vai trò đầu tàu kinh tế thế giới. 2.1.2 Các chỉ số kinh tế Bảng 1: Chỉ số kinh tế Nhật Bản năm 2010, 2011, 2012. Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 GDP 4.617 tỷ USD 4.478 tỷ USD 4.444 tỷ USD (tăng 3.9%) Tăng trưởng GDP 4,5% - 0,8% 2,2% GDP theo đầu người 35.000 USD 34.700 USD 36.200 USD (Tăng 4,3%) Lực lượng lao động 65,9 triệu người 65,91 triệu người 65,27 triệu người Tỷ lệ thất nghiệp 5% 4,6% 4,4% 7
  9. Tỷ lệ lạm phát - 0,7% - 0,3% 0,1% Kim ngạch xuất khẩu 730,1 tỷ USD 787 tỷ USD 792,9 tỷ USD Kim ngạch nhập khẩu 639,1 tỷ USD 807,6 tỷ USD 856,9 tỷ USD (Nguồn: VCCI) 2.1.3 Quan hệ kinh tế với Việt Nam Ngày 7/4/2003, bắt đầu thực hiện Sáng kiến chung Việt Nam - Nhật Bản. Ngày 14/11/2003, ký kết Hiệp định bảo hộ thúc đẩy và tự do hóa đầu tư Việt – Nhật, tạo cơ sở thuận lợi và thúc đẩy các nhà đầu tư Nhật Bản tăng cường đầu tư vào Việt Nam. Ngày 25/12/2008, ký kết Hiệp định Đối tác kinh tế Việt Nam-Nhật Bản (VJEPA). VJEPA là một thoả thuận song phương mang tính toàn diện bao gồm các lĩnh vực như thương mại hàng hóa, thương mại dịch vụ, đầu tư, cải thiện môi trường kinh doanh, di chuyển lao động, hợp tác về tiêu chuẩn kỹ thuật… Bảng 2: KIM NGẠCH NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM – NHẬT BẢN Đơn vị: Tỷ USD 2008 2009 2010 2011 2012 Việt Nam xuất khẩu qua Nhật 8,54 6,3 7,7 10,78 13,1 Việt Nam nhập khẩu từ Nhật 8,24 7,3 9,0 10,4 11,6 Tổng kim ngạch XNK 16,78 13,6 16,7 21,18 24,7 (Nguồn: Tổng cục Hải quan) Về thương mại, Nhật Bản luôn là một trong những đối tác hàng đầu của Việt Nam, hiện đang đứng thứ 3 sau Trung Quốc và Mỹ, là thị trường xuất khẩu thứ 3 có cán cân thương mại tương đối cân bằng. Năm 2011 Nhật Bản phải chịu đại thảm họa động đất, sóng thần và khủng hoảng hạt nhân trầm trọng, nhưng quan hệ hợp tác kinh tế, thương mại, công nghiệp và đầu tư giữa hai nước vẫn phát triển mạnh mẽ. Riêng về thương mại, theo thống kê của Tổng cục Hải quan Việt Nam, kim ngạch thương mại giữa hai nước từ tháng 1 đến tháng 10 năm 2011 đạt 16,945 tỷ USD, tăng 25,27% so với cùng kỳ năm ngoái, trong đó xuất khẩu của Việt Nam sang Nhật đạt 8,543 tỷ USD, tăng 37,72%. Dự kiến, kim ngạch hai chiều năm 2011 sẽ đạt khoảng 20,3 tỷ USD, xuất khẩu đạt 10,3 tỷ USD Thị trường Nhật tuy vẫn còn nhiều khó khăn, nhưng chắc chắn sẽ mở ra thuận lợi. Để tăng nhanh, tăng mạnh và bền vững xuất khẩu sang Nhật Bản, các doanh nghiệp Viêt 8
  10. Nam phải đảm bảo đáp ứng yêu cầu số 1 về nhập khẩu là vệ sinh, an toàn thực phẩm theo Luật Vệ sinh an toàn thực phẩm Nhật Bản. 2.2 Vương quốc Anh 2.2.1 Tổng quan Tên nước: Vương quốc Anh Thủ đô: London Diện tích: 243.610 km² Dân số: 63.047.162 người (ước tính đến 7/2012) Tôn giáo: Đạo Cơ đốc (Anglican, Thiên chúa giáo, Giáo hội trưởng lão, hội Giám lý) 71,6%; Hồi giáo 2,7%; đạo Hindu 1%; các đạo khác 1,6%, không theo tôn giáo hoặc tôn giáo khác 23,1% (điều tra năm 2001) Ngôn ngữ: Tiếng Anh, tiếng xứ Wales (khoảng 26% dân số xứ Wales), tiếng Scotland kiểu Xentơ (khoảng 60.000 người ở Scotland) Đơn vị tiền tệ: Bảng Anh (GBP)– Tỷ giá 1 GBP = 1,62 USD Kinh tế Anh là nền kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa, chủ yếu dựa vào khu vực kinh tế tư nhân (chiếm 80% sản lượng và 75% lao động). Trong những năm 80, dưới thời Thủ tướng M. Thatcher, Anh đi đầu các nước phương Tây trong việc tư nhân hóa doanh nghiệp nhà nước. Anh hiện là nền kinh tế lớn thứ 7 thế giới (thứ 2 trong EU sau Đức) với GDP năm 2011 đạt 2.481 tỷ USD, GDP trên đầu người năm 2011 đạt 35.900 USD. Anh nổi bật là một trong những nền kinh tế toàn cầu hoá nhất thế giới, với chính sách tự do thương mại, chống bảo hộ (tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Anh năm 2010 hơn 900 tỷ USD). Anh là thành viên quan trọng của các tổ chức kinh tế như OECD, WTO... Thành phố London là một trong những trung tâm tài chính quan trọng nhất thế giới cùng với New York và Tokyo. 2.2.2 Các chỉ số kinh tế Bảng 3: Chỉ tiêu kinh tế Vương Quốc Anh năm 2010, 2011, 2012 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 GDP 2.308 tỷ USD 2.325 tỷ USD 2.323 tỷ USD Tăng trưởng GDP 1,8% 0,8% -0,1% GDP theo đầu người 37.100 USD 37.100 USD 36.700 USD Lực lượng lao động 31,76 triệu 31,9 triệu 9
  11. Tỷ lệ thất nghiệp 7,8% 8,1% 7,8% Tỷ lệ lạm phát 3,3% 4,5% 2,8% Kim ngạch xuất khẩu 410,2 tỷ USD 479,2 tỷ USD 481 tỷ USD Kim ngạch nhập khẩu 563,2 tỷ USD 639 tỷ USD 646 tỷ USD (Nguồn: VCCI) 2.2.3 Quan hệ kinh tế với Việt Nam Việt Nam và Anh thiết lập quan hệ ngoại giao cấp đại sứ ngày 11/9/1973. Hiện nay quan hệ Việt-Anh có thể nói đang phát triển khá rộng trên nhiều lĩnh vực chính trị, kinh tế, giáo dục, quốc phòng… Anh đã ký với ta hầu hết các hiệp định kinh tế khung. Chuyến thăm chính thức Vương quốc Anh của Chủ tịch nước Trần Đức Lương tháng 5/2004 đánh dấu một mốc phát triển quan trọng trong quan hệ hai nước. Mối quan hệ này ngày càng phát triển tốt đẹp giữa Vương quốc Anh và Việt Nam. Đặc biệt kể từ sau chuyến thăm vương quốc Anh đầu tiên của Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng hồi đầu tháng 3/2008. Bàng 4: KIM NGẠCH NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM – ANH Đơn vị: Triệu USD 2009 2010 2011 2012 Việt Nam xuất qua Anh 1.329 1.681 2.398 3.033 Việt Nam nhập qua Anh 395 511 646 542 Tổng Kim ngạch XNK 1.742 2.192 3.044 3.575 (Nguồn: Tổng cục Hải quan) Quan hệ thương mại Việt Nam và Anh tăng nhanh từ những năm 90 đến nay. Chính sách thương mại của Anh tương đối cởi mở, không theo chủ nghĩa bảo hộ. Anh thường có lập trường ủng hộ Việt Nam. Anh cũng ủng hộ Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới WTO. Trong những năm qua, xuất khẩu của Việt Nam sang Anh tăng trung bình 17%/năm, ta liên tục xuất siêu. Kim ngạch thương mại song phương năm 2011 đạt hơn 3 tỷ đô-la, tăng khoảng 40% so với cùng kỳ năm trước. Anh cam kết tiếp tục hỗ trợ Việt Nam tăng cường quan hệ kinh tế và thương mại với EU; ủng hộ EU sớm công nhận Việt Nam là nước có nền kinh tế thị trường. Hai bên sẽ nỗ lực nhằm đưa kim ngạch thương mại hai chiều đạt mức 4 tỷ USD và FDI của Anh vào Việt Nam đạt mức 3 tỷ USD vào năm 2013. 2.3 Hợp chùng quốc Hoa Kỳ 2.3.1 Tổng quan Tên nước: Hợp Chủng Quốc Hoa Kỳ (United States of America) 10
  12. Thủ đô: Washington D.C Diện tích: 9.826.630 km2 Dân số: 313.847.465 (dự kiến 7/2012), trong đó da đen 12,85%, da trắng 79,96%, gốc châu Á 4,43%, thổ dân da đỏ và Alaska 0,97%, thổ dân Hawai và các hòn đảo ở Thái Bình Dương thuộc Hoa Kỳ 0,18%, các nhóm khác 1,61%. Tôn giáo: Công giáo 23,9%, Tin lành 51,3%, đạo cơ đốc khác 1,6%, đạo phật 0,7%, hồi giáo 0,6% Ngôn ngữ: tiếng Anh 82,1%, Tây Ban Nha 10,7 %, hệ ngôn ngữ Ấn Âu 3,8%, Châu Á và các đảo trên Thái Bình Dương 2,7%, ngôn ngữ khác 0,7% Đơn vị tiền tệ: Đôla Mỹ (1 USD = 20.840 VNĐ, năm 2011) Hoa Kỳ có một nền kinh tế hổn hợp tư bản chủ nghĩa được kích thích bởi tài nguyên thiên nhiên phong phú, một cơ sở hạ tầng phát triển tốt, và hiệu xuất cao. Theo Quỹ Tiền tệ Quốc tế, tổng sản phẩm địa của Hoa Kỳ hơn 13 ngàn tỉ đô la năm 2007 chiếm 20 phần trăm tổng sản phẩm thế giới. Hoa Kỳ đứng hạng 8 thế giới về tổng sản lượng nội địa trên đầu người và hạng tư về tổng sản phẩm nội địa trên đầu người theo sức mua tương đương. Hoa Kỳ là nước nhập cảng hàng hóa lớn nhất và là nước xuất cảng đứng hạng nhì. Canada, Trung Quốc, Mexico, Nhật Bản, và Đức là các bạn hàng lớn nhất của Hoa Kỳ. Tuy nhiên nền kinh tế Hoa Kỳ đã gặp một thách thức lớn đó là cuộc khủng hoảng tài chính bắt đầu từ cuối năm 2007. Cuộc khủng hoảng này là nguyên nhân chính làm cho kinh tế Hoa Kỳ rơi vào suy thoái từ tháng 12 năm 2007, làm cho dollar Mỹ lên giá, và chính phủ Hoa Kỳ đã thực hiện một loạt các biện pháp nhằm vực dậy nền kinh tế Mỹ. 2.3.2 Các chỉ số kinh tế Bảng 5: Các chỉ tiêu kinh tế Hoa Kỳ năm 2010, 2011, 2012 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 GDP 15,05 nghìn tỷ 15,32 nghìn tỷ 15,67 nghìn tỷ USD USD USD Tăng trưởng GDP 2,4% 1,8% 2,3% GDP theo đầu người 46.800USD 49.100 USD 49.800 USD Lực lượng lao động 153,4 triệu 154,9 triệu Tỷ lệ thất nghiệp 9,6% 9% 8,2% 11
  13. Tỷ lệ lạm phát 1,6% 3,1% 2% Kim ngạch xuất khẩu 1.289 tỷ USD 1.479 tỷ USD 1.612 tỷ USD Kim ngạch nhập khẩu 1.935 tỷ USD 2.236 tỷ USD 2.357 tỷ USD (Nguồn: VCCI) 2.3.3 Quan hệ kinh tế với Việt Nam Hai nước đã ký kết một số Hiệp định, Thoả thuận về kinh tế như Hiệp định về thiết lập quan hệ quyền tác giả (ngày 27/6/1997), Hiệp định Thương mại song phương Việt Nam - Mỹ (ký ngày 13/7/2000, có hiệu lực ngày 10/12/2001)…, Đáng chú ý, Hiệp định thương mại Việt Nam – Hoa Kỳ được ký kết vào ngày 13/7/2000 và chính thức có hiệu lực ngày 10/12/2001. Ngày 31/5/2006 hai nước đã chính thức ký thoả thuận kết thúc đàm phán song phương giữa Việt Nam và Mỹ về việc Việt Nam gia nhập WTO. Ngày 9/12/2006, Quốc hội Mỹ đã thông qua dự luật áp dụng quy chế Quan hệ thương mại bình thường vĩnh viễn (PNTR) với Việt Nam và ngày 29/12/2006 Tổng thống G. Bush đã ký ban hành luật này. Ngày 21/6/2007, nhân chuyến thăm chính thức Mỹ của Chủ tịch nước Nguyễn Minh Triết, hai bên đã ký Hiệp định khung về thương mại và đầu tư (TIFA). Sau khi Hiệp định BTA có hiệu lực, Hoa Kỳ đã trở thành thị trường xuất khẩu lớn nhất, tiềm năng nhất những cũng nhiều thách thức nhất đối với mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam. Bảng 6: KIM NGẠCH NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM – HOA KỲ Đơn vị: Tỷ USD 2009 2010 2011 2012 Việt Nam xuất qua Hoa Kỳ 11,355 14,238 16,927 19,667 Việt Nam nhập qua Hoa Kỳ 3,009 3,766 4,529 4,827 Tổng Kim ngạch XNK 14,364 18,004 21,456 24,494 (Nguồn: Tổng cục Hải quan) Năm 2010, tổng kim ngạch thương mại hai chiều giữa Việt Nam và Hoa Kỳ đạt 18,004 tỷ USD, tăng gần 19,5% so với cùng kỳ năm trước. Số liệu năm 2010 cho thấy, Việt Nam đứng thứ 27 trong số các nước xuất khẩu vào Hoa Kỳ. 2.4 Trung Quốc 2.4.1 Tổng quan Tên nước: Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa 12
  14. Thủ đô: Bắc Kinh Diện tích: 9.600.000 km2 Dân số: 1,343,239,923 (tính đến hết tháng 7 năm 2012), Trung Quốc là một quốc gia có nhiều dân tộc. Dân tộc Hán là chủ yếu, ngoài ra còn có 55 dân tộc ít người (chiếm 6% dân số cả nước và phân bổ trên 50-60% diện tích toàn quốc). Tôn giáo: Đạo giáo, Đạo phật, Thiên chúa giáo 3-4%, Hồi giáo 1-2% Ngôn ngữ: Tiếng Trung Quốc phổ thông, tiếng Quảng Đông Đơn vị tiền tệ: Đồng nhân dân tệ (RMB), 1USD = 6,2891 RMB Gần 30 năm thực hiện cải cách mở cửa, Trung Quốc đã thu được những thành tựu to lớn, đưa Trung Quốc trở thành nền kinh tế lớn trên thế giới. Từ năm 1979 đến 2005, GDP bình quân hàng năm của Trung Quốc tăng trên 9,4%, đạt mức cao nhất thế giới. 2.4.2 Các chỉ số kinh tế Bảng 7: Các chỉ tiêu kinh tế Trung Quốc năm 2010, 2011, 2012 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 GDP 10.510 tỷ USD 11.480 tỷ USD 12.380 tỷ USD Tăng trưởng GDP 8,7% 10,4% 9,2% GDP theo đầu người 7.800 USD 8.500 USD 9.100 USD Lực lượng lao động 816,2 triệu người 1,0024 tỷ người Tỷ lệ thất nghiệp 4,3% 4,6% 6,5% Tỷ lệ lạm phát -0,7 3,2% 5,5% Kim ngạch xuất khẩu 1.201 tỷ USD 1.578 tỷ USD 1.899 tỷ USD Kim ngạch nhập khẩu 1.005 tỷ USD 1.395 tỷ USD 1.740 tỷ USD (Nguồn: VCCI) 2.4.3 Quan hệ kinh tế với Việt Nam Ngày thiết lập quan hệ ngoại giao chính thức: 18.1.1950 Kể từ khi bình thường hoá quan hệ năm 1991 đến nay, quan hệ hữu nghị và hợp tác Việt - Trung phát triển nhanh chóng và sâu rộng trên tất cả các lĩnh vực, đem lại nhiều lợi ích thiết thực cho cả hai bên. Đến nay, hai nước đã ký 49 hiệp định và 25 các văn kiện khác ở cấp nhà nước, đặt cơ sở pháp lý cho quan hệ hợp tác lâu dài giữa hai nước. Hai bên đã khai thông đường hàng không, đường biển, đường bộ, đường sắt, tạo điều kiện thuận lợi cho giao lưu hàng hoá và hành khách giữa hai nước. 13
  15. Từ năm 2004, Trung Quốc đã trở thành đối tác thương mại lớn nhất của Việt Nam. Năm 2007 kim ngạch hai chiều đã đạt hơn 15 tỉ USD, năm 2008 đạt trên 19 tỷ USD, hoàn thành trước thời hạn 3 năm mục tiêu mà lãnh đạo 2 nước đề ra là đến năm 2010 kim ngạch thương mại song phương sẽ đạt 15 tỉ USD. Từ đó đến nay kim ngạch thương mại song phương giữa hai nước liên tục tăng không ngừng. Bảng 8: KIM NGẠCH NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM – TRUNG QUỐC Đơn vị: Triệu USD 2009 2010 2011 2012 Việt Nam xuất qua 4.747 7.309 11.126 12.388 Trung Quốc Việt Nam nhập qua 16.301 20.019 24.593 28.785 Trung Quốc Tổng Kim ngạch XNK 21.048 27.328 35.719 41.173 (Nguồn: Tổng cục Hải quan) Hiện nay Việt Nam xuất khẩu sang Trung Quốc hơn 100 mặt hàng, gồm 4 nhóm hàng chính sau: Hàng nhiên nguyên liệu: dầu thô, than, quặng kim loại, các loại hạt có dầu, dược liệu (cây làm thuốc)… Hàng nông sản: lương thực (gạo, sắn khô), rau củ quả (đặc biệt là các loại hoa quả nhiệt đới như: chuối, xoài, chôm chôm, thanh long…), chè, hạt điều Hàng thuỷ sản: thuỷ sản tươi sống, thuỷ sản đông lạnh, một số loại mang tính đặc sản như: rắn, rùa, ba ba… tự nhiên hoặc được nuôi thả. Hàng tiêu dùng: hàng thủ công mỹ nghệ, giày dép, đồ gỗ cao cấp, bột giặt, bánh kẹo… 2.5. Lựa chọn thị trường quốc gia mục tiêu Trong thời gian qua diện tích xoài của tỉnh Đồng Tháp không ngừng tăng lên và chất lượng cũng không ngừng được cải thiện. Với mục tiêu nâng cao chất lượng trái cây đặc sản hướng tới xuất khẩu, ngành Nông nghiệp tỉnh Đồng Tháp đã và đang thực hiện mô hình sản xuất cây ăn trái an toàn cây xoài theo hướng ứng dụng quy trình công nghệ trước và sau thu hoạch để sản xuất và bảo quản chất lượng cao, rải vụ thu hoạch, đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu (gọi tắt là VietGap). Nâng cao giá trị và thương hiệu của quả xoài Việt Nam trên thị trường quốc tế. Các yếu tố lựa chọn thị trường mục tiêu được chọn theo các tiêu chí : GDP theo đầu người, kim ngạch xuất khẩu, kim ngạch nhập khẩu, và các giá trị trong số tương ứng là : 0,34; 0,30 và 0,36. 14
  16. SỨC HẤP DẪN THỊ TRƯỜNG TÍNH THEO NĂM 2012 GDP theo đầu Kim ngạch Kim ngạch Nước ĐIỂM người xuất khẩu nhập khẩu Nhật Bản 36.200 792,9 856,9 12.854 Vương quốc Anh 36.700 481 646 12.855 Hoa Kỳ 49.800 1.612 2.357 16.933 Trung Quốc 9.100 1899 1740 4.290 Trọng số 0,34 0,3 0,36 1 Qua bảng sức hấp dẫn thị trường tiềm năng năm 2012, Hoa kỳ được lựa chọn là thị trường mục tiêu xuất khẩu xoài tỉnh Đồng Tháp. Hoa kỳ có GDP theo đầu người cao hơn Nhật, Anh và cao hơn 5 lần so với Trung Quốc, kim ngạch nhập khẩu cao nhiều so với Nhật, Anh, Trung Quốc. Vì vậy, chọn Hoa Kỳ là thị trường mục tiêu xuất khẩu xoài của tỉnh Đồng tháp có chiếu hướng phát triển tốt. 3. XÁC ĐỊNH CHIẾN LƯỢC THÂM NHẬP 3.1 Những nhân tố ảnh hưởng đến lựa chọn chiến lược thâm nhập thị trường thế giới Chiến lược này được hiểu là một hệ thống những quan điểm mục tiêu định hướng, những phương thức thâm nhập thị trường trong các chiến lược marketing để đưa sản phẩm thâm nhập có hiệu quả vững chắc ở thị trường thế giới, cần chú trọng những vấn đề: - Xây dựng những quan điểm mục tiêu định hướng thâm nhập thị trường thế giới một cách hợp lý bởi vì những quan điểm mục tiêu định hướng này chỉ ra phương hướng phát triển chung cùng với mục tiêu cần phải đạt được trong một giai đoạn nhất định của quá trình thâm nhập thị trường thế giới. Vì vậy, xây dựng chiến lược thâm nhập thị trường thế giới phải quán triệt những quan điểm mục tiêu định hướng thâm nhập thị trường thế giới của cả nước, của địa phương nhằm đảm bảo phát triển xuất khẩu theo mục tiêu đã định. - Xác định những nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn các phương thức thâm nhập thị trường thế giới của các doanh nghiệp và lựa chọn phương thức thâm nhập hợp lý. - Xây dựng và thực hiện những chiến lược marketing mix trong từng giai đoạn cụ thể. 15
  17. Có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn chiến lược: - Ðặc điểm của thị trường: đặc điểm tổng quát của thị trường mục tiêu là điều chính yếu cần xem xét khi xây dựng cách thức thâm nhập vì môi trường cạnh tranh kinh tế-xã hội, chính trị, luật pháp ở các nước thường không giống nhau. - Ðặc điểm của sản phẩm: tính thương phẩm của hàng hóa. Những hàng hóa dễ hư hỏng đòi hỏi mua bán trực tiếp nhanh, tổ chức phân phối nhanh; những sản phẩm có giá trị cao, cần kỹ thuật cao cấp đòi hỏi phải tiếp xúc trực tiếp, giải thích phẩm chất của sản phẩm, yêu cầu dịch vụ sau bán hàng. Những sản phẩm cồng kềnh đòi hỏi giảm thiểu đoạn đường chuyên chở. - Ðặc điểm của khách hàng: số lượng khách hàng, sự phân tán theo vùng, lợi tức tập quán mua hàng, môi trường văn hóa mà họ chịu ảnh hưởng. - Ðặc điểm của hệ thống trung gian: các nhà trung gian thường chọn lựa những sản phẩm có nhãn hiệu bán chạy, hoa hồng cao và đây là một điều trở ngại lớn cho các nhà sản xuất nào muốn thâm nhập thị trường mới với sản phẩm mới. - Tiềm lực các doanh nghiệp: là nhân tố chủ quan nói lên khả năng và điều kiện của doanh nghiệp trong tiến trình thâm nhập thị trường. 3.2 Những chiến lược thâm nhập thị trường thế giới 3.2.1. Chiến lược thâm nhập thị trường thế giới từ sản xuất trong nước: Ðây là phương thức thâm nhập thị trường được các quốc gia đang phát triển trên thế giới thường vận dụng, để đưa sản phẩm của mình thâm nhập vào thị trường thế giới thông qua xuất khẩu, các doanh nghiệp có thể chọn một trong hai hình thức xuất khẩu, đó là xuất khẩu trực tiếp và xuất khẩu gián tiếp. - Xuất khẩu trực tiếp : Nhà doanh nghiệp phải tự lo bán trực tiếp các sản phẩm của mình ra nước ngoài. Xuất khẩu trực tiếp nên áp dụng đối với những doanh nghiệp có trình độ và qui mô sản xuất lớn, được phép xuất khẩu trực tiếp, có kinh nghiệm trên thương trường và nhãn hiệu hàng hóa truyền thống của doanh nghiệp đã từng có mặt trên thị trường thế giới. Hình thức này thường đem lại lợi nhuận cao nếu các doanh nghiệp nắm chắc được nhu cầu thị trường, thị hiếu của khách hàng ... Nhưng ngược lại, nếu các doanh nghiệp ít am hiểu hoặc không nắm bắt kịp thời thông tin về thị trường thế giới và đối thủ cạnh tranh thì rủi ro trong hình thức này không phải là ít. - Xuất khẩu gián tiếp: 16
  18. Ðể bán được sản phẩm của mình ra nước ngoài, người sản xuất phải nhờ vào người hoặc tổ chức trung gian có chức năng xuất khẩu trực tiếp. Với thực chất đó, xuất khẩu gián tiếp thường sử dụng đối với các cơ sở sản xuất có qui mô nhỏ, chưa đủ điều kiện xuất khẩu trực tiếp, chưa quen biết thị trường, khách hàng và chưa thông thạo các nghiệp vụ kinh doanh xuất nhập khẩu. Các doanh nghiệp có thể thực hiện xuất khẩu gián tiếp thông qua các hình thức sau đây:  Các công ty quản lý xuất khẩu  Thông qua khách hàng nước ngoài  Qua ủy thác xuất khẩu  Qua môi giới xuất khẩu  Qua hãng buôn xuất khẩu 3.2.2 Các hình thức thực hiện chiến lược thâm nhập thị trường thế giới từ sản xuất ở nước ngoài. Trong chiến lược này, có một số hình thức thâm nhập như sau: - Nhượng bản quyền: Theo nghĩa rộng nhượng bản quyền là một phương thức điều hành của một doanh nghiệp có bản quyền (Licensor) cho một doanh nghiệp khác. - Sản xuất theo hợp đồng: là sự hợp tác hoặc chế tạo hoặc lắp ráp sản phẩm do nhà sản xuất thực hiện ở thị trường nước ngoài (gia công) - Hoạt động lắp ráp: Hoạt động lắp ráp thể hiện sự kết hợp giữa xuất khẩu và sản xuất ở nước ngoài. - Hợp đồng quản trị: Công ty nội địa cung cấp bí quyết quản trị cho một công ty nước ngoài dưới dạng xuất khẩu dịch vụ quản trị. - Liên doanh: Là một tổ chức kinh doanh trong đó hai hoặc nhiều bên có chung quyền sở hữu, quyền quản lý, điều hành hoạt động và được hưởng các quyền lợi về tài sản. - Ðầu tư trực tiếp: Khi một doanh nghiệp có đủ kinh nghiệm về xuất khẩu và nếu thị trường nước ngoài đủ lớn, thì họ lập cơ sở sản xuất ở nước ngoài. 3.3. Chiến lược thâm nhập. Xoài là loại cây được trồng phổ biến ở Việt Nam, với tổng diện tích xoài cả nước năm 2010 là 87.500 ha với sản lượng xoài đạt 574.000 tấn. Đồng bằng sông Cửu Long là vùng trồng xoài lớn nhất cả nước với 43.100 ha chiếm trên 49% so với diện tích cả nước, 17
  19. kế đến là vùng Đông Nam Bộ với 21.500 ha. Cây xoài chỉ được trồng chuyên canh ở một số vườn tại huyện Cam Ranh – tỉnh Khánh Hoà, huyện Củ Chi – thành phố Hồ Chí Minh, huyện Xuân Lộc – tỉnh Đồng Nai, huyện Cái Bè – tỉnh Tiền Giang và huyện Cao Lãnh – tỉnh Đồng Tháp, và 95% còn lại được trồng được trồng chung với vườn cây ăn trái khác. Điều kiện địa lý cũng ảnh hưởng đến hửơng, vị, màu sắc trong lượng quả xoài, ngoài ra nếu xoài được xuất khẩu trực tiếp giá thành tăng thêm 10-15%, nông dân được lợi nhuận cao gấp 2-3 lần so với trồng cây ăn trái khác như quít, chôm chôm, nhãn. Trong thời gian qua, với lợi thế về đất đai, thổ nhưỡng, tỉnh Đồng Tháp không ngừng đầu tư, phát triển vườn chuyên canh cây ăn quả chất lượng cao. Chiến lược xuất khẩu trực tiếp xoài sang thị trường Hoa Kỳ sẽ đưa quả xoài thâm nhập có hiệu quả vững chắc ở thị trường thế giới 4. HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC STP 4.1. Phân khúc thị trường 4.1.1 Phân tích chiến lược phân khúc Hợp chủng quốc Hoa kỳ gồm 50 tiểu ban và đặc khu Colombia, diên tích 9.826.630 km2, dân số 313.847.456 người (dự kiến 7/2012). Hoa kỳ là một nước có diện tích lớn, dân số đông nên các tiểu ban được lựa chọn trong phân khúc có dân số lớn hơn 15 triệu người, vậy các tiểu ban được lụa chọn trong chiến lược phân khúc là: Texas, California, New York, Florida. Hộ gia đình tâp trung ở đô thị tiêu thụ sản phẩm nhập khẩu nhiều hơn rất nhiều lần so với hộ ở nông thôn, nên xoài xuất khẩu sang Mỹ có thể tập trung chính vào thị trường đô thị trong một tiểu ban của Mỹ, từ đó mở rộng trong tiểu bang và đến toàn mước Mỹ, ngày càng nâng cao thương hiệu xoài Việt Nam trên thị trường, phát triển đần các tiểu ban khác và toàn nước Mỹ. nên chiến lược phân khúc thị trường được lựa chọn cho đầu tư được dựa trên mật độ dân số, dân số của các tiểu ban và số người tập trung tại khu vực thành phố ta thiết lập phân khúc. 4.1.2 Thông số các tiểu ban trong phân khúc. Texas: là tiểu ban lớn thứ hai của Mỹ với diên tích 696.241Km2, dân số 21.851.820 người, dân số tập trung trong các thành phố lớn khoảng 6.400.000 người, mật độ dân số 30,75. 18
  20. California: còn được người Việt gọi vắn tắt là CaLi với diện tích 423.970 km2, dân số 37.253.956 người, dân số tập trung các thành phố lớn khoảng 6.600.000 người, mật độ dân số 87,6. New Yok: là tiểu ban có thành phố New york là thành phố lớn nhất tiểu ban đồng thời cũng là thành phố lớn nhất Mỹ. Diện tích 141.205 km2 với dân số 19.541.453 người, dân số tập trung các thành phố New york khoảng 8.400.000 người, mật độ dân số 155,18. Florida: Florida nằm phần lớn trên bán đảo lớn giữa vịnh Mexico về phía tây, Đại Tây Dương về phía đông, và các eo biển Florida về phía nam. Nó cũng gồm có cán xoong Florida kéo dài theo bờ biển bắc của vịnh Mexico. Nó nằm bên cạnh các tiểu bang Georgia và Alabama về phía bắc và Alabama về phía tây vào cuối cán xoong. Nó gần các nước của vùng biển Caribe, nhất là quần đảo Bahamas và Cuba. Diện tích 170.451 km2, dân số 18,8 triệu người, mật độ dân số 114,43 SƠ ĐỒ PHÂN TÍCH PHÂN KHÚC THỊ TRƯỜNG Hình 1: Phân khúc thị trường theo hộ gia đình 19
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0