Chương 1: Lý luận chung về lạm phát và tăng trưởng kinh tế
lượt xem 154
download
Tăng trưởng kinh tế và lạm phát là hai vấn đề cơ bản và lớn trong kinh tế vĩ mô. Sự tác động qua lại của tăng trưởng kinh tế và lạm phát hết sức phức tạp và không phải lúc nào cũng tuân theo những quy tắc kinh tê
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Chương 1: Lý luận chung về lạm phát và tăng trưởng kinh tế
- MỤC LỤC Chương 1 . Lý luận chung về lạm phát và tăng trưởng kinh tế. Lạm phát và nguyên nhân gây ra lạm phát. 1.1. Lạm phát. 1.1.1. Nguyên nhân gây ra lạm phát. 1.1.2. Tăng trưởng kinh tế và các công cụ phản ánh. 1.2. Tăng trưởng kinh tế. 1.2.1. Các công cụ phản ánh. 1.2.2. Mối quan hệ giữa lạm phát và tăng trưởng kinh tế. 1.3. Chương 2 . Thực trạng lạm phát và mối quan hệ giữa lạm phát và tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam hiện nay. Thực trạng lạm phát ở Việt Nam thời gian qua. 2.1. Các nguyên nhân gây ra lạm phát ở Việt Nam thời gian 2.1.1. qua. Các tác động của lạm phát. 2.1.2. Mối quan hệ giữa lạm phát và tằng trưởng kinh tế. 2.2. Chương 3. Giải pháp kiểm soát lạm phát ở Việt Nam hiện nay. Định hướng về lạm phát và tăng trưởng kinh tế trong thời gian 3.1. tới. Giải pháp kiểm soát lạm phát ở Việt Nam hiện nay. 3.2. Giải pháp tình thế. 3.2.1. Giải pháp chiến lược. 3.2.2. Giải pháp chủ yếu kiểm soát lạm phát ở Việt Nam . 3.2.3.
- 3.3. Lạm phát và vấn đề xử lý lạm phát của một số nước trên thế giới, học tập và áp dụng vào Việt Nam. LỜI NÓI ĐẦU Tăng trưởng kinh tế và lạm phát là hai vấn đề cơ bản và lớn trong kinh tế vĩ mô. Sự tác động qua lại của tăng trưởng kinh tế và lạm phát hết sức phức tạp và không phải lúc nào cũng tuân theo những qui tắc kinh tế . Lạm phát là một vấn đề không phải xa lạ và là một đặc diểm của nền kinh tế hàng hoá và ở mỗi thời kì kinh tế với các mức tăng trưởng kinh té khác nhau sẽ có những mức lạm phát phù hợp. Do vậy vấn đề lạm phát và ảnh hưởng của lạm phát tới tăng trưởng kinh tế là một đề tài rất hấp dẫn, đặc biệt trong bối cảnh Việt Nam đang trong quá trình hội nhập và phát triển kinh tế hiện nay vấn đề này càng trở nên cần thiết. Việc xác định mối quan hệ tăng trưởng kinh tế và lạm phát đã và đang thu hút sự chú ý của nhiều nhà kinh tế. Mục đích chính là phân tích để khẳng định và tiến tới xác lập mối quan hệ định hướng giữa tăng trưởng kinh tế với lạm phát và có thể sử dụng lạm phát là một trong các công cụ quản lý kinh tế vĩ mô. Để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế thì đương nhiên các giải pháp điều hành vĩ mô đưa ra là nhằm nâng cao lạm phát của nền kinh tế nếu như chúng có quan hệ thuận với nhau và do vậy các giải pháp như cung ứng tiền, phá giá đồng nội tệ… sẽ được xem xét ở mức độ hợp lý. Còn không, các nhà hoạch định chính sách phải cân nhắc các giải pháp vĩ mô để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và yếu tố lạm phát trở thành thứ yếu. Mặc dù vẫn phải duy trì mức độ kiểm soát. Ở nước ta trong bối cảnh đổi mới kinh tế dưới sự lãnh đạo của Đảng, vấn đề lạm phát không những là một tiêu thức kinh tế mà còn kiến mang ý nghĩa chính trị.
- Chương 1: Lý luận chung về lạm phát và tăng trưởng kinh tế 1.1.Lạm phát, nguyên nhân gây ra lạm phát 1.1.1.Lạm phát Khái niệm lạm phát: 1.1.1.1 Lạm phát đã được đề cập đến rất nhiều trong các công trình nghiên cứu của các nhà kinh tế. Trong mỗi công trình của mình các nhà kinh tế đã đưa ra các khái niệm về lạm phát. • Theo Các Mác trong bộ tư bản: lạm phát là việc làm tràn đầy các kênh, các luồng lưu thông những tờ giấy bạc thừa dẫn đến giá cả tăng vọt. • Nhà kinh tế học Samuelson thì cho rằng: lạm phát là biểu thị một sự tăng lên của mức giá chung. Theo ông: “lạm phát xảy ra khi mức chung của giá cả và chi phí tăng – giá bánh mỳ, dầu xăng, xe ô tô; tiền lương, giá đất, tiền thuê tư liệu sản xuất tăng”. • Milton Friedmen thì quan niệm: “ lạm phát là việc giá cả tăng nhanh và kéo dài”. Ông cho rằng lạm phát luôn và bao giờ cũng là một hiện tượng tiền tệ”. Ý kiến đó của ông đã được đa số các nhà kinh tế thuộc phái tiền tệ và phái Keynes tán thành. Phân loại lạm phát: 1.1.1.2 1.1.1.2.1 Căn cứ vào mức độ lạm phát: Lạm phát vừa phải: còn gọi là lạm phát một con số, chỉ số lạm phát dưới • 10%. Lạm phát vừa phải làm cho giá cả biến động tương đối. Trong thời kỳ
- này, nền kinh tế hoạt động bình thường, đời sống của người dân ổn định. Sự ổn định đó được biểu hiện là giá cả tăng chậm, lãi suất tiền gửi và tiền vay không tăng cao, không xảy ra tình trạng mua bán và tích trữ hàng hóa với số lượng lớn…Có thể nói lạm phát vừa phải tạo tâm lý yên tâm cho người lao động chỉ trông chờ vào thu nhập. Trong thời gian này các hãng kinh doanh có khoản thu nhập ổn định, ít rủi ro. • Lạm phát xảy ra khi giá cả tăng tương đối nhanh với 2 hoặc 3 con số một năm. Ở mức phi mã lạm phát làm cho giá cả tăng lên nhanh chóng, gây biến động lớn về kinh tế. lúc này người dân tích trữ hàng hóa, vàng bạc và không bao giờ cho vay tiền ở mức lãi suất thông thường. Loại này khi đã trở nên vững chắc sẽ gây ra những biến dạng kinh tế nghiêm trọng. • Siêu lạm phát: xảy ra khi lạm phát tăng lên với tốc độ cao vượt xa lạm phát phi mã, tốc độ lưu thông tiền tệ tăng kinh khủng, giá cả tăng rất nhanh, tiền lương thực tế giảm mạnh, tiền tệ mất giá nhanh chóng, các yếu tố thị trường biến dạng và hoạt động kinh doanh lâm vào tình trạng rối loạn. 1.1.1.1.2 Căn cứ vào định tính:: • Lạm phát cân bằng và lạm phát không cân bằng : * Lạm phát cân bằng : Tăng tương ứng với thu nhập thực tế của người lao động ,tăng phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp .Do đó không gây ảnh hưởng đến đời sống hàng ngày của người lao động và dến nền kinh tế nói chung. * Lạm phát không cân bằng :Tăng không tương ứng với thu nhập của người lao động.Trên thực tế loại lạm phát này cũng thường hay xảy ra . Lạm phát dự đoán trước được và lạm phát bất thường: • * Lạm phát dự đoán trước : là loại lạm phát xảy ra hàng năm trong một thời kì tương đối dài và tỷ lệ lạm phát ổn định đều đặn .Loại lạm phát này có thể dự đoán trước được tỷ lệ của nó trong các năm tiếp theo.Về mặt tâm lý ,người dân đã quen với tình trạng lạm phát đó và đã có sự chuẩn bị trước.Do đó không gây ảnh hưởng đến đời sống ,đến kinh tế . * Lạm phát bất thường: xảy ra đột biến mà có thể từ trước chưa xuất hiện .Loại lạm phát này ảnh hưởng đến tâm lý ,đời sống người dân vì họ chưa kịp thích nghi .Từ đó mà loại lạm phát này sẽ gây ra biến động đối với nền kinh tế và niềm tin của nhân dân vào chính quyền có phần giảm sút. Trong thực tế lịch sử của lạm phát cho thấy lạm phát ở nước ta đang phát triển thường diễn ra trong thời gian dài ,vì vậy hậu quả của nó phức tạp
- và trầm trọng hơn .Và các nhà kinh tế đã chia lạm phát thành 3 loại với tỷ lệ khác nhau : lạm phát kinh liên kéo dài trên 3 năm với tỷ lệ lạm phát dưới 50% một năm ,lạm phát nghiêm trọng thường kéo dài hơn 3 năm với tỷ lệ lạm phát trên 50% và siêu lạm phát kéo dài trên một năm với tỷ lệ lạm phát trên 200% một năm . 1.1.2. Nguyên nhân gây ra lạm phát: Lạm phát khởi thuỷ từ nhiều nguyên nhân khác nhau. • .Thứ nhất là lạm phát có thể xảy ra do tác động chủ quan của hệ thống tiền tệ-tín dụng-ngân hàng,bất cứ một sự biến đổi nhỏ nào của hệ thống này đều có tác động hoặc tăng hoặc giảm tỉ lệ lạm phát. .Thứ hai là lạm phát cũng chịu ảnh hưởng củamột số đIều kiện khách quan khác như chính trị xã hội,thiên tai bão lụt,tìnhtrạng thất nghiệp,nền sản xuất..Do chịu nhiều tác động của nhiều yếu tốtrong nền kinh tế như vậy nên hiện tượng lạm phát diễn biến hết sức phức tạp đòi hỏi trong quá trình tăng trưởng và chống lạm phát có chiến lược đúng đắn để lạm phát luôn nằm trong quỹ đạo mà nền kinh tế có thể kiểm soát được. Lạm phát xuất hiện cũng gây ra nhiều hậu quả đến kinh tế như bất kì một biến cố hại nào khác:nạn thất nghiệp,nạn thiên tai Lạm phát tàn phákinh tế,nó không những làm suy giảm hiệu quả hoạt động của hệ thống tài chính mà còn tác động trực tiếp đến đời sống chính trị ,văn hoá,xã hội và sinh hoạt bình thường của người dân.Bằng chứng là cuộc khủng hoảng ở Đức xảy ra dữ dội vào những năm đầu thế kỷ,ở các nước phát triển những năm 70 và mới đây là ở Nga.Đặc biệt là hậu quả lạm phát rất trầm trọng ở các nước đang phát triển với nền kinh tế chưa đủ sức hạn chế có hiệu quả sự lây lan của lạm phát..Những điều đó đòi hỏi mỗi quốc gia không chỉ riêng nước ta cần có chính sách chống lạm phát để hạn chế bớt những thiệt hại do hiện tượng này gây ra cho nền kinh tế.Vấn đề đặt ra một cách cấp thiết cần phải giải quyết khi nghiên cứu lạm phát là lý giải xác đáng lạm phát xảy ra và diễn biến như thế nào? và cần có những biện pháp gì để chống lạm phát.Nếu giải quyết tốt vấn đề đó thì chúng ta mới có cơ sở vững chắc hợp logic để tiến tới thành công trong việc phát triển kinh tế . Ngày nay khi đánh giá trình độ tăng trưởng của nền kinh tế của một quốc gia một trong những tiêu chuẩn đầu tiên người ta xét đến đó là tỉ lệ lạm phát như thế nào?Điều đó cũng nói lên một phần mối quan hệ chặt chẽ giữa lạm phát và tăng trưởng.Nếu tỉ lệ lạm phát đang ở mức thấp hoặc vừa phải điều
- đó chứng tỏ nền kinh tế nước đó có sức mạnh điều tiết và quản lý kinh tế vĩ mô có hiệu quả đã và đang tạo cơ hội thuận lợi để tăng trưởng.Xung quanh lạm phát có rất nhiều nảy sinh như cách phòng và chữa căn bệnh lạm phát như thế nào?Nguyên nhân gây ra lạm phát và có nên duy trì tỉ lệ lạm phát thấp hay chấm dứt lạm phát.Từ đó gây ra nhiều cuộc bàn cãi,tranh luận không chỉ giữa các nhà kinh tế mà còn xảy ra với các quốc gia,các tổ chức tài chính quốc tế.Vởy hiểu lạm phát như thế nào?Có một câu hỏi nhưng rất nhiề câu trả lời,tuy nhiên người ta vẫn thường công nhận lạm phát là sự tăng lên của giá cả trung bình trong một thời kỳ “Sự tăng lên của giá” do có nhiều nguyên nhân hoặc do các yếu tố chủ quan của các cấp quản lý kinh tế hoặc do những đIều kiện chính trị,xã hội,thiên tai..gây ra.Có thể giảI thích quy về những cách đây: 1.Theo thuyết tiền tệ lạm phát là kết quả của việc tăng quá thừa mức cung tiền . 2.Theo trường phái Keynes lạm phát có thể xảy ra là do dư cầu về hàng hoá trong nền kinh tế. 3.Theo thuyết chi phí đẩy lạm phát xảy ra do tăng chi phí sản xuất.Tuy nhiên đây cũng chỉ là những luận đIểm lý thuyết mang tính tương đối còn trong thực tế lạm phát xảy ra thường là kết quả tổng hợp của nhiều yếu tố ở những khía cạnh khác nhau của nền kinh tế. 1.2.Tăng trưởng kinh tế và các công cụ phản ánh 1.2.1.Tăng trưởng kinh tế: • Tăng trưởng kinh tế là một trong những vấn đề cốt lõi của lý luận về phát triển kinh tế. tăng trưởng và phát triển kinh tế là mục tiêu hàng đầu của tất cả các nước trên thế giới, là thước đo chủ yếu về sự tiến bộ mỗi giai đoạn của một quốc gia. Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng thu nhập hay sản lượng được tính cho toàn bộ nền kinh tế trong một thời kỳ nhất định( thường là một năm). Tăng trưởng kinh tế có thể biểu thị bằng số tuyệt đối ( quy mô tăng trưởng) hoặc bằng số tương đối (tỷ lệ tăng trưởng) – đó là tỷ lệ phần trăm giữa sản lượng tăng thêm của thời kỳ nghiên cứu so với mức sản lượng của thời kỳ trước đó hoặc kỳ gốc.
- Tăng trưởng kinh tế còn được xem xét dưới góc độ chất lượng. chất lượng tăng trưởng kinh tế được thể hiện ở sự phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững của nền kinh tế, thể hiện qua các đặc điểm sau: Tốc độ tăng trưởng cao và được duy trì trong một thời gian dài. - Phát triển có hiệu quả thể hiện qua năng suất lao động, năng suất tài - sản cao và ổn định. Hiệu quả sử dụng vốn (ICOR) phù hợp, và đóng góp của nhân tố năng suất tổng hợp (TFP) cao. Cơ cấu chuyển dịch kinh tế theo hướng nâng cao hiệu quả, phù hợp với - thực tiễn nền kinh tế trong mỗi thời kỳ; Nền kinh tế có tính cạnh tranh cao; - Tăng trưởng kinh tế đi đôi với đảm bảo hài hòa đời sống kinh tế xã hội; - Tăng trưởng kinh tế đi đôi với bảo vệ môi trường sinh thái. - 1.2.2.Các công cụ phản ánh Để phản ánh tăng trưởng kinh tế , các nhà kinh tế sử dụng số liệu về GDP • – một chỉ tiêu phản ánh tổng thu nhập của mọi người dân trong nền kinh tế . Để phản ánh rõ hơn về tăng trưởng kinh tế , người ta thiết lập mô hình • tăng trưởng kinh tế có tên là: “ mô hình solow “ . Mô hình solow chỉ ra ảnh hưởng của tiết kiệm , tỷ lệ tăng dân số và tiến bộ công nghệ với sự tăng trưởng theo thời gian của sản lượng . Mô hình còn xác định một vài nguyên nhân gây ra sự khác biệt lớn về mức sống giữa các nước. Sự tăng trưởng kinh tế của các nước không phải lúc nào cũng dương mà trong thời kì khủng hoảng , nền kinh tế suy thoái thì mức tăng trưởng kinh tế sẽ đạt giá trị âm. 1.3.Mối quan hệ giữa lạm phát và tăng trưởng kinh tế. Lạm phát và tăng trưởng kinh tế là hai mặt của xã hội , là hai vấn đề kinh tế trong nền kinh tế . Lạm phát có thể coi là kẻ thù của tăng trưởng kinh tế nhưng nó lại là hai vấn đề luôn tồn tại song song với nhau . Trong thực tế , không một quốc gia nào dù phát triển đến đâu cũng không tránh khỏi lạm phát . Bất cứ một nền kinh tế của quốc gia nào đều cũng đã trải qua các cuộc khủnh hỏang kinh tế và tỷ lệ lạm phát tăng với những quy mô khác nhau . Tỷ lệ lạmphát tăng cao sẽ đẩy giá cả hàng hoá chung tăng lên mà tiền lương danh nghĩa của cáccông nhân không tăng do đó tiền lương thực tế của họ sẽ giảm đi. Để tồn tại các công nhân sẽ tổ chức đấu tranh , bãi công đòi tăng lương và cho sản xuất trì trệ , đình đốn khiến cho nền kinh tế gặp nhiều khó khăn , tốc độ tăng trưởng kinh tế giảm.Khi nềnkinh tế găp khó khăn
- , suy thoái sẽ làm thâm hụt ngân sách và đó là điều kiện , nguyênnhân gây ra lạm phát . Khi lạm phát tăng cao gây ra siêu lạm phát làm đồng nội tệ rất nhanh , khi đó người dân sẽ ồ ạt bán nội tệ để mua ngoại tệ . Tệ nạn tham nhũng tăng cao , nạn buôn lậu phát triển mạnh , tình trạng đầu cơ trái phép tăng nhanh , trốn thuế và thuế khôngthu được đã gây ra tình trạng nguồn thu của nhà nước bị tổn hại nặng nề càng làm cho thâm hụt ngân sách trầm trọng dẫn đến tỷ lệ lạm phát cao. Chương 2: Thực trạng lạm phát và mối quan hệ giữa lạm phát và tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam hiện nay 2.1.Thực trạng lạm phát ở Việt Nam thời gian qua 2.1.1 .Các nguyên nhân gây ra lạm phát ở VN 2.1.1.1Thời kỳ 1987-1997: Bảng chỉ số lạm phát và tăng trưởng kinh tế từ năm 1987-1997 Năm 1987 1988 1989 1990 1991 1992 1993 1994 1995 1996 1997 Lạm 3.64 5.98 4.69 5.10 5.96 8.65 8.07 8.84 9.56 9.34 8.80 Phát Tăng 223.1 393.8 34.7 67.1 67.5 17.5 5.2 14.4 12.7 4.5 3.5 trưởn
- g Nguồn ADB Phần trước, chúng ta đã đề cập đến nguyên nhân lạm phát nói chung, phần này ta xét đến nguyên nhân lạm phát ở Việt Nam ở thời điểm cụ thể. Nguyên nhân dẫn đến lạm phát ở Việt Nam có nhiều. - Thứ nhất : lạm phát nảy sinh từ trong chính các thể chế kinh tế quan liêu bao cấp, đóng cửa…, hướng nền kinh tế Việt Nam phát triển các ngành có chi phí cao, tách rời cầu thị trường, cô lập với thế giới bên ngoài dẫn đến sự mất cân đối giữa cung và cầu, thu với chi ngân sách thể hiện nền kinh tế kém hiệu quả, các xí nghiệp làm ăn thua lỗ…Đó là những nguyên nhân dẫn đến lạm phát phi mã. - Thứ hai : do sự điều hành sai lầm của bộ máy nhà nước, như xác định cơ cấu không xuất phát từ hiệu quả. Sự đổi tiền và tăng giá năm 1985 là chính sách phá giá đồng tiền, làm giảm niềm tin của dân vào đồng tiền của nhà nước, chính sách lãi xuất thấp so với mức trượt giá làm cho người dân không muốn gửi tiết kiệm. Sự mất cân đối tài chính gây lạm phát qua kênh tín dụng, ngân hàng nhà nước luôn phải phát hành tiền để cân đối các nguồn vốn cho vay của ngân hàng, đáp ứng yêu cầu của các nghành kinh tế và xây dựng cơ bản ngày càng tăng. Nhà nước lại không chủ động trong việc cân bằng cung cầu hàng hoá, gây ra sự rối loạn trên thị trường, giá cả thay đổi một cách bất hợp lý so với giá quốc tế. Mặt hàng giá cả bị nhích lên do cơn sốt xi măng, thép, xăng dầu và ngoại tệ. - Thứ ba : cho đến nay, xương sống của nền kinh tế Việt Nam vẫn là các doanh nghiệp. những doanh nghiệp này đóng góp 37% vào ngân sách nhà nước. Việc làm ăn của nhiều công ty xuất nhập khẩu hàng năm nhà nước phải bù lỗ, bù giá qua lớn chiếm gần 40% tổng số thu chi cho ngân sách. - Thứ tư : môi trường đầu tư chậm cải tiến, tích luỹ ở trong nước còn ở mức thấp. Đầu tư nhũng công trình có vốn lớn, thời gian thi công kéo dài
- qua sức chịu đựng của nền kinh té trong khi đó nguồn thu hạn hẹp, thất thu lớn. Tình hình đó làm cho nguồn tài chính quốc gia bị thâm hụt, không còn cách nào khác nhà nước buộc phải in tiền giấy bù đắp và đã gây ra lạm phát. - Thứ năm : nguyên nhân từ cơ chế kinh tế độc quyền, cơ chế quan liêu bao cấp nặng nề. Nhà nước can thiệp sâu vào các hoạt động của nền kinh tế. Các quan hệ tiền tệ không phát huy một cách đầy đủ tác dụng kích thích, thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Cùng với những yếu kém của nền kinh tế, chúng ta còn đứng trước tác động mạnh mẽ của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ đang lan rộng trong khu vực. 2.1.1.2 Thời kỳ 1998-2008: Bảng chỉ số lạm phát và tăng trưởng kinh tế từ năm 1998-2008: Năm 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 Lạm 5.8 4.8 6.8 6.8 7.0 7.3 7.6 8.5 8.17 8.5 6.36 phát
- Tăng 9.2 4.2 -1.6 -0.4 4.0 4.3 7.8 8.4 6.6 8.8 19.89 trưởng Nguồn ADB Thời kỳ 1999-2002: là thời kỳ lạm phát ở mức rất thấp thậm chí là thiểu phát. Thời kỳ này tốc độ tăng trưởng cũng rất thấp. Năm 1998-1999 tốc độ tăng trưởng giảm xuống mức dưới 6% là mức đáng lo ngại đối với một nền kinh tế có tốc độ tăng dân số 2% một năm, tỷ lệ tăng năng suất lao động 5- 7% và tỷ lệ thất nghiệp là 7%. Nguyên nhân chủ yếu của thời kỳ này là do chính sách thắt chặt tiền tệ và cuộc khủng hoảng tài chính ở khu vực Từ năm 2004 lạm phát đột ngột tăng tốc. Chỉ số giá tiêu dùng tăng 9.5%(2004); 8.4%(2005);6.6%(2006) . Để tránh tác động của khủng hoảng Việt Nam đã thực hiện chính sách kích cầu đi liền với việc gia tăng tín dụng và cuối cùng là in tiền. Do vậy đây là nguyên nhân gây ra sự gia tăng đến mức báo động giá vào năm 2003 và tăng trên 10% vào năm 2004. Ngoài ra, những nguyên nhân gây ra lạm phát ở VN không nằm ngoài khuôn khổ lý thuyết. Tuy nhiên, nguyên nhân chính gây ra lạm phát ở VN thời gian qua được cho là do cung tiền và do chi phí đẩy. a)Lạm phát do chi phí đẩy Đây là nguyên nhân dễ nhận thấy đối với lạm phát của Việt Nam trong thời gian qua. Với một nền kinh tế khá mở, kim ngạch nhập khẩu lên đến 90% GDP (2008), sự biến động của giá cả trên thế giới tác động ngay đến giá cả trong nước. Năm 2007 và nửa đầu năm 2008, giá cả của hầu hết các mặt hàng trên thế giới biến động mạnh, đặc biệt là giá dầu thô, lương thực, thực phẩm và các nguyên liệu trong sản xuất công nghiệp. Sự tăng giá của hầu hết các hàng hóa trong nước góp phần làm cho lạm phát ở Việt Nam bùng phát.
- Tuy nhiên, nguyên nhân do chi phí tăng lên của hầu hết các hàng hóa trên thế giới không thể giải thích hoàn toàn cho lạm phát ở Việt Nam. Quan sát bảng sau chúng ta thấy cùng chịu một sự tăng giá như nhau nhưng hầu hết các hàng hóa trên thế giới đều không chịu mức lạm phát cao như Việt Nam. Như vậy ngoài nguyên nhân do sự tăng giá của các hàng hóa (lạm phát do chi phí đẩy) nguyên nhân rất quan trọng gây nên bùng nổ lạm phát ở Việt Nam chính là lạm phát do nguyên nhân cung tiền.
- (Chịu sự tăng giá của hàng hóa trên thế giới như nhau nhưng lạm phát ở Việt Nam cao hơn nhiều so với các quốc gia khác) b)Lạm phát do cung tiền ở Việt Nam Trên đây chúng ta xét đến yếu tố chi phí đẩy dù yếu tố này không giải thích được hoàn toàn nguyên nhân gây ra lạm phát ở Việt Nam. Trong thời gian qua, cung tiền được mọi người xem là nguyên nhân căn bản gây nên lạm phát ở Việt Nam, sau đây chúng ta xem xét yếu tố này. Sau khi chính thức gia nhập WTO vào năm 2007, Việt Nam được cộng đồng quốc tế đánh giá cao về tiềm năng phát triển. Vốn đầu tư nước ngoài đổ vào Việt Nam tăng lên nhanh chóng. Năm 2007, vốn đầu tư trực tiếp (FDI) giải ngân lên tới 8 tỷ USD, năm 2008 lên tới 11.7 tỷ USD, chiếm gần 1/3 lượng vốn đầu tư trong nền kinh tế. Dòng vốn đầu tư gián tiếp (FPI) cũng tăng lên nhanh chóng, trong năm 2007 ước tính có trên 7 tỷ USD từ dòng vốn gián tiếp đổ vào Việt Nam. Vốn viện trợ phát triển (ODA) hàng năm Việt Nam nhận được khoảng 2 tỷ USD (năm 2007 là 2 tỷ USD, 2008 2.2 tỷ USD). Kiều hối chuyển về Việt Nam hàng năm từ 5-7 tỷ USD. Mặc dù, Việt Nam luôn bị thâm hụt thương mại cao nhưng khoản thâm hụt này ít hơn các dòng tiền chuyển vào Việt Nam dẫn đến cán cân tài khoản vãng lai vẫn thặng dư. Dự trữ ngoại tệ của ngân hàng thương mại liên tục tăng cao (năm 2006 tăng 4.6 tỷ USD, năm 2007 tăng 10.6 tỷ USD, năm 2008 2.4 tỷ USD). Dự trữ ngoại tệ
- của NHNN tăng đồng nghĩa với một lượng tiền tương ứng VND được bơm vào nền kinh tế, mặt khác NHNN không thực hiện biện pháp Vô hiệu hóa lượng tiền bơm vào nền kinh tế do vậy tiền trong nền kinh tế tăng lên. Ngoài ra, năm 2006 và 2007 đánh dấu năm phát triển mạnh mẽ của hệ thống ngân hàng, tăng trưởng tín dụng năm 2006 đạt 50.18%, năm 2007 đạt 49.1%. Như vậy tăng trưởng tín dụng cao và dòng tiền mua ngoại tệ của NHNN đã làm cho cung tiền tăng mạnh dẫn đến lạm phát. c)Lạm phát do nguyên nhân tiền tệ trên thực tế Lạm phát cao của Việt Nam trong thời gian qua được cho là nguyên nhân tiền tệ. Thực tế quan sát biểu đồ hình dưới giữa tăng trưởng cung tiền và lạm phát không có một mối quan hệ chặt với nhau rõ ràng. Các kiểm định thống kê cũng không thấy có tương quan đáng tin cậy giữa tăng trưởng M2 và lạm phát. Nguồn: WB và Vietstock dự báo Tuy nhiên, chúng ta cũng không đủ cơ sở để phủ định được lý thuyết về mối quan hệ giữa lạm phát và cung tiền đối với Việt Nam bởi một số nguyên nhân sau: Thứ nhất: Số liệu thống kê về lạm phát và cung tiền ở Việt Nam không đủ lớn, số liệu tính theo năm đáng tin cậy mà chúng tôi có được từ năm 1992 đến nay. Với chuỗi số liệu như vậy không đủ lớn cho việc làm các kiểm định thống kê cho kết quả có ý nghĩa.
- Thứ hai: Một biến số rất khó đo lường hiện nay là thay đổi trong vòng quay tiền (ΔV). Trong các mô hình lý thuyết giả định ΔV =0, tuy nhiên thực tế vòng quay tiền tệ biến động khá lớn qua các thời điểm khác nhau. Tốc độ lưu thông tiền tệ sẽ bị giảm mạnh khi nền kinh tế rơi vào giai đoạn khó khăn. Lúc này người dân mất lòng tin vào sự phục hồi kinh tế do đó họ hạn chế chi tiêu làm cho vòng quay tiền giảm. Chẳng hạn vào năm 2000 vòng quay tiền tệ là 1.95, năm 2002 chỉ còn 1.53 giảm 21.5%. Dù cho cung tiền tăng cao hơn bình thường nhưng không gây ra lạm phát. Khi đó lượng tăng trưởng cung tiền sẽ chuyển tác động đến việc gia tăng mức giá trong dài hạn có thể từ 8 đến 12 tháng trong một số giai đoạn có thể cao hơn. Chính vì những lý do này chúng ta thấy trong thực tế có giai đoạn mặc dù tăng trưởng tín dụng và cung tiền M2 khá cao nhưng lại không gây ra lạm phát tức thời. Để làm sáng tỏ thêm một số luận điểm nêu trên, sau đây chúng ta xem xét quan hệ giữa cung tiền và lạm phát. Chúng ta xét tăng trưởng tín dụng và lạm phát trong khoảng thời gian ngắn hơn: Nguồn: IFM và VietstoctFinance Biểu đồ cho chúng ta thấy giữa 3 yếu tố này có một sự tương quan khá chặt chẽ nhưng thường có độ trễ nhất định. Lạm phát thường tăng hay giảm sau khi cung tiền tăng giảm từ 3-5. Các kiểm định thống kê chúng tôi thực hiện cũng cho thấy lạm phát và độ trễ tăng trưởng tín dụng 4-7 tháng có quan hệ khá chặt. Đây là một minh chứng cho quan điểm cung tiền gây nên lạm phát cao ở Việt Nam.
- Vậy tại sao có kết quả khác nhau khi xem xét mối quan hệ cung tiền và lạm phát theo tháng và năm? Nguyên nhân xuất phát từ sự khác biệt giữa biến vòng quay tiền. Khi xét trong một khoảng thời gian dài vòng quay tiền giữa các năm có thể rất khác nhau đặc biệt là trong giai đoạn kinh tế có nhiều biến động. Đối với dữ liệu tháng chúng ta có thể có một số lượng quan sát đủ lớn chỉ trong thời gian ngắn, trong giai đoạn ngắn sự thay đổi vòng quay tiền rất nhỏ nên sự thay đổi cung tiền sẽ phản ánh vào biến động giá trên thị trường. d)Những yếu tố khác Về mặt lý thuyết có rất nhiều yếu tố gây nên lạm phát, tùy từng giai đoạn mà một nguyên nhân nào đó có thể đóng vai trò chính. Nhiều khi các nguyên nhân có thể đan xen lẫn nhau rất khó tách các yếu một cách rạch ròi. Theo quan điểm của chúng tôi một số nguyên nhân sâu xa gây nên lạm phát ở Việt Nam đó là sự thiếu hiệu quả trong đầu tư, và tình trạng thâm hụt ngân sách cao thường xuyên. Việt Nam là một trong những quốc gia có tỷ lệ đầu tư/GDP cao nhất thế giới. Trong những năm gần đây tỷ lệ đầu tư/GDP luôn lớn hơn 40% trong khi đó tốc độ tăng trưởng chỉ đạt ở trung bình chưa đến 8%. ICOR của Việt Nam lớn hơn 5 lần, cao hơn nhiều so với các nước Đông Á, và các quốc gia khác cùng trình độ phát triển như Việt Nam hiện nay. Trong một nghiên cứu trước đây của chúng tôi có tựa đề “Các vấn đề tăng trưởng kinh tế của Việt Nam” chúng tôi đã nêu ra các nguyên nhân yếu kém trong cơ cấu nền kinh tế. Chính những yếu kém này là những nguyên nhân sâu xa cho bất ổn vĩ mô và lạm phát cao. Tình trạng thâm hụt ngân sách kéo dài trong nhiều năm qua, áp lực in tiền tài trợ cho thâm hụt ngân sách cũng gây nên áp lực cho lạm phát. Ngoài ra, việc kiểm soát giá hàng hóa và neo tỷ giá ngoại tệ một cách khá cứng nhắc cũng gây ra những xáo trộn kéo dài cho nền kinh tế. Tỷ giá hay giá hàng hóa không phản ánh giá thị trường do kiểm soát hoặc độc quyền đều ẩn chứa khả năng lạm phát tiềm tàng trong tương lai. 2.1.2. Các tác động của lạm phát 2.1.2.1. Tác động đến lĩnh vực sản xuất :
- Ở vị trí các nhà sản xuất ,khi tỷ lệ lạm phát cao sẽ làm cho giá đầu vào và đầu ra biến động không ngừng gây ra sự ổn định giả tạo của quá trình sản xuất. Sự mất giá của đồng tiền làm cho vô hiệu hoá hoạt động hoạch toán kinh doanh .Hiệu quả sản xuất – kinh doanh ở một vài doanh nghiệp có thể thay đổi gây ra những biến động về kinh tế .Nếu một doanh nghiệp nào đó có tỷ xuất lợi nhuận thấp hơn lạm phát sẽ có nguy cơ phá sản rất lớn. Tuy nhiên ,xét ở góc độ nào đó ,khi tỷ lệ lạm phát thấp ,không gây ảnh hưởng đến kinh tế thì có thể sẽ kích thích tăng trưởng kinh tế .Từ đó sẽ khuyến khích các doanh nghiệp đi vay để mở rộng sản xuất ,sản lượng sẽ tăng lên .Ngoài ra cũng khuyến khích tiêu dùng ,cầu tiêu dùng tăng lên ,do đó hàng hoá bán chạy và cũng làm sản lượng tăng . 2.1.2.2. Đối với lĩnh vực lưu thông: Lạm phát tăng lên cao thúc đẩy quá trình đầu cơ tích trữ dẫn đến khan hiếm hàng hoá .Lúc này những người thừa tiền và giàu có dùng tiền của mình để vơ vét và thu gom hàng hoá ,tài sản ,tình trạng này càng làm mất cân đối nghiêm trọng quan hệ cung – cầu hàng hoá trên thị trường giá cả hàng hoá tăng lên nhiều hơn . Ngoài ra khi tỷ lệ lạm phát khó phán đoán thì việc đầu tư vốn vào lĩnh vực sản xuất sẽ gặp phải những rủi ro cao .Do có nhiều người tham gia vào lĩnh vực lưu thông lên lĩnh vực này trở lên hỗn loạn .Tiền vừa ở trong tay người bán hàng xong lại nhanh chóng bị đẩy vào kênh lưu thông ,tốc đọ lưu thông tiền tệ tăng vọt và điều này làm thúc đẩy lạm phát gia tăng . 2.1.2.3. Đối với lĩnh vực tiền tệ ,tín dụng: Lạm phát làm cho quan hệ tín dụng ,thương mại và ngân hàng bị thu hẹp .Số tiền người gửi tiền vào ngân hàng giảm đi rất nhiều do giá trị đồng tiền bị giảm xuống .Về phía hệ thống ngân hàng ,do lượng tiền gửi vào ngân hàng giảm mạnh nên không đáp ứng được nhu cầu của người đi vay ,cộng với việc sụt giá quá nhanh của đồng tiền ,sự điều chỉnh lãi suất tiền gưỉ không làm an tâm những cá nhân ,doanh nghiệp hiện đang có lượng tiền mặt nhàn rỗi trong tay.Như vậy ngân hàng gặp khó khăn trong việc huy động vốn ,hệ thống ngân hàng phải luôn cố gắng duy trì mứclãi suất ổn định .Mà lãi suất thực = lãi suất danh nghĩa – tỷ lệ lạm phát ,khi tỷ lệ lạm phát tăng cao ,muốn lãi suất thực ổn định thì lãi suất danh nghĩa phải tăng lên cùng với tỷ lệ lạm phát .
- Trong khi đó người đi vay là những người có lợi lớn nhờ sự mất giá đồng tiền nhanh chóng .Do vậy hoạt động của hệ thống Ngân hàng không còn bình thường nữa. Chức năng kinh doanh tiềntệ bị hạn chế, không cònnguyên vẹn bởi khi có lạm phátthì chẳng có ai tích trữ tiền mặt dưới hình thức tiền mặt. 2.1.2.4. Tác động đến cán cân ngân sách – chính sách tài chính của nhà nước : Lạm phát gây ra sự biến động lớn trong giá cả và sản lượng hàng hoá, khi lạm phát xảy ra thì những thông tin trong xã hội bị phá huỷ do biến động của giá cả và làm cho thị trường bị rối loạn. Khi đó người ta khó phân biệt được những doanh nghiệp làm ăn tốt và kém. Đồng thời làm cho nhà nước thiếu vốn, các khoản thu cho ngân sách nhà nước không tăng. Do đó, nhà nước không còn đủ sức cung cấp tiền cho các khoản dành cho phúc lợi xã hội, các nghành, các lĩnh vực dự định được chính phủ đầu tư hỗ trợ vốn bị thu hẹp lại hoặc không có gì. Một khi ngân sách nhà nước bị thâm hụt thì các mục tiêu cải thiện và nâng cao đời sống kinh tế xã hội sẽ không có điều kiện để thực hiện. 2.2 Mối quan hệ giữa lạm phát và tăng trưởng kinh tế ở VN. Trong thời gian gần đây, một số nhà kinh tế Việt Nam cho rằng, tỷ lệ lạm phat ở Việt Nam gần bằng tốc độ tăng trưởng kinh tế la tốt cho sự phát triển kinhh tế. Phải chăng đấy la mức lạm phat tối ưu cho tăng trưởng kinh tế? Giữa tăng trưởng kinh tế va lạm phat thường có mối quan hệ nhất định. Tuy nhiên mức độ gắn kết như thế nao vẫn là vấn đề tranh cãi. Một số nghiên cứu theo lối kinh nghiệm cho thấy, lạm phát có thể tác động tiêu cực đến tăng trưởng kinh tế khi nó vượt qua một ngưỡng nhất định. Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế va lạm phát là phi tuyến tinh. Fischer (1993) là người đầu tiên nhiên cứu vấn đề này với kết luận, khi lạm phát tăng ở mức độ thấp mối quan hệ này có thể không tồn tại , hoặc thậm chí mang tính đồng biến, và lạm phát ở mức cao mối quan hệ nay la nghịch biến. Một số các nhà Nghiên cứu sau này như Sarel (1996), Gosh và philip(1998), Shan và Senhadji(2001), và một số các
- nhà nghiên cứu khác đã cố gắng tìm ra đặc điểm đặc biệt về mối quan hệ giữa lạm phat và tăng trưởng kinh tế. Bằng các nghiên cứu khác nhau họ đã tìm ra một ngưỡng lạm phát, mà tại ngưỡng đó nếu lạm phát vượt ngưỡng sẽ có tác động tiêu cực (tác động ngược chiều) đến tăng trưởng. Sarel ngưỡng lạm phát là 8%,Shan và Senhadji ngưỡng lạm phát cho các nước đang phat triển la 11- 12%, các nước công nghiệp khoảng 1-3%. Gần đây nhất là nghiên cứu của tác giả Khan(2005) đã tập trung nghiên cứu xác định mức lạm phát tối ưu . Kết quả Khan đã tìm ra mức lạm phát tối ưu đối với cac nước vung Trung Đông và Trung Á là khoảng 3.2%. Học thuyết kinh tế vĩ mô đã khẳng định, nếu sản lượng thực tế vượt sản lượng tiềm năng sẽ làm lạm phát gia tăng. Thực tế 2005-2006 lạm phát thế giới gia tăng, ngòai nguyên nhân gia dầu còn do nền kinh tế nhiều nước phat triển qua nóng. Lạm phát của Việt Nam gia tăng trong mấy năm gần đây, phải chăng cũng có chịu ảnh hưởng bởi sự gia tăng sản lượng vuợt mức tiềm năng?. Theo đánh giá của IMF(2006) về cac nguyên nhân làm tăng lạm phát ở Việt Nam , bắt đầu từ năm 2005 co dấu hiệu bởi sự gia tăng sản lượng vượt mức tiềm năng ( những năm trước đo mối quan hệ nay la khong nhất quan va khong rõ nét). Sử dụng mối quan hệ giữa lạm phat va tăng trưởng kinh tế, một số nước đã sử dụng lạm phat cao để thuc đẩy tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, nhiều nhà nghiên cứu kinh tế cho rằng, đây là giải pháp thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhanh, nhưng kem bền vững. Hay còn nói đó là giải pháp tăng trưởng “ bong bóng”. Xu hướng các nước phát triển chọn giải pháp tăng trưởng kinh tế thực chất, đó là dựa trên cơ sở gia cả ổn định ở mức thấp. Căn cứ biện luận cho giải pháp này là: Trong nền kinh tế thị trường, lạm phát ổn định thì tính dự báo được nâng cao. Điều đó giúp các nhà đầu tư có thể xây dựng được các phương án đầu tư hiệu quả. Đối với người tiêu dùng thì chi tiêu yên tâm, họ không phải lo cân nhắc các mặt hàng khác để thay thế do gia tăng. Tất cả điều đó đã góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế thực chất. Hiện nay, các nước phat triển chọn mức lạm phát gần 2% la mức tối ưu cho tăng trưởng. Tuy nhiên cũng phải hiểu rằng, lạm phát ổn định chỉ là điều kiện đủ cho tăng trưởng kinh tế, còn điều kiện cần cho tăng trưởng phải là vấn đề của Chinh phủ trong việc phát triển nguồn lực, vốn và công nghệ kỹ thuật.....
- Chương 3 : Giải pháp kiểm soát lạm phát ở VN hiện nay: 3.1 Định hướng về lạm phát và tăng trưởng kinh tế trong thời gian tới: Đối với Việt Nam mức lạm phat nao la tối ưu cho tăng trưởng kinh tế? Cac ngưỡng cung với cac phan tich neu tren co thể cung cấp một mức chuẩn cho Việt Nam, với một thực tế rằng, cac doanh nghiệp Việt Nam va người tieu dung khong thich một mức lạm phat cao va khong ổn định. Mức lạm phat chuẩn của Việt Nam co thể gần với mức lạm phat của cac nước Đong nam Á. Nghiên cứu bước đầu của IFM(2006) về mức độ lạm phat ở Việt Nam với các nước Đông Nam Á cũng đã chỉ ra răng , mức lạm lạm phát tối ưu cho tăng trưởng kinh tế ở cac nước vùng Đông Nam Á, trong đó có Việt Nam khoảng 3.6%. Một thực tế rằng, các kết quả nghien cứu về ngưỡng lạm phát tốt cho tăng trưởng đều không đưa ra với mức tăng trưởng kinh tế là bao nhiêu. Đây là câu hỏi quan trọng cho Việt Nam, bởi vì lạm phát mục tiêu được đưa ra trong mối quan hệ với tăng trưởng kinh tế. 3.2 Giải pháp kiểm soát lạm phát ở VN hiện nay: 3.2.1. Giải pháp tình thế
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
CHƯƠNG I : LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ (Phần 5)
7 p | 797 | 260
-
CHƯƠNG I : LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ (Phần 1)
8 p | 486 | 160
-
CHƯƠNG I : LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ (Phần 4)
7 p | 530 | 138
-
Giáo trình Lý luận chung về nhà nước và pháp luật: Phần 1 - PGS.TS. Hoàng Thị Kim Quế
264 p | 1121 | 122
-
Giáo trình môn Pháp luật đại cương câu hỏi học tập và thảo luận - Chương 1: Lý luận chung về nhà nước
20 p | 411 | 57
-
Bài giảng Pháp luật ngân hàng: Chương 1 - TS. Phan Thị Thành Dương
58 p | 250 | 54
-
Bài giảng Luật Thương mại quốc tế - Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về Luật Thương mại quốc tế
17 p | 329 | 50
-
Bài giảng Luật ngân hàng - Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về ngân hàng và pháp luật ngân hàng
8 p | 428 | 47
-
Bài giảng Nhà nước và pháp luật - Chương 1
16 p | 270 | 44
-
Bài giảng Luật kinh doanh - Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về luật kinh tế
24 p | 263 | 35
-
Giáo trình Lý luận chung về nhà nước và pháp luật (Giáo trình đào tạo từ xa): Phần 1
78 p | 155 | 30
-
Bài giảng Luật lao động - Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về luật lao động
10 p | 53 | 23
-
Bài giảng Pháp luật đại cương - Chương 1: Lý luận chung về nhà nước
69 p | 204 | 12
-
Tập bài giảng: Lý luận chung về nhà nước và pháp luật
191 p | 81 | 11
-
Bài giảng Luật Hình sự - Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về Luật Hình sự Việt Nam
24 p | 29 | 10
-
Những vấn đề lý luận và thực tiễn của chính sách pháp luật: Phần 1
334 p | 31 | 7
-
Bài giảng Luật thương mại quốc tế - Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về Luật thương mại quốc tế (Trường ĐH Thương Mại)
19 p | 33 | 6
-
Bài giảng Pháp luật môi trường - đất đai – Chương 1: Một số vấn đề lý luận chung về pháp luật môi trường - đất đai
23 p | 16 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn