intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Chuyên đề: Các giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư trong quyết định cho vay trung – dài hạn của ngân hàng phát triển nhà bất động sản Cửu Long chi nhánh Trà Vinh

Chia sẻ: Hgnvh Hgnvh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:21

146
lượt xem
20
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Chuyên đề: Các giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư trong quyết định cho vay trung – dài hạn của ngân hàng phát triển nhà bất động sản Cửu Long chi nhánh Trà Vinh nêu cơ sở lý luận về thẩm định dự án đầu tư – cho vay dự án, thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn và hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư tại chi nhánh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Chuyên đề: Các giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư trong quyết định cho vay trung – dài hạn của ngân hàng phát triển nhà bất động sản Cửu Long chi nhánh Trà Vinh

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM KHOA NGÂN HÀNG  MÔN HỌC: NGHIỆP VỤ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CHUYÊN ĐỀ: CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRONG QUYẾT ĐỊNH CHO VAY TRUNG – DÀI HẠN CỦA NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN NHÀ ĐBSCL CHI NHÁNH TRÀ VINH GVHD: TS. Lại Tiến Dĩnh HVTH: Kim Hữu Nghĩa Lớp: Ngân hàng 4 - ngày 1 - K17 TP.HCM, tháng 02/2009
  2. I/ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ – CHO VAY DỰ ÁN: 1. Khái niệm thẩm định dự án đầu tư: Thẩm định dự án đầu tư là một quá trình áp dụng kỹ thuật phân tích toàn diện nội dung dự án đã được thiết lập theo một trình tự hợp lý và theo những tiêu chuẩn kinh tế kỹ thuật đòi hỏi của ngành và của quốc gia để đi đến kết luận chính xác về hiệu quả tài chính, hiệu quả kinh tế xã hội mô i trường nhằm đáp ứng yêu cầu mục tiêu phát triển của quốc gia và của chủ đầu tư. Như vậy, thẩm định dự án đầu tư là một quá trình giải quyết các công việc sau: - Rà soát lại toàn bộ nội dung dự án đã được lập xem có đầy đủ hay không? nếu còn thiếu thì yêu cầu chủ đầu tư bổ sung theo đúng qui định. - So sánh một cách có hệ thống các tính toán và các chỉ tiêu của dự án với các tiêu chuẩn qui định của Nhà nước, hoặc các tiêu chuẩn mà nhà đầu tư kỳ vọng. - Kết luận dự án có được chấp nhận đầu tư hay không? 2. Mục tiêu, đối tượng thẩm định tín dụng trung và dài hạn: Tín dụng trung hạn là những khoản tín dụng có thời hạn từ trên 1 cho đến 5 năm. Tín dụng dài hạn là những khoản tín dụng có thời hạn trên 5 năm. Ngân hàng cấp các khoản tín dụng trung hoặc dài hạn cho khách hang nhằm mục đích tài trợ cho đầu tư vào tài sản cố định hoặc đầu tư vào các dự án đầu tư. Ngoài ra ngân hàng cũng có thể cấp các khoản tín dụng trung hoặc dài hạn để tài trợ cho tài sản lưu động thường xuyên của doanh nghiệp. Tuy nhiên, thực tế cho thấy rằng đa số các khoản tín dụng trung và dài hạn nhằm mục đích đầu tư vào các DA ĐT. Khi có nhu cầu vốn trung hoặc dài hạn, khách hang sẽ lien hệ và lập hồ sơ vay vốn gởi vào ngân hang. Nhìn chung, hồ sơ vay vốn cũng tương tự như hồ sơ vay vốn ngắn hạn chỉ khác ở chỗ khách hang phải lập và nộp cho ngân hàng dự án đầu tư vốn dài hạn, thay vì gởi cho ngân hàng phương án sản xuất kinh doanh hoặc kế hoạch vay vốn như khi vay ngắn hạn. Dự án đầu tư là căn cứ quan trọng để ngân hàng xem xét và quyết định có cho doanh nghiệp vay vốn trung, dài hạn hay không. Dự án đầu tư có thể do doanh nghiệp lập hoặc thuê chuyên gia lập. Nhìn chung một dự án đầu tư thường bao gồm các nội dung chính sau: + Giới thiệu chung về khách hàng vay vốn và về dự án. + Phân tích sự cần thiết phải đầu tư dự án. + Phân tích sự khả thi về mặt tài chính của dự án. + Phân tích các yếu tố kinh tế xã hội của dự án.
  3. Trong những nội dung trên, phân tích sự khả thi về tài chính của dự án cực kỳ quan trọng vì dựa vào đây ngân hàng có thể phân tích và đánh giá khả năng trả nợ và lãi của khách hàng. Để thấy được sự khả thi về tài chính của dự án, khách hàng phải nêu bật những căn cứ sau: + Phân tích và đánh giá tình hình nhu cầu thị trường và giá cả tiêu thụ để làm căn cứ báo doanh thu từ dự án. + Phân tích và đánh giá tình hình thị trường và giá cả chi phí để làm căn cứ dự báo chi phí đầu tư ban đầu và chi phí trong suốt quá trình hoạt động của dự án. + Phân tích và dự báo dòng tiền ròng thu được từ dự án. + Xác định các chỉ tiêu (NPV, IRR, PP) dung để đánh giá và quyết định sự khả thi về tài chính của dự án. + Nếu dự án lớn và phức tạp cần có them các phân tích về rủi ro thực hiện dự án như phân tích độ nhạy, phân tích tình huống và phân tích mô phỏng. Tóm lại, đối tượng cần thẩm định khi cho vay dự án đầu tư là tính khả thi của dự án về mặt tài chính. Mục tiêu thẩm định là đánh giá một cách chính xác và trung thực khả năng sinh lợi của một dự án, qua đó, xác định được khả năng thu hồi nợ khi ngân hàng cho vay để đầu tư vào dự án đó. 3. Các nội dung thẩm định tín dụng trung và dài hạn: Thẩm định tín dụng trung hoặc dài hạn thực chất là thẩm định dự án đầu tư, do khách hàng lập và nộp cho ngân hàng khi làm thủ tục vay vốn, dựa trên quan điểm của ngân hàng. Nhiệm vụ của nhân viên tín dụng khi thẩm định dự án là phát hiện những điểm sai s ót, những điểm đáng nghi ngờ hay những điểm chưa rõ rang của dự án và cùng với khách hàng thảo luận, làm sang tỏ thêm nhằm đánh giá chính xác và trung thực được thực chất của dự án. Để có sự phối hợp tốt với khách hàng, nhân viên tín dụng cần nắm vững qui trình lập và phân tích dự án đầu tư của khách hàng. Qui trình phân tích và ra quyết định đầu tư của khách hàng có thể được mô tả như sau: Xác định dự án: Đánh giá dự án: Lựa chọn tiêu chuẩn quyết định: Tìm cơ hội và đưa ra Ước lượng ngân lưu liên quan Lựa chọn luật quy ết định đề nghị đầu tư vào dự án và suất chiết khấu hợp lý NPV, IRR, PP) Ra quyết định: Chấp nhận hay từ chối dự án
  4. Nhìn vào qui trình trên, chúng ta thấy rằng khi quyết định đầu tư dự án, khách hàng dựa vào các chỉ tiêu NPV, IRR, PP. Thế nhưng, việc xác định các chỉ tiêu này tùy thuộc vào mức độ chính xác của ước lượng ngân lưu và suất chiết khấu. 4. Thẩm đị nh các thông số dự báo thị trường và doanh thu: Các thông số dự báo thị trường là những thông số dùng làm căn cứ để dự báo tình hình thị trường và thị phần của doanh nghiệp chiếm lĩnh trên thị trường; qua đó, có thể ước lượng được doanh thu của dự án. Do vậy, mức độ chính xác của doanh thu ước lượng phụ thuộc rất lớn vào những thong số này. Các thông số dự báo thị trường sử dụng rất khác nhau tùy theo từng ngành cũng như từng loại sản phẩm. Nhìn chung, các thông số thường gặp bao gồm: + Dự báo tăng trưởng của nền kinh tế. + Dự báo tỷ lệ lạm phát. + Dự báo tỷ giá hối đoái. + Dự báo kim ngạch xuất nhập khẩu. + Dự báo tốc độ tăng giá. + Dự báo nhu cầu thị trường về loại sản phẩm sắp đầu tư. + Ước lượng thị phần của doanh nghiệp. + Ngoài ra, còn nhiều loại thông số dự báo khác tùy theo từng dự án, chẳng hạn như công suất máy móc thết bị, … Nhìn chung, các loại thông số này có thể chia thành hai loại: Các thông số có thể thu thập được từ dự báo kinh tế vĩ mô và các thông số chỉ có thể thu thập từ kết quả nghiên cứu thị trường. Tuy nhiên, do tập quán quản lý, các doanh nghiệp ở Việt Nam ít khi thực hiện nghiên cứu thị trường nên các thông số như tốc độ tăng nhu cầu thị trường, thị phần, tốc độ tăng giá, … chỉ có thể ước lượng dựa vào kinh nghiệm hay số liệu quá khứ hơn là dựa vào kết quả khảo sát. Chính điều này, làm cho công việc thẩm định mức độ tin cậy của các thông số sử dụng để dự báo thị trường và doanh thu trở nên khó khăn và phức tạp. Để vượt qua khó khăn này và để hoàn thành tốt công việc thẩm định các thông số dung để dự báo thị trường và doanh thu. Từ kinh nghiệm cho thấy, nhân viên tín dụng nên làm những công việc sau: + Nhận thẩm định dự án thuộc những ngành nào mà mình có kiến thức và am hiểu kỹ về tình hình thị trường của ngành đó. + Tổ chức tốt cơ sở dữ liệu lưu trữ những thong tin lien quan đến ngành mà mình phụ trách.
  5. + Liên hệ các thông số của dự án đang thẩm định với các thông số tương ứng ở các dự án đã triển khai hoặc cơ sở sản xuất tương tự đang hoạt động. + Viếng thăm, quan sát, thảo luận và trao đổi thêm với các bộ phận liên quan của doanh nghiệp để có thêm thông tin, hình thành kỳ vọng hợp lý về các thông số đang thẩm định. 5. Thẩm đị nh các thông số xác định chi phí: Các thông số này rất đa dạng và thay đổi tùy theo đặc điểm công nghệ sử dụng trong từng loại dự án. Thông thường các thông số này do các chuyên gia kỹ thuật và chuyên gia kế toán quản trị ước lượng và đưa ra. Các thông số dung để làm cơ sở xác định chi phí thường thấy bao gồm: + Công suất máy móc thiết bị. + Định mức tiêu hao năng lượng, nguyên vật liệu, sử dụng lao động, … + Đơn giá các loại chi phí như lao động, nguyên vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, … + Phương pháp khấu hao, tỷ lệ khấu hao. + Ngoài ra còn có nhiều loại thông số dự báo khác tùy theo từng dự án, chẳng hạn như công suất máy móc thiết bị, … Việc thẩm định mức độ tin cậy của các thông số này không đơn giản. Để hoàn thành tốt công việc này. Từ kinh nghiệm cho thấy, nhân viên tín dụn nên làm những việc sau đây: + Nhận thẩm định dự án thuộc những ngành nào mà mình có kiến thức và am hiểu kỹ về tình hình chi phí hoạt động của ngành đó. + Tổ chức tốt cơ sở dữ liệu lưu trữ những thông tin lien quan đến chi phí hoạt động của ngành mà mình phụ trách. + Liên hệ các thông số của dự án đang thẩm định với các thong số tương ứng ở các dự án đã triển khai hoặc cơ sở sản xuất tương tự đang hoạt động. + Viếng thăm, quan sát, thảo luận và trao đổi thêm với các bộ phận liên quan của doanh nghiệp để có thêm thông tin, hình thành kỳ vọng hợp lý về các thông số đang thẩm định. 6. Thẩm đị nh dòng tiền hay ngân lưu của dự án: Ngân lưu hay dòng tiền là bảng dự báo thu chi trong suốt thời gian tuổi thọ của dự án. Nó bao gồm những khoản thực thu hay dòng tiền vào (Inflows) và thực chi hay dòng tiền ra (Outflows) của dự án tính theo từng năm. Trong công tác lập và phân tích dự án đầu tư, người ta qui ước ghi nhận dòng tiền vào và dòng tiền ra của dự án đều ở thời điểm cuối năm. Kết quả là, dòng tiền sử dụng để phân tích
  6. hiệu quả của dự án là dòng tiền cuối kỳ. Dòng tiền này là dòng tiền dự báo chứ không phải là dòng tiền đã xãy ra nên thược gọi là dòng tiền kỳ vọng. Điều cần chú ý trước tiên khi thẩm định ngân lưu là xem xét khách hàng có đánh giá hiệu quả tài chính dự án dựa trên cơ sở ngân lưu hay không? 6.1. Thẩm định cách thức xử lý các loại chi phí khi ước lượng ngân lưu. Điều quan trọng khi thẩm định ngân lưu là xem xét cách thức xử lý các loại chi phí kh i ước lượng ngân lưu có hợp lý hay không. Thông thường, nhân viên tín dụng cần chú ý cách xử lý các loại chi phí sau: 6.1.1. Chi phí cơ hội (Opportunity costs). Là những khoản thu nhập mà công ty phải mất đi do sử dụng nguồn lực của công ty vdự án. Chi phí cơ hội không phải là một khoản thực chi nhưng vẫn được tính vào ngân lưu, vì đó là một khoản thu nhập mà công ty phải mất đi khi thực hiện dự án. Khi thẩm định cần chú ý xem khách hàng có tính loại chi phí này vào ngân lưu hay không? Thông thường khách hàng dễ bỏ quên không kể loại chi phí này. 6.1.2. Chi phí chìm (Sunk cost) Là những chi phí phát sinh trước khi quyết định thực hiện dự án. Vì vậy, dù dự án có được thực hiện hay không thì chi phí này cũng đã xãy ra rồi. Do đó, chi phí chìm không được tính vào ngân lưu dự án. Sở dĩ chi phí chìm không được tính vào ngân lưu dự án là vì loại chi phí này không ảnh hưởng đến quyết định đầu tư hay không đầu tư dự án. Các dạng điển hình của chi phí chìm bao gồm chi phí nghiên cứu phát triển sản phẩm, chi phí nghiên cứu tiếp thị, chi phí thuê chuyên gia lập dự án. Khi thẩm định cần để ý cách xử lý các loại chi phí này vì thường khách hàng vẫn kể luôn loại chi phí này vào ngân lưu. 6.1.3. Chi phí lịch sử (His torical cost). Là những chi phí cho tài sản sẵn có của công ty, được sử dụng cho dự án. Chi phí này có được tính vào ngân lưu của dự án hay không tùy thuộc vào chi phí cơ hội của tài s ản. Nếu chi phí cơ hội của tài s ản bằng không thì không tính, nhưng nếu tài sản có chi phí cơ hội thì sẽ được tính vào ngân lưu dự án như trường hợp chi phí cơ hội. Khi thẩm định cần chú ý loại chi phí này thường bị khách hàng bỏ qua khi ước lượng ngân lưu. 6.1.4. Nhu cầu vốn lưu động. Là nhu cầu vốn dự án cần phải chi để tài trợ cho nhu cầu tồn quỹ tiền mặt, các khoản phải thu, tồn kho sau khi trừ đi các khoản bù đắp từ các khoản phải trả. Khi thẩm định cần chú ý
  7. xem khách hàng có tính đến vốn lưu động hay không. Thường những sai sót liên quan đến vốn lưu động thường thấy bao gồm: + Bỏ qua không kể đến vốn lưu động. + Có kể đến vốn lưu động nhưng sử dụng toàn bộ nhu cầu vốn lưu động của một năm nào đó chứ không phải chỉ tính phần thay đổi vốn lưu động. Nên nhớ rằng chỉ có phần thay đổi vốn lưu động, chứ không phải toàn bộ nhu cầu vốn lưu động, mới được tính vào ngân lưu. Nhu cầu VLĐ = Tồn quỹ tiền mặt + khoản phải thu + tồn kho - khoản phải trả Khi nhu cầu vốn lưu động tăng thì dự án cần một khoản chi tăng thêm, ngược lại, khi nhu cầu vốn lưu động giảm, dự án sẽ có một khoản tiền thu về. Nhu cầu VLĐ = Tiền mặt + khoản phải thu + tồn kho - khoản phải trả 6.1.5. Thuế thu nhập công ty Tax). Thuế thu nhập công ty được xác định dựa vào bảng dự báo kết quả kinh doanh và được tính vào ngân lưu ra của dự án. Thuế thu nhập công ty chịu tác động bởi phương pháp tính klhấu hao và chính sách vay nợ của dự án vì khấu hao và lãi vay là chi phí được trừ ra trước khi tính thuế nên làm giảm đi tiền thuế phải nộp giúp dự án tiết kiệm được thuế. 6.1.6. Các chi phí gián tiếp (Indirect costs). Khi dự án được thực hiện có thể làm tăng chi phí gián tiếp của công ty, vì vậy chi phí gián tiếp tăng thêm này cũng phải được tính toán xác định và đưa vào ngân lưu của dự án. Chi phí gián tiếp có thể kể bao gồm: Tiền lương và chi phí văn phòng cho nhân viên quản lý dự án. 6.1.7. Dòng tiền tăng thêm (Incre mental cash flows). Lưu ý trong trường hợp xem xét dự án của một công ty đang hoạt động thì lợi ích và chi phí của dự án đều được xác định trên cơ sở lợi ích và chi phí tăng thêm trong trường hợp có dự án so với trường hợp không có dự án. 6.2. Thẩm định cách xử lý lạm phát: Lạm phát cũng ảnh hưởng rất lớn đến kết quả của một dự án. Vì vậy khi ước lượng ngân lưu dự án cần ước lượng tỷ lệ lạm phát kỳ vọng, vì lạm phát cao có thể làm cho lợi ích mang lại từ dự án tương lai không đủ bù đắp cho khoản đầu tư hôm nay. Khi thẩm định cần chú ý xem khách hàng có xử lý lạm phát ảnh hưởng đồng thời lên doanh thu và chi phí khi ước lượng ngân lưu hay không. Thường khách hàng hoặc là bỏ qua yếu tố lạm phát, hoặc là xử lý lạm phát như là yếu tố làm tăng giá bán, do đó, tăng doanh thu mà vô tình hay cố ý bỏ qua yếu tố lạm phát làm tăng chi phí đồng thời với tăng doanh thu.
  8. 6.3. Tách biệt quyết định đầu tư và quyết định tài trợ: Dự án có thể được thực hiện một phần từ vốn vay, một phần từ vốn cổ đông. Tuy nhiên, khi thẩm định để quyết định cho vay chúng ta đánh giá hiệu quả của dự án dựa trên quan điểm của ngân hàng hay quan điểm tổng đầu tư, chứ không phải dựa trên quan điểm của chủ đầu tư. Dựa trên quan điểm của ngân hàng, chúng ta muốn biết dự án có hiệu quả hay không là do bản thân quan hệ giữa lợi ích và chi phí phát sinh từ dự án, chứ không quan tâm đến tác động của đòn bẩy tài chính. Do đó, để đánh giá đúng thực chất hiệu quả dự án nên xem xét dự án trong điều kiện loại bỏ hoàn toàn tác động của việc tài trợ. Vì vậy, không nên đưa giá trị khoản vay, giá trị cả gốc và lãi vay vào ngân lưu dự án. Điều này giúp loại bỏ tác động đòn bẩy tài chính và tách bạch giữa quyết định đầu tư với quyết định tài trợ vốn. 6.4. Hai phương pháp ước lượng ngân lưu: 6.4.1. Phương pháp trực tiế p. Theo phương pháp này ngân lưu hoạt động bao gồm dòng tiền vào (inflows) tạo ra từ hoạt động của dự án trừ đi dòng tiền ra (outflows) chi cho hoạt động của dự án. Khi thẩm định, nếu khách hàng sử dụng phương pháp xác định ngân lưu trực tiếp, cần chú ý xem khách hàng xử lý từng yếu tố cấu thành ngân lưu vào và ngân lưu ra có chính xác trước khi xác đ ịnh ngân lưu ròng (net cash flows) hay không. 6.4.2. Phương pháp gián tiếp. Theo phương pháp này ngân lưu hoạt động bao gồm lợi nhuận sau thuế cộng khấu hao, trừ chi phí tiếp tục đầu tư (nếu có) và cộng hoặc trừ thay đổi nhu cầu vốn lưu động. Khi thẩm định, nếu khách hàng sử dụng phương pháp xác định ngân lưu gián tiếp, cần chú ý thường hai bộ phận chi tiếp tục đầu tư và thay đổi vốn lưu động ròng dễ bị bỏ sót. Lý do khách hàng dễ nhầm tưởng rằng chi đầu tư dự án là chi ở năm 0, mà quên rằng thực tế có nhiều dự án vẫn còn tiếp tục chi đầu tư vào những năm tiếp theo, ngay cả khi dự án đã đi vào hoạt động. 6.5. Những cạm bẫy thường gặp trong ước lượng ngân lưu. Khi thẩm định ngân lưu cần chú ý cạm bẫy thường gặp: + Ước lượng không chính xác chi phí đầu tư dự án, đặc biệt là dự án lớn có chi phí đầu tư dàn trải qua nhiền năm. + Ước lượng không chính xác doanh thu của dự án, kể cả không chính xác về số lượng sản phẩm tiêu thụ lẫn đơn giá bán, đặc biệt là những dự án không có hoặc nghiên cứu thị trường không chính xác.
  9. + Ước lượng không chính xác chi phí hàng năm của dự án, đặc biệt là đối với những dự án được điều hành bởi những công ty không có kế toán quản trị được tổ chức tốt. 7. Thẩm đị nh chi phí sử dụng vốn: 7.1. Thẩm định cách xác định chi phí sử dụng từng bộ phận vốn. 7.1.1. Thẩm định cách tính chi phí sử dụng nợ. Cty có thể huy động nợ dưới hình thức vay của các tổ chức tài chính trung gian như ngân hàng hoặc phát hành trái phiếu vay nợ trực tiếp trên thị trường vốn. Dù vay ngân hàng hay phát hành trái phiếu, chi phí trả lãi đều được tính trừ ra khỏi lợi nhuận trước chịu thuế. Vì vậy, thực chất chi phí sử dụng nợ của công ty là chi phí sử dụng nợ sau khi đã điều chỉnh thuế. Nếu công ty vay nợ ngân hàng thì chi phí sử dụng nợ (RD ) chính là lãi suất đi vay. Nếu công ty huy động nợ bằng trái phiếu, lãi suất huy động nợ (RD ) chính là lãi suất trái phiếu khi đáo hạn (YTM), được xác định dựa vào công thức: n I M Pnet = Σ -------------- + ----------- t=1 (1 + RD )t (1 + RD )n Trong đó Pnet là tiền thu do bán trái phiếu sau khi trừ đi chi phí phát hành (bằng giá bán trái phiếu trừ đi chi phí phát hành), I là lãi hàng năm của trái phiếu (Bằng mệnh giá nhân lãi suất công bố trên trái phiếu), M là mệnh giá của trái phiếu. Phương pháp này được áp dụng nếu công ty đang phát hành nợ hay gần đây đã phát hành nợ. Trong những tình huống khác, cong ty có thể sử dụng lãi suất đáo hạn của trái phiếu đang lưu hành (dựa trên giá thị trường hiện hành của trái phiếu). Nếu công ty hiện tại không có trái phiếu lưu hành, hoặc trái phiếu ít được mua bán trên thị trường, có thể sử dụng chi phí sử dụng nợ trước thuế của những công ty khác có rủi ro tương tự. Khi thẩm định chi phí sử dụng nợ cần chú ý khách hàng dễ sai sót ở chỗ: + Chỉ sử dụng lãi vay ngân hàng làm chi phí sử dụng nợ mà quên rằng nợ vay đó có thực sự là vay ngân hàng hay là vay bằng cách phát hành trái phiếu. + Thường khách hàng quên rằng sử dụng nợ có thể giúp công ty tiết kiệm được thuế, do đó, sai sót ở chỗ tính chi phí sử dụng nợ trước thuế thay vì tính chi phí sử dụng nợ sau thế. + Sử dụng lãi vay ngân hàng, tức chi phí sử dụng nợ làm suất chiết khấu để tính NPV mà quên rằng ngoài nợ ra công ty còn sử dụng các loại nguồn vốn khác để đầu tư dự án.
  10. 7.1.2. Thẩm định cách tính chi phí sử dụng vốn cổ phần ưu đãi. Chi phí sử dụng vốn cổ phần ưu đãi chính là chi phí công ty phải trả cho việc huy động vốn cổ phần ưu đãi. Do cổ tức trả cho cổ phiếu ưu đãi cố định vĩnh viễn, công thức định giá cổ phiếu như sau: P0 – Dp /Rp , trong đó P0 là giá cổ phiếu, Dp là cổ tức và Rp là suất sinh lợi yêu cầu của nhà đầu tư. Khi huy động vốn, công ty phải tốn chi phí phát hành, vì vậy thu nhập của công ty khi phát hành cổ phiếu ưu đãi, gọi là Pnet bằng giá bán trừ chi phí phát hành. Chi phí sử dụng vốn cổ phần ưu đãi được suy ra từ công thức định giá cổ phần ưu đãi như sau: Pnet = Dp /Rp  Rp = Dp /Pnet Cổ tức ưu đãi không được khấu trừ thuế khi tính thu nhập chịu thuế. Vì vậy chi phí sử dụng vốn cổ phần ưu đãi không được điều chỉnh thuế. Điều này làm cho chi phí sử dụng vốn cổ phần ưu đãi cao hơn chi phí sử dụng nợ. Khi thẩm định cách tính chi phí sử dụng vốn cổ phần ưu đãi cần lưu ý khách hàng dễ bỏ qua chi phí phát hành, do đó, dẫn đến ước lượng chi phí sử dụng vốn cổ phần ưu đãi thấp hơn so với thực tế. 7.1.3. Thẩm định cách tính chi phí sử dụng vốn cổ phần thường. Vấn đề thẩm định cách tính chi phí sử dụng vốn cổ phần thường dễ xãy ra sai sót nhất . Để ước lượng chi phí sử dụng vốn cổ phần thường (bao gồm cả lợi nhuận giữ lại và vốn cổ phần tăng thêm) hay nói cách khác là để xác định suất sinh lời yêu cầu của chủ sở hữu. 7.1.4. Thẩm định cách tính chi phí sử dụng vốn trung bình (WACC). D E WACC = ------ (1 – Tc) RD + ------ ( RE ) V V Trong đó: + E là giá trị thị trường của vốn chủ sở hữu (được tính bằng giá trị thị trường mỗi cổ phiếu nhân với số lượng cổ phiếu đang lưu hành). + V = (E + D) là giá thị trường của công ty. + D là giá thị trường của nợ. + Tc là thuế suất thuế thu nhập công ty. + RD là chi phí sử dụng nợ. + RE là chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu.
  11. Công thức tính chi phí sử dụng vốn trung bình trên đây có thể vận dụng để xác định chi phí sử dụng vốn trung bình của dự án. Giả sử một dự án có tổng vốn đầu tư là I, trong đó nguồn vốn vay là D có chi phí là RD , nguồn vốn chủ sở hữu là E có chi phí sử dụng vốn là RE . Ta có: + I = D + E (Tổng vốn đầu tư của dự án) + D/I = D/(D + E) {Tỷ trọng nợ vay sử dụng đầu tư dự án} + E/I = E/(D + E) {Tỷ trọng vốn chủ sở hữu đầu tư dự án} Chi phí sử dụng vốn trung bình của dự án như sau: D E WACC = -------- (1 – Tc)RD + --------- (RE ) D+E D+ E Trong đó Tc là thuế suất thuế thu nhập công ty dùng để tính chi phí sử dụng nợ sau thuế 7.1.5. Những cạm bẫy thường gặp trong ước lượng chi phí sử dụng vốn của dự án. Khi thẩm định ngân lưu cần chú ý những cạm bẫy sau: + Ước lượng chi phí sử dụng vốn không xem xét đến quan hệ giữa lợi nhuận và rủi ro, chỉ đơn giản lấy lãi suất vay ngân hàng làm suất chiết khấu. + Ước lượng chi phí sử dụng vốn không xuất phát và dựa trên cơ sở lợi nhuận phi rủi ro, tức là lợi nhuận đầu tư vào tín phiếu kho bạc. + Ước lượng chi phí sử dụng vốn không dựa trên cơ sở tính trung bình giữa các bộ phận vốn được sử dụng. + Đôi khi khách hàng không có ý niệm về thời giá tiền tệ và ngay cả không sử dụng các kỹ thuật chiết khấu dòng tiền như NPV, IRR để phân tích dự án, do đó, không đề cập gì đến chi phí sử dụng vốn. 8. Thẩm đị nh các chỉ tiêu đánh giá dự án và quyết đị nh đầu tư: 8.1. Thẩm định cách tính chỉ tiêu hiện giá ròng (NPV). n NCFt NPV = Σ --------- t=0 (1 + r)t + NCFt là ngân lưu ròng năm t, r là suất chiết khấu của dự án, n là tuổi thọ dự án Ý nghĩa kinh tế của NPV như sau: + NPV > 0 dự án có suất sinh lời cao hơn chi phí cơ hội của vốn. + NPV = 0 dự án có suất sinh lợi bằng chi phí cơ hội của vốn.
  12. + NPV < 0 dự án có suất sinh lời thấp hơn chi phí cơ hội của vốn. + Với cùng một suất chiết khấu, dự án nào có NPV lớn hơn chứng tỏ dự án đó có hiệu quả hơn. 8.2. THẩm định cách tính và sử dụng chỉ tiêu sinh lời nội bộ (IRR). Để xác định suất sinh lời nội bộ, chúng ta thiết lập phương trình: n NCFt NPV = Σ -------------- = 0 t=0 (1 + IRR)t sau đó giải ph ương trình đ ể tìm IRR Kết luận dự án có hiệu quả khi thấy IRR > 0. Nhưng IRR > 0 chưa chắc dự án có hiệu quả. Nên nhớ rằng sử dụng chỉ tiêu IRR để đánh giá dự án chúng ta cần chọn tỷ suất ngưỡng. Tỷ suất ngưỡng phù hợp chính là chi phí sử dụng vốn trung bình. 8.3. Thời gian hoàn vốn (PP). Công thức như sau: n Σ NCFt t=0 PP = n + ------------------ NCFn+1 8.4. Suất sinh lợi bình quân trên giá trị sổ sách. Lợi nhuận ròng bình quân năm Suất sinh lợi bình quân trên giá trị sổ sách = -------------------------------------- Giá trị sổ sách ròng bình quân Giá trị sổ sách ròng bình quân của vốn đầu tư bằng tổng giá trị còn lại trên sổ sách kế toán của vốn đầu tư (giá trị còn lại của tài sản cố định). Chỉ tiêu này được so sánh với suất sinh lợi trên sổ sách bình quân thực tế của công ty hoặc với suất sinh lợi sổ sách bình quân ngành. 8.5. Chỉ số lợi nhuận (PI). Chỉ số lợi nhuận hay còn gọi là tỷ số lợi ích – chi phí là tỷ số giữa tổng hiện giá của lợi ích ròng chia cho tổng hiện giá của chi phí đầu tư ròng của dự án. Công thức như sau:
  13. Σ PV (Lợi ích ròng) PI = ----------------------------------- + 1 Σ PV (Chi phí đầu tư ròng) 9. Phân tích và kiểm soát rủi ro của dự án: Thẩm định tín dụng được thực hiện kỹ trước khi quyết định cho vay dự án và mục tiêu của nó là đánh giá chính xác và trung thực khả năng thu hồi nợ khi cho vay dự án. Tuy nhiên, do việc thẩm định được tiến hành trước khi cho vay trong khi việc thu hồi nợ tiến hành sau khi cho vay nên không ai biết được chuyện gì sẽ xảy ra trong suốt quá trình sử dụng vốn vay. Kết quả là việc thu hồi được nợ hay không vẫn không có gì chắn chắn cả. Nên việc thu hồi được nợ hay không còn phụ thuộc vào việc quản lý và kiểm soát rủi ro tín dụng. Các kỹ thuật phân tích rủi ro thường sử dụng: 9.1. Phân tích độ nhạy. Phân tích độ nhạy là kỹ thuật phân tích nhằm thấy được sự ảnh hưởng của các biếb độc lập lên biến phụ thuộc. Biến phụ thuộc cần kiểm định ở đây là NPV, IRR; các biến độc lập tác động lên NPV, IRR có thể là các thông số mà chúng ta đã lựa chọn khi ước lượng ngân lưu và chi phí bao gốm: Tỷ lệ lạm phát; tỷ giá hối đoái; thị phần của doanh nghiệp; công suất máy móc thiết bị; sản lượng tiêu thụ; đơn giá bán; tốc độ tăng giá bán; định mức tiêu hao năng lượng, nguyên vật liệu, sử dụng lao động; Đơn giá các loại chi phí như lao động, nguyên vật liệu, nhiên liệu, năng lượng; tốc độ tăng chi phí; tỷ lệ khấu hao; ... Phân tích độ nhạy là kỹ thuật phân tích giúp chúng ta thấy được sự thay đổi của NPV hoặc IRR như thế nào khi các biến độc lập vừa nêu trên biến động. 9.2. Phân tích tình huống. Phân tích tình huống là kỹ thuật phân tích sự tác động đồng thời của nhiều biến hay nhiều yếu tố đến biến phụ thuộc xem xét ở đây là NPV hoặc IRR. Trong kỹ thuật phân tích này chúng ta không tách biệt được sự tác động riêng lẻ của từng yếu tố mà xem xét sự tác động đồng thời của chúng qua từng tình huống. Thông thường có thể phân tích ba tình huống: + Tình huống kỳ vọng - Tức là tình huống thường mà chúng ta kỳ vọng sẽ xảy ra trong tương lai. + Tình huống xấu - Tức là tình huống có tác động tiêu cực lên NPV, IRR. Khi tình huống này xảy ra thì NPV, IRR sẽ giảm đi.
  14. + Tình huống tốt - Tức tình huống có tác động tích cực lên NPV, IRR. Khi tình huống này xảy ra thì NPV, IRR tăng lên. 9.3. Phân tích mô phỏng. Phân tích mô phỏng là kỹ thuật phân tích phức tạp và hiện đại hơn, nó cho phép khắc phục những hạn chế của phân tích tình huống. Kỹ thuật phân tích mô phỏng cho phép chúng ta phân tích sự tác động của nhiều biến hay nhiều yếu tố đến NPV, IRR qua hàng trăm hoặc hàng ngàn tình huống. Qua đó, kỹ thuật này cho phép xác định xác suất bao nhiêu phần trăm NPV sẽ dương hay IRR sẽ lớn hơn chi phí sử dụng vốn WACC. II/ THỰC TRẠNG TÍN DỤNG TRUNG, DÀI HẠN TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN NHÀ ĐBSCL CHI NHÁNH TRÀ VINH (MHB TRÀ VINH): 1. Tổng quan về MHB Trà Vinh: Ngân hàng phát triển nhà ĐBSCL Chi nhánh Trà Vinh được thành lập theo quyết định số: 12/2002/QĐ-NHN-HĐQT ngày 08/05/2002 của Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng phát triển nhà ĐBSCL. Ngân hàng phát triển nhà ĐBSCL là đơn vị hạch toán nội bộ, có con dấu, bảng cân đối kế toán; mô hình tổ chức hoạt động theo quy chế tổ chức và hoạt động của Chi nhánh cấp I thuộc hệ thống Ngân hàng phát triển nhà ĐBSCL ban hành kèm theo quyết định số: 13/2002/QĐ- NHN-HĐQT ngày 08/05/2002 của Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng phát triển nhà ĐBSCL. 2. Quyền hạn và nghĩa vụ tổ chức quản lý kinh doanh của MHB Trà Vinh: 2.1. Quyền tổ chức quản lý, kinh doanh. - MHB Trà Vinh có quyền chủ động tổ chức quản lý, kinh doanh nhằm sử dụng vốn có hiệu quả, bảo toàn, phát triển vốn, tài sản và các nguồn lực khác được giao để thực hiện mục tiêu kinh doanh và nhiềm vụ do Ngân hàng phát triển nhà ĐBSCL g iao hoặc được uỷ nhiệm phù hợp với quy định của pháp luật. - Trong khuôn khổ các quy định của Ngân hàng Nhà nước (NHNN) và Ngân hàng phát triển nhà ĐBSCL (MHB), MHB Trà Vinh được phép: quyết định các mức lãi s uất cụ thể các loại tiền gửi, tiền vay áp dụng đối với khách hàng; quy định các tỉ lệ hoa hồng, phí và lệ phí; quy định các loại tỷ giá mua bán, chuyển đổi ngoại tệ và phí giao dịch ngoại tệ. - Tuyển chọn lao động, ký kết hoạt động lao động đảm bảo đáp ứng hợp lý yêu cầu hoạt động kinh doanh của chi nhánh.
  15. - Hợp tác với khách hàng trong quan hệ kinh tế, dân sự theo quy đinh của pháp luật; Khởi kiện các tranh chấp kinh tế dân sự liên quan tới hoạt động của chi nhánh. - Ký kết các văn bản thoả thuận, các hợp đồng kinh tế, dân sự phục vụ mục đích kinh doanh trong phạm vi hoạt động của chi nhánh. - Yêu cầu khách hàng vay vốn cung cấp tài liệu thông tin về tình hình sản xuất kinh doanh và tài chính để xem xét cấp tín dụng, kiểm tra tình hình sử dụng vốn vay của khách hàng. - Từ chối các quan hệ tín dụng, các quan hệ kinh doanh khách với khách hàng nếu thấy các quan hệ này trái với các quy định của pháp luật hoặc không đem lại hiệu quả kinh tế cho chi nhánh hoặc không có khả năng thu hồi vốn. - Phối hợp, hợp tác với các đơn vị thành viên của MHB trong hoạt động huy động vốn, cho vay, thanh toán và các hoạt động khác. 2.2. Nghĩa vụ tổ chức quản lý, kinh doanh - Thực hiện nghiêm túc các kế hoạch kinh doanh được giao và chiến lược định hướng phát triển chi nhánh đã được MHB phê duyệt. - Triển khai thực hiện nghiêm túc các văn bản chế độ do MHB ban hành trong các hoạt động nghiệp vụ. - Chịu sự kiểm tra, giám sát toàn diện của MHB. - Tổ chức bộ máy của Chi nhánh và quản lý lao động theo đúng quy định của MHB. - Sử dụng có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn và các nguồn lực khác được giao để thực hiện các mục tiêu kinh doanh và nhiệm vụ được MHB giao, chịu trách nhiệm về tính xác thực của các báo cáo. - Chi nhánh có nghĩa vụ thực hiện đúng chế độ và quy định về quản lý vốn, tài sản chế độ hạch toán kế toán, kiểm toán và các chế độ khác do Nhà Nước quy định đối với doanh nghiệp Nhà nước. - Thực hiện các nghĩa vụ khác do MHB giao. 3. Nội dung hoạt động của MHB Trà Vinh: 3.1. Huy động vốn. MHB Trà Vinh thực hiện huy động vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn bằng Đồng Việt Nam và ngoại tệ dưới các hình thức: - Nhận tiền gửi không kì hạn, tiền gửi thanh toán, tiền gửi có kì hạn, tiền gửi tiết kiệm của các tổ chức và cá nhân.
  16. - Thực hiện các hình thức huy động vốn khác. 3.2. Cho vay. - Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn bằng Đồng Việt Nam đối với các tổ chức và cá nhân. - Chiết khấu thương phiếu, giấy tờ có giá. - Phát hành bảo lãnh các loại. 3.3. Các hoạt động dịch vụ khác. - Dịch vụ thanh toán, dịch vụ thẻ - Dịch vụ ngân hàng điện tử 3.4. Các hoạt động dưới sự chỉ đạo chấp thuận của Tổng giám đốc MHB. - Phát hành chứng chỉ tiền gửi kỳ phiếu, trái phiếu trong nước. - Đầu mối đồng tài trợ các dự án đầu tư. - Thực hiện các nghiệp vụ bảo lãnh hoặc tái bảo lãnh cho các tổ chức, cá nhân trong nước. 4. Thực trạng tín dụng trung, dài hạn tại MHB Trà Vinh: 4.1. Dư nợ tín dụng trung và dài hạn Từ khi được thành lập. đi vào hoạt động, hoạt động tín dụng của chi nhánh ngày càng phong phú đa dạng. Ngân hàng cũng đặc biệt chú trọng đến công tác khách hàng nhất là đối với khách hàng truyền thống, tất cả mọi nhu cầu vay vốn hợp pháp của khách hàng đều được đáp ứng một cách nhanh chóng đầy đủ, thuận tiện, Ngân hàng luôn dành những sản phẩm tốt nhất rẻ nhất cho khách hàng. Nhờ đó, tiếng tăm của Ngân hàng ngày càng được cải thiện, uy tín trong quan hệ với khách hàng đã giúp cho thị phần của Ngân hàng ngày càng được mở rộng. Ngân hàng đã trở thành đối thủ có sức cạnh tranh cao trong khu vực. Đối với tín dụng trung, dài hạn, Chi nhánh cũng tiến hành thẩm định và thực hiện các bước như thẩm định dự án và quyết định cho vay và tín dụng trung dài hạn tại Chi nhánh cũng không ngừng phát triển. Ta có thể thấy điều này qua bảng sau: Năm 2006 2007 2008 Tổng dư nợ 476 tỷ đồng 559 tỷ đồng 627 tỷ đồng Dư nợ trung, dài hạn 102 tỷ đồng 133 tỷ đồng 165 tỷ đồng Tỷ lệ dư nợ trung, dài hạn/Σ dư nợ 21,4% 23,8% 26,3% Thị phần tín dụng trên địa bàn 16,5% 18,7% 19,3% ( Báo cáo tổng kết công tác phòng Nghiệp vụ kinh doanh )
  17. Thị phần tín dụng của Ngân hàng trên địa bàn ngày càng tăng qua các năm và tiếp tục ổn định. Có được điều này là nhờ sự nỗ lực không ngừng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của tất cả các cán bộ. Qui mô dư nợ tín dụng tăng lên mạnh vượt trội so với các Ngân hàng bạn là nhờ uy tín Ngân hàng với khách hàng, điều đó chỉ có được khi chất lượng tín dụng của Ngân hàng được đánh giá là tốt tương đối so với các Ngân hàng bạn. 4.2. Nợ xấu tại Chi nhánh. Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu 2006 2007 2008 Giá trị % Giá trị % Giá trị % Tổng Nợ xấu 5,474 1,15 6,149 1,1 6,959 1,11 Nợ xấu trung dài hạn 1,094 0,23 1,254 0,22 1,496 0,238 ( nguồn: Báo cáo phòng nghiệp vụ kinh doanh ) Tỷ lệ nợ xấu thấp. nằm trong mức cho phép là do Ngân hàng bám sát qui trình thẩm định, nâng cao chất lượng thẩm định và quản lý tốt món vay; tận dụng tốt lợi thế về khả năng thu hồi nợ của các cán bộ tín dụng. 4.3. Những kết quả đạt được *Về phía ngân hàng - Dư nợ trung dài hạn tăng trưởng lành mạnh dao động trong các năm qua, từ 21,4% năm 2006 lên 26,3% năm 2008. Đây là mức dư nợ khá so với mức dư nợ trung dài hạn tại các chi nhánh Ngân hàng khác trên địa bàn, do đó là một kết quả đáng khích lệ đối với chi nhánh. - Việc thu lãi từ các dự án nâng cấp mở rộng sản xuất ở các doanh nghiệp, các chương trình tín dụng từ nguồn tài trợ diễn ra thuận lợi. - Vận dụng linh hoạt lãi suất góp phần khuyến khích, kích cầu đầu tư. - Chất lượng công tác thẩm định và quản lý món vay ngày một nâng cao. Ngân hàng đã thực hiện nghiêm túc luật các tổ chức tín dụng, các quy định, quy chế cũng như quy trình nghiệp vụ do cấp trên ban hành. *Về phía doanh nghiệp - Tín dụng trung dài hạn đầu tư cho các dự án có hiệu quả đã góp phần là tăng trưởng dư nợ ngắn hạn lành mạnh ở các doanh nghiệp quốc doanh và ngoài quốc doanh.
  18. - Góp phần tích cực vào quá trình chuyển dịch cơ cấu doanh nghiệp theo hướng Công nghiệp hoá, Hiện đại hoá thông qua các dự án mở rộng sản xuất, tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật.. - Tăng cường khả năng cạnh tranh cho các doanh nghiệp trên địa bàn nói riêng và trong nền kinh tế nói chung. 4.4. Những mặt hạn chế Bên cạnh những thành tựu đạt được thì trong những năm vừa qua hoạt động tín dụng Ngân hàng còn tồn tại mọt số vấn đề đáng lưu tâm sau: Thứ nhất, Vấn đề đáng lưu tâm của Ngân hàng hiện nay là khả năng cân đối vốn của Ngân hàng còn thấp. Thứ hai, Dịch vụ Ngân hàng đã khá đa dạng song vẫn cần phải luôn đổi mới, mở rộng thêm các dịch vụ thích hợp hơn nữa nhằm khuyến khích dân cư tham gia gửi tiền, cũng như thu hút các doanh nghiệp vừa và nhỏ tham gia vay vốn. Ngân hàng cần tập trung phát triển dịch vụ Ngân hàng tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tham gia thanh toán qua Ngân hàng một cách thuận tiện, tích cực tham gia các mạng thanh toán điện tử, phát hành thẻ Tín dụng, thanh toán qua mạng... Thứ ba, tuy tỷ lệ nợ xấu của Ngân hàng là khá thấp thấp, nhưng sẽ làm giảm tốc độ chu chuyển vốn của Ngân hàng dẫn đến giảm hiệu quả sử dụng vốn. Thứ tư, do quan niệm Marketting của Ngân hàng còn hạn chế, Ngân hàng chủ yếu tập trung vào các hoạt động bề nổi nhờ quảng cáo, khuyếc trương... còn việc vận dụng Marketting nghiên cứu khách hàng, xác định thị trường mục tiêu, đi sâu sát vào hoạt động, quan tâm đến từng khách hàng chưa cụ thể. Ngân hàng còn để hở một mảng lớn trong việc lôi kéo các khách hàng tiềm năng, chưa có các biện pháp cụ thể có thể dẫn đến việc bị các đối thủ cạnh tranh lôi kéo khách hàng. III/ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN VÀ HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI CHI NHÁNH: 1. Hoàn thiện và đổi mới công nghệ ngân hàng: Đổi mới công nghệ, hình như giống lớp da bao bọc bên ngoài. Nó liên tục thay đổi và biến đổi để phù hợp sự thích nghi với môi trường. Và môi trường mà ta đang xét đó chính là các khách hàng. Và khi mà nhu cầu của khách hàng ngày càng cao, thì đòi hỏi công nghệ đó cũng phải thay đổi theo. Vì vậy, tiêu chuẩn hoá các nghiệp vu ngân hàng theo tiêu chuẩn chung của
  19. một ngân hàng hoạt động đa năng. Xét trong môi trường kinh doanh có sự cạnh tranh không chỉ riêng trong lĩnh vực tài chính ngân hàng mà còn cả trong các lĩnh vực khác. Công nghệ như lớp da ngoài để bảo vệ cũng như tăng sức chiến đấu cho Ngân hàng và MHB Trà Vinh cũng không phải là ngoại lệ. Trên cơ sở và yêu cầu của việc quản lý thông tin khách hàng tập trung, quản lý vốn tập trung, tạo ra các sản phẩm công nghệ; xử lý và cung cấp thông tin chính xác, kịp thời nhất phục vụ cho công tác chỉ đạo, định hướng kinh doanh của các cấp lãnh đạo và các phòng chuyên môn. Như vậy, hoàn thiện và đổi mới công nghệ tức là Ngân hàng cần thiết lập hệ thống quản lý và cung cấp thông tin mạng nội bộ (Intranet) sử dụng chung. Đưa công nghệ vào để cải thiện, cải tạo phương thức quản lý trong toàn chi nhánh hệ thống. Tạo ra được cách suy nghĩ, cách làm việc và quản lý khoa học dựa trên hệ thống thông tin chính xác, đầy đủ có sự hỗ trợ tối đa của máy móc, áp dụng hệ thống hỗ trợ ra quyết định phục vụ cho cán bộ lãnh đạo các cấp trong việc điều hành và quản lý hoạt động ngân hàng. 2. Đổi mới công tác thẩm định: *Thành lập tổ thẩm định dự án có tính chuyên nghiệp cao Các phân tích về thị trường cũng như hoạt động các doanh nghiệp ở nước ta cho thấy cơ hội đầu tư dự án là rất lớn trong thời gian tới, trong khi đó trừ một số chi nhánh lớn còn hầu hết các chi nhánh các NHTM đều còn ít kinh nghiệm trong lĩnh vực này. Nhằm đảm bảo cho vay an toàn, các Ngân hàng thương mại nên thành lập tổ thẩm định có tính chuyên nghiệp để thực hiện thẩm định và tái thẩm định lại các dự án vay vốn có giá trị và có thời hạn dài. *Đổi mới quy trình thẩm định và xét duyệt cho vay Hồ sơ cho vay đầu tư trước khi lãnh đạo ký duyệt cần phải được kiểm tra xem xét toàn diện, chính xác và khách quan từ khâu lập hồ sơ, nhận xét năng lực quản lý điều hành của doanh nghiệp, khả năng tài chính, kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, tính khả thi của phương án…Do vậy, nếu chỉ để một cán bộ tín dụng đảm nhận tất cả các khâu sẽ không tránh khỏi sai sót do trình độ nghiệp vụ và kinh nghiệm của mỗi cán bộ khác nhau. 3. Nhóm giải pháp về cơ cấu tổ chức và nhân sự: *Về cơ cấu tổ chức Nếu như việc thẩm định các khoản vay ngắn hạn, các khoản vay thương mại không quá phức tạp, có thể được thực hiện bởi một cán bộ tín dụng với sự trợ giúp đỡ của các phòng ban liên quan nhưng để thẩm định một dự án thì phức tạp hơn nhiều đòi hỏi cán bộ tín dụng phải có
  20. một vốn kiến thức rất rộng về thị trường, về quản trị doanh nghiệp, về kinh tế- xã hội, về luật pháp, về khoa học kỹ thuật. Do đó, cần có những cán bộ chuyên sâu về thẩm định dự án vì cán bộ tín dụng hiện nay chỉ được đào tạo chuyên môn chung chứ không chuyên sâu về thẩm định dự án. Do vậy, Ngân hàng nên triển khai tách một phần quân số hiện nay để thành lập tổ hoặc phòng mới chuyên thẩm định dự án. *Về nhân sự Người làm tín dụng phải là người am hiểu khách hàng, hiểu biết sâu sắc thực lực tài chính cũng như tiềm năng phát triển của khách hàng. Ngoài ra, cán bộ tín dụng phải có vốn hiểu biết nhất định về thị trường và lĩnh vực chuyên môn ma khách hàng của mình đang tiến hành sản xuất kinh doanh vì nó liên quan trực tiếp đến từng món vay. Điều này rất khó đạt được nếu một cán bộ tín dụng phụ trách nhiều doanh nghiệp thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau. Vì vậy, cần có sự chuyên môn hóa trong cán bộ tín dụng. Ngân hàng cần cử các cán bộ tín dụng phụ trách từng mảng tín dụng khác nhau theo trình độ, thế mạnh của mình. Bên cạnh đó, ngân hàng cần mở những lớp huấn luyện, bồi dưỡng cán bộ về nghiệp vụ, thị trường, công nghệ để không ngừng nâng cao kiến thức, trình độ nghiệp vụ cho cán bộ tín dụng. 4. Chú trọng và đẩy mạnh công tác quản lý rủi ro tín dụng: Với tốc độ tăng trưởng tín dụng ở mức cao qua các năm và sẽ tiếp tục tăng trưởng trong năm tới, đòi hỏi toàn bộ Ngân hàng cần coi trọng tăng cường quản trị rủi ro, như là một trong các nhiệm vụ trọng tâm. Cụ thể cần quan tâm đến một số giải pháp như sau: - Thứ nhất là xây dựng hệ thống chỉ tiêu phân tích đánh giá, trong đó có các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng trung và dài hạn. - Thứ hai là tiếp tục chương trình quy chế hoá, quy trình hoá các hoạt động tín dụng (hoàn thành cẩm nang tín dụng, cẩm nang quản lý rủi ro...). - Thứ ba là tăng cường hiệu quả hoạt động của các tổ chức, ban nghiệp vụ nhằm kiểm soát tốt rủi ro. 5. Hoàn thiện hệ thống thông tin tín dụng Để đảm bảo cho hệ thống thông tin của chi nhánh hoạt động có hiệu quả, là nơi tín dụng nắm được các thông tin cần thiết từ đó giúp cho quá trình thẩm định và phân tích khách hàng được sàng lọc thì cần phải thực hiện một số biện pháp sau: - Thực hiện chế độ kiểm soát bắt buộc đối với các chủ đầu tư.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2