intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Chuyên đề Tổng quan về ngân hàng thương mại ở Việt Nam

Chia sẻ: Tu Oanh05 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:15

492
lượt xem
129
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

"Chuyên đề Tổng quan về ngân hàng thương mại ở Việt Nam" gồm 3 chương. Chương 1 giới thiệu Tổng quan về hoạt động của NHTM. Chương 2 trình bày thực trạng hoạt động của NHTM Việt Nam. Chương 3 đưa ra 1 số biện pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống NHTM. Tham khảo nhé.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Chuyên đề Tổng quan về ngân hàng thương mại ở Việt Nam

  1. BỘ GIAÁ DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH ẾT THAÀH PHỐ HỒ CHÍ MINH KHOA SAU ĐẠI HỌC ---------------- CHUYÊN ĐỀ Học viên: Võ Thị Minh Th ơ Lớp cao học: K17 - Ngân hàng ngày 1 GVHD: TS. Lại Tiến Dĩnh Thành phố Hồ Chí Minh -2009
  2. CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1. Ngân hàng thương mại - Chức năng của Ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường . Ngân hàng thương mại là một định chế tài chính trung gian, hoạt động kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ. Hoạt động kinh doanh của ngân hàng cũng giống như một doanh nghiệp thương m ại, đều hư ớng đến mục đích cuối cùng là tối đa hóa lợi nhuận. Ngân hàng thương mại tìm kiếm lợi nhuận bằng cách đi vay và cho vay lại. So với các doanh nghiệp thương m ại dịch vụ khác th ì h àng hóa của Ngân hàng thương mại là một loại h àng hóa đ ặc biệt, đó là tiền . Giá cả của hàng hóa này biểu h iện ra b ên ngoài là các mức lãi suất huy động hoặc lãi suất cho vay, chịu tác động b ởi quan hệ cung - cầu vốn trên thị trường và trên cơ sở khoản lợi nhuận đạt được khi đưa vốn vay vào sản xuất kinh doanh. Vì vậy, lợi nhuận chủ yếu của hoạt động n gân hàng sẽ là khoản chênh lệch giữa chi phí trả lãi huy động với thu nhập từ lãi cho vay. Để có h àng hóa kinh doanh, ngân hàng phải tạo ra được tiền, cũng như đa d ạng các hình thức huy động vốn để có vốn cho vay. Đồng thời, ngân hàng cũng đa d ạng hóa các hình thức cho vay nhằm phân tán giảm thiểu rủi ro. Với vị thế kinh doanh, Ngân hàng thương m ại thực hiện các dịch vụ trung gian hư ởng hoa hồng. Ngày nay, h ệ thống Ngân h àng thương m ại phát triển mạnh mẽ, nó tham gia sâu rộng vào tất cả các lĩnh vực kinh tế xã hội. Sự đa dạng và phong phú các nghiệp vụ kinh doanh đã làm cho Ngân hàng thương mại trở thành một tổ chức kinh doanh không th ể thiếu trong tiến trình ph át triển kinh tế . Ngân hàng thương mại là đ ịnh chế tài chính trung gian có vị trí quan trọng nhất, hoạt động mang tính tổng hợp, các định chế tài chính khác hoạt động trong một lĩnh vực hẹp hơn. Ngoài ra, Ngân hàng thương mại còn là thành viên chủ yếu th am gia vào hoạt động của thị trường tiền tệ, thị trường vốn ... Với chức năng quan trọng của Ngân hàng thương m ại, Chính phủ các nước rất quan tâm đến hoạt động kinh doanh ngân hàng. Nhà nước phải ban h ành Luật Ngân hàng để tạo h ành lang pháp lý cho các tổ ch ức kinh tế hành nghề ngân hàng hoạt động, bảo vệ quyền lợi cho khách hàng và hướng hoạt động ngân hàng cho phù hợp với lợi ích chung của quốc gia . 1
  3. 1 .1.1 - Khái niệm về Ngân hàng thương mại : Theo Pháp lệnh Ngân hàng, Hợp tác xã tín dụng và Công ty tài chính (24-5- 1990 ) : " Ngân hàng thương m ại là tổ chức kinh doanh m à hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nh ận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán " - Theo Điều 20 khoản 2 và 7 Luật các Tổ chức tín dụng đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Khóa X kỳ họp thứ hai thông qua ngày 12 tháng 12 năm 1997 định nghĩa Ngân hàng thương m ại như sau : " Ngân hàng thương mại là một tổ chức tín dụng thực hiện toàn bộ hoạt động ngân h àng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan. Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng, cung ứng các dịch vụ thanh toán " Tóm lại, Ngân h àng thương mại là một loại hình tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạnh nhất – đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và d ịch vụ thanh toán và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh n ào trong nền kinh tế. Từ những định nghĩa trên và nhận thức của b ản thân cho phép kết luận : Ngân h àng thương mại là một doanh nghiệp hoạt động kinh doanh tiền tệ, trong đó có hai nghiệp vụ cơ bản : - Nhận tiền gửi của khách hàng - n gh ĩa là các Ngân hàng thương m ại sẽ nhận những khoản ký thác của các doanh nghiệp, cá nhân, các tổ chức dưới các hình th ức n gắn, trung, dài hạn và không kỳ hạn. - Sử dụng các khoản ký thác đó để cho vay, chiết khấu đối với các cá nhân, doanh nghiệp ... trong nền kinh tế và làm phương tiện thanh toán cho các khách h àng của Ngân hàng thương mại . Tùy theo nguồn hình thành vốn chủ sở hữu mà có các loại hình Ngân hàng thương mại như sau : Ngân hàng thương mại quốc doanh, Ngân hàng thương m ại cổ phần, Ngân hàng thương mại liên doanh,…. Tuy vậy, do bản chất đều là ngân h àng thương mại, cho nên chúng cùng có những chức năng sau đây : 1.1.2. Các chức năng của Ngân hàng thương mại : Trong n ền kinh tế thị trường, Ngân hàng thương mại thực hiện các chức năng sau đây : 1.1.2.1. Chức năng thủ quỹ xã hội : Ngân hàng thương mại khi mới xuất hiện chủ yếu là nhận tiền ký thác của cá 2
  4. nhân và tổ chức với mục đích là đảm bảo sự an toàn, tránh được sự mất mát, hư hỏng, trộm cắp. Các khoản tài chính của cá nhân và tổ chức được đem gửi vào các n gân hàng, Ngân hàng thu một khoản phí do việc giữ hộ tiền. Khi cần, họ sẽ đến n gân hàng xin rút ra đ ể chi tiêu. 1.1.2.2. Chức năng tín dụng : Khi ngân hàng nắm trong tay nhiều khoản tài chính của xã hội th ì vấn đề nảy sinh ra ngân hàng là nơi giữ nhiều tiền nhất. Nhờ vào hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt ngày càng phát triển mà người rút tiền ra khỏi ngân hàng thì ít, người ký thác tiền vào ngân hàng ngày càng nhiều. Lợi dụng sự ch ênh lệch giữa thu tiền m ặt vào thì nhiều, chi tiền ra thì ít nên các ngân hàng có thể sử dụng một phần tiền mặt để cho vay khách hàng cần tiền m à họ chưa có đư ợc các khoản thu. Nói khác đi, ngân h àng thực hiện việc cấp tín dụng cho khách hàng với cam kết của khách hàng là khách hàng sẽ hoàn trả cho ngân h àng toàn bộ số vốn vay và một khoản tiền lãi kèm theo vào một thời hạn cụ thể. Tín dụng là một nghiệp vụ mà ngày nay đ ã trở thành nghiệp vụ được các Ngân h àng thương m ại quan tâm nhất do nó mang lại cho Ngân h àng thương mại nhiều doanh thu hơn tất cả các nghiệp vụ khác. 1 .1.2.3. Chức năng thanh toán. Khi Ngân hàng thương m ại trở thành người thủ quỹ của xã hội th ì việc thanh toán giữa các thành viên xã hội có thể thực hiện bằng cách là ngân hàng sẽ đứng ra làm trung gian nhận sự ủ y quyền của cả hai bên để thực hiện việc thanh toán đó một cách nhanh chóng và dễ d àng. Việc thanh toán đó có thể thực hiện bằng cách là ngân hàng thay mặt chủ tài khoản trích tiền ký thác của con nợ, chuyển vào tài kho ản của chủ nợ, hoặc trích tiền ký thác của con nợ để giao cho chủ nợ bằng tiền mặt tùy theo ý muốn của chủ n ợ. Chức năng thanh toán của ngân hàng đã làm cho ngân hàng khác hẳn các định chế tài chính khác, vì chỉ có làm chức năng thanh toán và sử dụng số dư tiền gửi thanh toán của khách hàng để tạo ra tín dụng mà ngân hàng là đ ịnh chế tài chính duy nhất có khả năng tạo ra thêm phương tiện lưu thông trực tiếp cho nền kinh tế. 1 .2. Các nghiệp vụ của Ngân hàng thương mại : Ngày nay, trong h ệ thống ngân hàng trung gian thì Ngân hàng thương m ại thực hiện đầy đủ nhất các nghiệp vụ ngân hàng, còn các định chế tài chính phi ngân h àng khác chỉ thực hiện một hoặc một số nghiệp vụ ngân h àng. Về cơ bản, Ngân h àng thương mại thực hiện ba loại nghiệp vụ chính : Nghiệp vụ tạo nguồn vốn, 3
  5. n ghiệp vụ sử dụng vốn và dịch vụ tài chính – ngân hàng khác. 1.2.1. Nghiệp vụ tài sản nợ - Nghiệp vụ tạo nguồn vốn : Nghiệp vụ tạo nên nguồn vốn để ngân h àng hoạt động gọi là nghiệp vụ nợ vì những khoản mục nguồn vốn do nghiệp vụ n ày tạo nên khi thể hiện trên b ảng tổng kết tài sản của Ngân hàng thương mại sẽ nằm bên tài sản nợ. Nguồn vốn kinh doanh của Ngân hàng thương mại bao gồm: 1 .2.1.1. Nguồn vốn chủ sở hữu ( Vốn tự có ) : 1.2.1.1.1. Vốn pháp định - Vốn điều lệ : - Vốn pháp định là mức vốn tối thiểu phải có để thành lập ngân hàng do pháp lu ật quy định . - Vốn điều lệ là vốn do các cổ đông đóng góp hoặc chủ sở hữu cung cấp và được ghi vào điều lệ. Nguồn vốn này phải bằng hoặc lớn hơn mức vốn pháp định. Đối với ngân hàng, vốn điều lệ ( được ghi trong điều lệ và giấy phép ho ạt động) là cơ sở pháp lý để thành lập và ho ạt động ; đồng thời làm cơ sở đảm bảo tối thiểu cho quá trình kinh doanh, th ể hiện trách nhiệm vật chất của ngân hàng đối với các ho ạt động của nó . Mức vốn điều lệ và sự tăng trưởng của nó thể hiện năng lực và thế phát triển của mỗi Ngân h àng thương mại . 1 .2.1.1.2 - Các quỹ dự trữ của ngân hàng : Được coi là nguồn vốn tự có và được bổ sung hằng năm từ lợi nhuận ròng của ngân hàng. Vốn tự có và các qu ỹ chỉ chiếm một phần nhỏ so với tổng vốn hoạt động của n gân hàng (kho ảng 1/20 – 1/10). Vốn tự có là điều kiện pháp lý căn bản, đồng thời là yếu tố tài chính quan trọng nhất trong việc đảm bảo các khoản nợ đối với khách h àng. Chính vì vậy, quy mô của vốn tự có là yếu tố quyết định quy mô huy động vốn, quy m ô các nghiệp vụ thuộc tài sản có và năng lực cạnh tranh của ngân h àng. 1.2.1.2- Nguồn vốn tiền gửi của khách hàng (Vốn huy động) : Đây là nguồn vốn hoạt động quan trọng nhất của ngân hàng, chiếm tỷ trọng cao nhất trong nguồn vốn. Dựa vào yếu tố thời gian và tính chất của những khoản tiền gửi, tiền gửi của khách h àng có hai lo ại : Tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi kỳ h ạn . - Tiền gửi không kỳ hạn - Tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm : 1 .2.1.3- Nguồn vốn vay : Ngoài việc huy động tiền gửi theo các hình thức truyền thống, Ngân hàng 4
  6. thương m ại có thể bổ sung vốn hoạt động của mình b ằng cách : - Vay từ các tổ chức và các tầng lớp dân cư thông qua phát hành trái phiếu hoặc kỳ phiếu ngân hàng sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận. - Vay các Ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng khác : Nguồn vốn n ày được hình thành bởi mối quan hệ giữa các tổ chức tín dụng với nhau trong quá trình ho ạt động kinh doanh. - Vay Ngân hàng Trung ương : Các Ngân hàng thương m ại có thể vay Ngân h àng Trung ương khi gặp khó khăn ( chủ yếu là trong thanh toán ), thông qua chính sách tái cấp vốn mà chủ yếu là tái chiết khấu. Ngân hàng Trung ương với tư cách là ngân hàng của các ngân hàng n ên luôn đóng vai trò là người chủ nợ và là " Người cho vay cuối cùng " đối với các Ngân hàng thương m ại . 1 .2.1.4- Nguồn vốn tiếp nhận : Ngân hàng nhận ủy thác từ khách hàng đ ể quản trị các tài sản ủy thác. Có thể phân loại tài sản ủy thác : tiền và hiện vật. 1 .2.1.5- Các nguồn vốn khác : Nguồn vốn khác bao gồm các kho ản nguồn vốn phát sinh trong hoạt động n gân hàng làm nghiệp vụ trung gian . - Vốn trong thanh toán - Nguồn vốn phát sinh từ nghiệp vụ đại lý 1.2.2- Nghiệp vụ tài sản có - Nghiệp vụ sử dụng vốn : Là nghiệp vụ sử dụng nguồn vốn, nghiệp vụ này hình thành nên tài sản ngân h àng mà khi lên bảng tổng kết tài sản nó nằm b ên phía tài sản có. Nghiệp vụ sử dụng vốn bao gồm : 1 .2.2.1- Nghiệp vụ ngân quỹ : Nghiệp vụ ngân quỹ tại Ngân hàng thương mại bao gồm : - Tiền mặt tại quỹ : là khoản tiền mặt nằm tại qu ỹ nghiệp vụ của ngân hàng đ ể đáp ứng nhu cầu chi dùng trong ngày như chi trả lãi, trả vốn tiền gửi, giải ngân tiền vay. Tiền mặt tại quỹ đóng vai trò rất quan trọng ảnh hưởng đến tình hình ho ạt động và kh ả năng tạo lợi nhuận của một ngân h àng. 1 .2.2.2- Nghiệp vụ tín dụng : Hoạt động tín dụng là việc các Ngân h àng thương mại sử dụng nguồn vốn tự có, nguồn vốn huy động để cấp tín dụng cho tổ chức, cá nhân dưới các hình thức cho vay, chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá khác, bảo lãnh, cho thuê tài 5
  7. chính và các hình thức khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước. Đây là ho ạt động quan trọng nhất của các Ngân h àng thương mại trong giai đoạn hiện nay, vì n guồn vốn d ành cho nghiệp vụ này chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn và tạo ra thu nh ập chủ yếu cho các Ngân hàng thương mại. - Nghiệp vụ cho vay ngắn hạn - Nghiệp vụ cho vay trung, dài hạn - Nghiệp vụ tín dụng tiêu dùng - Nghiệp vụ chiết khấu - Tín dụng thấu chi - Nghiệp vụ factoring - Nghiệp vụ cho thuê tài chính - Bảo lãnh của ngân hàng - Nghiệp vụ tín dụng chứng từ 1.2.3-Các nghiệp vụ kinh doanh khác của Ngân hàng thương mại: - Nghiệp vụ thu, chi và chuyển tiền : Nghiệp vụ thu ( thu hộ ) Nghiệp vụ chi ( chi hộ ), nghiệp vụ chuyển tiền - Góp vốn, mua cổ phần - Tham gia th ị trường tiền tệ Ngân hàng thương mại được tham gia thị trường tiền tệ do Ngân h àng Nhà nước tổ chức, bao gồm thị trường đấu giá tín phiếu kho bạc, thị trường nội tệ và n goại tệ liên ngân hàng, thị trường giấy tờ có giá ngắn hạn khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nư ớc. - Một số nghiệp vụ về ngoại hối và vàng - Nghiệp vụ ủy thác và đại lý - Kinh doanh và d ịch vụ bảo hiểm - Dịch vụ tư vấn 6
  8. CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM 2.1. Đặc điểm của Các Ngân hàng thương mại ở Việt Nam : 2..1.1. Vốn điều lệ hay vốn pháp định : Bất cứ một Ngân h àng thương m ại nào dù quốc doanh hay cổ phần, nếu muốn hội đủ điều kiện để được thành lập trước hết phải hội đủ mức vốn tối thiểu do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam qu y đ ịnh. Tùy theo tính chất sở hữu của từng ngân h àng mà có mức quy định vốn pháp định cho phù h ợp. Nhìn chung hiện nay vốn điều lệ của các Ngân hàng thương mại còn nhỏ, điều n ày ch ứng tỏ quy mô hoạt động của hệ thống Ngân h àng thương mại về chiều rộng lẫn chiều sâu còn nhiều hạn chế. 2.2.1.2. Nghiệp vụ huy động vốn : 2 .2.1.2.1.Khái quát về hoạt động huy động vốn của hệ thống Ngân hàng thương mại. TYÛ TROÏ G HUY ÑOÄG VOÁ NAÊ 2007 N N N M 8.16% 33.14% 58.70% NHTMNN & NHCSXH NHTM CP, Phi NH & Quyõ duï g tín n Nh nöôù ngoaøvaø n doanh c i lieâ Nguồn : Ngân hàng Nhà nước 7
  9. 2 .2.2. Thực trạng hoạt động thuộc nghiệp vụ có ( tài sản có ). 2.2.2.1. Tín dụng . Hoạt động tín dụng của hệ thống ngân h àng có nhiều h ình thức phong phú như cho vay ngắn hạn, trung hạn, d ài h ạn, cho vay trả góp... Trong những năm qua hoạt động tín dụng đ ã góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế cả nước T YÛ TROÏ G DÖ NÔÏ CHO VAY NAÊ 2007 N M 9.55% 57.05% 33.40% NHTMNN & NHCSXH NHTMCP, Phi NH & Quyõ duï g tín n Nh nöôù ngoaøvaø n doanh c i lieâ D Ö NÔÏCHO VAY VND ÑEÁ 30/11/2008 N 55.80% 38.10% 2.17% 0.83% 3.10% NHTM Nhaø c nöôù NHTM Coå n phaà NH lieâ doanh n NH nöôù ngoaø c i TCTD Phi ngaâ haøg nn Nguồn: Ngân hàng nhà nước 8
  10. CHƯƠNG III MỘT SỐ BIỆN PHÁP CƠ BẢN NHẰM NÂNG CAO H IỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM Hệ thống Ngân hàng thương mại Việt nam hết sức non trẻ và được hình thành từ những điều kiện, ho àn cảnh khác nhau. Tuy nhiên, để Ngân h àng thương m ại có thể đóng vai trò và có vị trí ngày càng quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế của đất nước, chúng ta cần tiếp tục tổng kết, từng bư ớc bổ sung và điều chỉnh các chủ trương, biện pháp trong lĩnh vực vĩ mô, vi mô và các giải pháp khác từ phía các cấp quản lý cũng như từ sự nỗ lực của từng ngân hàng. 3.1. Đa dạng hóa nghiệp vụ tạo nguồn vốn ( tài sản nợ ) : Vốn là điều kiện quan trọng để các Ngân h àng thương m ại mở rộng kinh doanh. Vì vậy các Ngân h àng thương mại phải tập trung nghiên cứu sử dụng nhiều b iện pháp ph ù hợp khác nhau để gia tăng nguồn vốn tự có, vốn huy động và vốn vay, đặc biệt chú trọng đến nguồn vốn có chi phí thấp, dài hạn. Việc huy động vốn phải gắn liền và cân đối với việc sử dụng vốn. 3 .1.1. Vốn tự có : Như đ ã trình bày ở chương 2, một trong những tồn tại của hệ thống Ngân h àng thương m ại việt nam là vốn tự có còn thấp dẫn đến quy mô hoạt động còn nhiều hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển của nền kinh tế. Để có vốn tự có lớn, đủ sức vươn lên cạnh tranh với hệ thống Ngân h àng thương mại khác, đặc b iệt là Ngân hàng nước ngoài thì hệ thống Ngân h àng thương phải áp dụng nhiều b iện pháp, nh ưng ch ủ yếu là : 3. 1.1.1. Từng ngân hàng phải tự vươn lên gọi vốn bằng hai hình thức : - Phát hành cổ phiếu rộng rãi đến các tầng lớp dân cư trong xã hội, các doanh n ghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế hặoc trích lập dự trữ các quỹ của ngân để tự tăng vốn. 3.1.1.2. Hợp nhất hoặc sáp nhập : Để tạo sức m ạnh cho hệ thống Ngân hàng thương mại lớn mạnh đủ vốn để hoạt động có hiệu quả, th ì việc hợp nhất hoặc sáp nhập lại với nhau là một yêu cầu tất yếu và cấp bách. Để việc hợp nhất hoặc sáp nhập có thể thực hiện được thì đòi hỏi sự nỗ lực của 9
  11. từng Ngân hàng thương mại và sự hỗ trợ của Chính Phủ, của các ngành, các cấp trong việc xây dựng bước đi phù hợp và hiệu quả . 3 .1.2. Vốn huy động : Với phương châm “ Đi vay để cho vay ”, các Ngân hàng thương mại, đặc b iệt là các Ngân hàng thương mại cổ phần đã tích cực chủ động triển khai thực hiện theo hướng đa dạng hóa các loại h ình huy động vốn. Hiện nay, ngo ài các hình thức huy động truyền thống, các Ngân hàng thương m ại đang nâng dần chất lượng các dịch vụ cũng như bước đầu nghiên cứu hoặc thử n ghiệm các loại tài khoản để thu hút lượng tiền gửi của dân cư, đồng thời tạo thói quen cho người dân sử dụng các dịch vụ ngân h àng, thói quen sử dụng chuyển khoản trong chi tiêu. Tất nhiên dịch vụ này sẽ ngày càng phát triển theo nhịp độ phát triển kinh tế của đất n ước, phát triển của dân trí và thu nhập của dân cư. 3.1. 2.1 - Chiến lược thu hút và giữ khách hàng : Mỗi khách hàng là một giọt sữa để nuôi sống ngân h àng. Nội dung trên lại càng có ý nghĩa khi kinh doanh trong môi trư ờng cạnh tranh diễn ra ngày càng quyết liệt. - Xây dựng quan hệ bình đ ẳng và giải quyết hài hòa quyền lợi giữa khách hàng và ngân hàng : Quan điểm này cần xuyên suốt từ lãnh đ ạo đến nhân viên và từ đó đề ra những quy chế, các biện pháp nghiệp vụ phù h ợp. Nội dung bao trùm là trong tư tưởng, tác phong, thái độ và hành động của cấp lãnh đ ạo và nhân viên ngân hàng phải thật sự tôn trọng và lắng nghe khách hàng. Cần thường xuyên thu lư ợm ý kiến khách hàng thông qua tiếp xúc trực tiếp hoặc trong các cuộc họp định kỳ với khách h àng, thu nhặt thông tin qua trung gian ... để tổng hợp, phân tích, xử lý. Khách hàng và ngân hàng cần có sự tin tư ởng nhau, cung cấp cho nhau những thông tin cần thiết, chính xác kịp thời, đưa ra các biện pháp giúp đỡ nhau. - Áp dụng nhiều hình thức th ưởng : Việc nghiên cứu, vận dụng nhiều hình thức thưởng vật chất dư ới các dạng như tham gia xổ số trúng thưởng, vé đi du lịch, tặng quà, lịch ... đối từng loại hình hoạt động của ngân hàng là cần thiết để hấp dẫn khách h àng. Tuy nhiên cần phải có h ình thức thưởng tương đương với sự đóng góp của khách hàng vào lợi nhuận của n gân hàng. Hạn chế việc thưởng có sự may rủi. Việc thưởng khách hàng cần phải thông qua Đại hội khách hàng để qua đó tăng khả năng tiếp thị, và để tạo lòng tin ở khách hàng là những biện pháp khuyến m ãi của ngân h àng là có th ực, công bằng, 10
  12. khách quan. 3 .1.2.2. Tham gia bảo hiểm tiền gửi : Để bảo vệ quyền lợi của ngư ời gởi tiền và đ ể khách hàng yên tâm khi gởi tiền tại ngân hàng thì việc tham gia bảo hiểm theo Thông tư số 03/2000/TT-NHNN ngày 16.3.2000 của Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn thi hành Nghị định 89/1999/NĐ-CP của Chính phủ là điều hết sức cần thiết vì đ ây là một trong những biện pháp góp phần làm tăng kh ả năng huy động vốn của các Ngân h àng thương m ại. Tuy nhiên, vì bảo hiểm tiền gửi Việt nam mới ra đời n ên có một số điều cần thiết suy nghĩ để tiếp tục ho àn thiện : 3 .1.3. Vốn vay : 3.1.3.1. Vay các tổ chức tín dụng khác : Việc vay mượn lẫn nhau giữa các tổ chức tín dụng trong quá trình kinh doanh là một hoạt động cần thiết vì nó giúp cho các Ngân hàng thương m ại giải quyết đư ợc những khó khăn tạm thời về vốn, mang hiệu quả cao trong việc thiết lập chữ tín đối với khách h àng. Do đó, các Ngân hàng thương mại phải đặc biệt quan tâm đ ến việc khai thác thị trư ờng liên ngân hàng vì hoạt động của thị trường này nhằm tận dụng đến mức cao nhất các khả năng điều hòa vốn giữa các Ngân hàng thương mại thừa và thiếu vốn. Tuy nhiên, để hoạt động trên thị trường liên ngân hàng có hiệu quả h ơn, đ ề n ghị Ngân hàng Nhà nư ớc xem xét giảm lãi su ất cho vay trên th ị trường tiền tệ liên n gân hàng như đ ề nghị ở phần môi trư ờng vĩ mô - Mục 3.1.3.6. 3.1.3.2. Vay Ngân hàng Nhà nước : Ngân hàng Nhà nước thực hiện tái cấp vốn nhằm cung ứng tín dụng ngắn h ạn và phương tiện thanh toán cho nền kinh tế. Tuy nhiên, trên thực tế thì nghiệp vụ n ày chưa được áp dụng rộng rãi, còn nhiều hạn chế. Để giúp các Ngân hàng thương m ại bảo đảm an to àn khả năng thanh toán và mở rộng hoạt động tín dụng, xin kiến n ghị Ngân hàng Nhà nước xem xét triển khai thực hiện hình thứ c tái cấp vốn như đ ề n ghị ở phần môi trường vĩ mô - Mục 3.1.3.1. 3. 1.3.3.Tranh thủ các nguồn vốn tài trợ từ các tổ chức tài chính quốc tế: Các Ngân hàng thương mại có thể tìm kiếm những nguồn vốn từ việc tài trợ cho các dự án đầu tư như : tài trợ cho doanh nghiệp vừa và nhỏ, dự án phát triển nông thôn, các công trình khoa học, viện trợ nhân đạo ,... của các tổ chức tài chính quốc tế, Ngân h àng thế giới ( WB ), ... thông qua vụ quan hệ quốc tế của Ngân hàng Nhà nước hoặc các hình th ức khác. Việc tận dụng được các nguồn tài trợ trên sẽ 11
  13. giúp cho các Ngân hàng thương m ại hoạt động có hiệu quả cao và tăng uy tín trong quan hệ quốc tế. 3.2 - Nâng cao hiệu quả trong nghiệp vụ sử dụng vốn ( tài sản có ) : Hiện nay cũng như trong nhiều năm tới nguồn thu nhập chủ yếu của các Ngân hàng thương mại là từ hoạt động tín dụng. Vì vậy, việc nghiên cứu nâng cao chất lượng hoạt động của Ngân h àng thương mại, đặc biệt, trong lĩnh vực tín dụng có ý ngh ĩa rất quan trọng, nếu không muốn nói là có tính quyết định đến sự tồn tại và phát triển của Tổ chức tín dụng đó. Do vậy để nâng cao hiệu quả tín dụng cần phải : 3 .2. 1 - Thực hiện cơ chế sàn lọc và giám sát : Do yêu cầu nghiệp vụ, việc lập lý lịch doanh nghiệp và phân loại khách h àng vay có những yêu cầu đặc thù riêng. Nói chung, yêu cầu bao quát là ngân hàng phải theo dõi, n ắm chắc tình trạng sức khỏe của doanh nghiệp, chẩn đoán chuẩn xác b ệnh và cho toa thuốc điều trị đúng liều lượng. Như vậy, căn cứ vào hồ sơ lưu trữ, căn cứ vào thực trạng sản xuất và kinh doanh, đ ặc biệt chú ý đến nguồn cung cấp h àng hóa, nguyên liệu và thị trư ờng tiêu thụ, năng lực và đ ạo đức của ban điều hành m à xếp loại khách h àng trên cơ sở hết sức khách quan với tầm nhìn mọi sự vật luôn luôn vận động. Để nắm chắc và hiểu khách h àng, ngoài việc thường xuyên theo sát doanh nghiệp, cán bộ chuyên qu ản phải có trình độ nghiệp vụ, nhạy bén và trung thực. Tốt hơn hết đối với các doanh nghiệp quan trọng, có doanh số giao dịch lớn, n gân hàng cần tìm cách kiểm soát từ trong ruột khách hàng thông qua việc mua cổ phần doanh nghiệp. 3.2.2 - Đa dạng hóa các loại hình cho vay : - Tăng d ần tỷ trọng tín dụng trung, dài hạn : Do nguồn huy động còn hạn chế ( chưa có nguồn trung hạn ) các Ngân h àng thương mại cần cố gắng vươn lên, có th ể d ành 10 -15% vốn điều lệ và 20% vốn ngắn hạn để đầu tư trung, dài hạn cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ, góp phần thiết thực tạo cơ sở vật chất xã hội, và như vậy hướng đầu tư của ngân h àng là lành mạnh, có ý nghĩa căn cơ. Về lâu dài nhà nước cần có biện pháp thiết lập các định ch ế tài chính phi ngân hàng để đầu tư d ài hạn cho các doanh nghiệp, nhất là đ ầu tư vào trái phiếu và cổ phiếu doanh n ghiệp, giảm bớt gánh nặng cho các Ngân hàng thương m ại trong việc cấp tín dụng trung, dài h ạn và hoạt động Ngân hàng thương m ại sẽ chủ yếu là làm các d ịch vụ n gân hàng và cho vay ngắn hạn. 12
  14. 3 .2.3. Nâng cao chất lượng tín dụng : Nâng cao ch ất lư ợng tín dụng là mối quan tâm h àng đầu của các Ngân hàng thương mại hiện nay cũng như về sau. Ngo ài việc từng Tổ chức tín dụng phải có quy chế cho vay và phổ biến cho từng th ành viên làm công tác tín dụng nắm chắc, cần phải thật sự quan tâm giải quyết một số vấn đề sau đây. - Thường xuyên rà soát lại từng khoản cho vay : + Định kỳ thường xuyên ho ặc đột xuất phải tổ chức xem xét tại chỗ tình h ình sản xuất, kinh doanh của khách hàng. + Rà soát, kiểm kê, kiểm tra hồ sơ pháp lý, tài sản thế chấp, cầm cố. Cần phát hiện sớm những sơ xu ất, thiếu sót trong việc thế chấp, cầm cố và kiên quyết có b iện pháp phù hợp, xử lý ngay, không để chậm trễ. - Xây dựng qu y trình xét duyệt cho vay. Để hạn chế tổn thất rủi ro, khi xét duyệt dự án cho vay, Hội đồng tín dụng cần đặc biệt quan tâm : + Kế hoạch kinh doanh có hiệu quả, doanh nghiệp hoạt động ổn định, lành m ạnh. + Thị trường sản phẩm đầu tư ph ải ổn định. + Ban điều hành có đạo đức, trách nhiệm và năng lực điều hành. 3 . 3. Nâng cao chất lượng nghiệp vụ - Dịch vụ Ngân hàng : Ngoài nghiệp vụ tín dụng đã trình bày ở trên, muốn nâng cao hiệu quả trong n ghiệp vụ sử dụng vốn ( tài sản có ) th ì cần phải quan tâm đ ến các nghiệp vụ khác như : Nghiệp vụ ngân quỹ, nghiệp vụ đầu tư góp vốn, liên doanh, mua cổ phần, tham gia thị trường tiền tệ, thị trường chứng khoán, ủy thác và đại lý, kinh doanh và d ịch vụ bảo hiểm, dịch vụ tư vấn, kinh doanh vàng và ngo ại tệ, ... là những nghiệp vụ góp phần đáng kể trong việc đem lại lợi nhuận cho các Ngân h àng thương m ại và ít rủi ro h ơn nghiệp vụ tín dụng. Do đó, các Ngân h àng thương m ại cần phải bỏ công, sức đầu tư đúng mức, đúng thời cơ, nhận định và đánh giá đúng tinh hình, có khả năng dự đoán trong tương lai và quyết đoán có hiệu quả. 13
  15. KẾT LUẬN Với tất cả những gì đã trình bày ở trong b ài viết chuyên đề, mặc dù mang tính tổng quát và chưa đ ầy đủ nhưng cũng cho thấy rõ hơn vai trò, vị trí của Ngân h àng thương mại. Đó là những tổ chức trung gian tài chính không thể thiếu được trong nền kinh tế thị trường. Qua nghiên cứu, bài viết đã đi đ ến những kết luận sau : Hoạt động của Ngân h àng thương mại có một vị trí rất quan trọng trong nền kinh tế thị trường, nó chịu trách nhiệm thu hút các nguồn vốn tiền tệ trong nền kinh tế và chuyển đến những nhà sản xuất kinh doanh để sử dụng phát triển sản xuất kinh doanh, chuyển đến những người có nhu cầu tiêu dùng để thỏa m ãn nhu cầu của m ình. Ngân hàng thương mại còn ch ịu trách nhiệm lớn là tham gia vào hệ thống thanh toán chung của nền kinh tế, tạo ra những sản phẩm tiện dụng trong lĩnh vực thanh toán. Qua các hoạt động của mình, Ngân hàng thương mại thúc đẩy lưu thông hàng hóa tiền tệ, góp phần ổn định tiền tệ, thúc đẩy kinh tế phát triển. Tuy nhiên, ho ạt động Ngân hàng thương m ại là một hoạt động đặc biệt, chứa đựng nhiều rủi ro hơn mọi hoạt động kinh doanh khác. Do vậy, cần phải có những biện pháp nh ằm hạn chế rủi ro, nâng cao hiệu quả kinh doanh thì mới có thể ổn định và phát triển hệ thống các Ngân hàng thương mại . Tuy nhiên, những nội dung đề cập trong b ài viết chắc chắn sẽ không đầy đủ, những biện pháp đề xuất được đưa ra tất yếu còn tồn tại những vấn đề cần tiếp tục n ghiên cứu. 14
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2