intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Chuyên đề tốt nghiệp: Phân tích chất lượng phục vụ và biện pháp nâng cao chất lượng phục vụ tại khách sạn BamBooGreen HarBourside

Chia sẻ: Nguyễn Nhi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:47

791
lượt xem
305
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung nghiên cứu đề tài gồm 3 phần, trình bày cụ thể như sau: Cơ sở lý luận; Thực trạng hoạt động linh doanh; Biện pháp nâng cao chất lượng phục vụ tại khách sạn BamBooGreen HarBourside. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Chuyên đề tốt nghiệp: Phân tích chất lượng phục vụ và biện pháp nâng cao chất lượng phục vụ tại khách sạn BamBooGreen HarBourside

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC ... KHOA ... BÁO CÁO TỐT NGHIỆP Đề tài: Phân tích chất lượng phục vụ và biện pháp nâng cao chất lượng phục vụ tại khách sạn BAMBOOGREEN HARBOURSIDE
  2. GVHD: Nguyãùn Thë Nhung Chuyãn Âãö Thæûc Táûp Täút Nghiãûp LỜI NÓI ĐẦU Ngày nay du lịch là nhu cầu thiết yếu với mọi người trong xã hội ,những năm qua du lịch là ngành có tốc độ phát triễn nhanh nhất trên toàn cầu và chiếm 65% tổng sản phẩm quốc dân của toàn thế giới ,là ngành đóng vai trò quan trọng trong việc tạo công ăn việc làm và đem lại nhiều lợi nhuận. Cùng với sự phát triễn của ngành du lịch trong cả n ước ,ngành du lịch Đà Nẵng đã không ngừng phát triển nổ lực phấn đấu từng bước vươn lên để trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của Đà Nẵng,là nhân tố tích cực trong việc góp phần làm thay đổi bộ mặt kinh tế xã hội của tỉnh nhà. Đi đôi với sự phát triển là sự ra đời h àng loạt các khách sạnlớn nhỏ ,cạnh tranh trên thị trường du lịch ngày càng diễn ra gay gắt h ơn .sự cạnh tranh không chỉ dừng lại ở mức độ về giá , chất lượng phục vụ là vấn đề không thể thiếu. Để đáp ứng được nhu cầu của khách trong quá trình tham quan,tìm hiểu,khám phá nh ững danh lam thắng cảnh tự nhiên ,những di tích lịch sử văn hóa, nhiều kháhc sạn nhà hàng,nhà nghĩ đ ã mọc lên khắp nơi nh ằm thu hút nguồn khách đến với mình. Vì thế đã dấn đến sự cạnh tranh giữa các khách sạn với nhau .Nhiều khách sạn đ ã giải thể hay phải chuyển hướng kinh doanh .Để tồn tại phát triển và kinh doanh có lãi ,nhiều khách sạn đã nâng cấp, xây dựng mới, tạo lại những vị trí thuận tiện nhằm làm tăng khả năng cạnh tranh cho khách sạn của m ình chính vì thế trong môi trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt th ì khách sạn phải dùng ch ất lượng phục vụ làm chiến lược để gây sự hai lòng cho khách lưu lại khách sạn của m ình và gây sự khác biệt với các khách sạn khác , chất lượng phục vụ nó quyết định một phần quan trọng đến sự thành công hay th ất bại của khách sạn . Trong quá trình học tập ,nghiên cứu tìm hiểu và nhận thấy được tầm quan trọng của chất lượng phục vụ đối với người làm du lịch . Em chọn đề tài "Phân tích chất lượng phục vụ và biện pháp nâng cao chất lượng phục vụ tại khách sạn BAMBOOGREEN HARBOURSIDE" làm chuyên đề tốt nghiệp của mình .Chuyên đề làm 3 phần : - Phần I: Cơ sở lý luận . - Phần II: Thực trạng hoạt động linh doanh . - Phần II: Biện pháp nâng cao chất lượng phục vụ tại khách sạn BamBooGreen HarBourside . Trong th ời gian thực tập tại khách sạn và đ ể hoàn thành chuyên đ ề này, em xin chân thành cám ơn sự chỉ dẫn tận tình của giáo viên Nguyễn Thị Nhung và sự giúp đỡ của Ban Giám Đốc và cùng tập thể công nhân viên của khách sạn BamBooGreen II Trang 1 SVTH : Tráön Thë Thuïy Khaïnh
  3. GVHD: Nguyãùn Thë Nhung Chuyãn Âãö Thæûc Táûp Täút Nghiãûp PHẦN I CƠ SỞ LÝ LUẬN I. Khái niệm du lịch và sản phẩm du lịch 1 . Khái niệm du lịch : Trước thế kỷ 19 du lịch chỉ là hiện tượng lẻ tẻ của một số người thuộc tầng lớp thượng lưu .Đầu thế kỷ 20, khách du lịch vẫn tự lo lấy việc đi lại và ăn ở cảu mình lúc đó du lịch chưa được coi là đối tượng kinh doanh. Nó vẫn nằm ngoài lề của nền kinh tế ,vào thời kỳ n ày ngư ời ta coi du lịch như la một hiện tượng nhân văn làm phong phú thêm nh ận thức của con người ,nên du lịch đư ợc định nghĩa : Du lịch là một hiện tượng những người đi đếnmột nơi khác ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình theo nhiều nguyên nhân khác nhau ngoài trừ mục đích kiếm tiền mà ở đó họ phải tiêu tiền mà họ kiếm đ ược ở nơi khác . Sau chiến tranh thế giới thứ hai, khi dòng khách du lịch ngày càng đông,việc giải quyết các nhu cầu ăn ở,giải trí là cần thiết ,thì lúc nghĩa: Du lịch được coi là toàn bộ những hoạt động mà những công việc phối hợp nhằm thoả mãn nhu cầu của khách du lịch . 2 .Khái niệm sản phẩm du lịch: Sản phẩm du lịch là sự kết hợp những dịch vụ và phương tiện vật chất trên cơ sở khai thác các tiềm năng du lịch nhằm cung cấp cho du khách một khoảng thời gian thú vị,một kinh nghiệm trọn vẹn và sự h ài lòng II. Khái niệm,chức năng nhiệm vụ và đặt điểmcủa hoạt động kinh doanh khách sạn 1 . Khái niệm khách sạn ,nội dung và bản chất của hoạt động kinh doanh khách sạn : a. Khái niệm khách sạn : Khách sạn là một trong những công trình kiến trúc kiên cô, có nhiều tầng,nhiều phòng đ ược trang bị sẵn các thiết bị đồ đạc tiện nghi ,dụng cụ chuyên dùng nhằm mục đích lich doanh các dịch vụ lưu trú ,ăn uống và các dịch vụ bổ sung nhằm thu lợi nhuận b.Nội dung và bản chất của hoạt động kinh doanh khách sạn: b.1.Nội dung: Nội dung kinh doanh chủ yếu của khách sạn là kinh doanh dịch vụ lưu. Ngoài ra, nhu cầu về ăn uống là n ội dung rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh khách sạn.Tuy nhiên trong hai loại này thì dịch vụ lưu trú là cơ b ản nhất .Ngoài hai nôi dung trên khách sạn còn kinh doanh nhiều loại dịch vụ khác như tổ chức các hoạt động vui chơi,giải trí bán hàng lưu niệm ... Ở đây khách sạn không chỉ kinh doanh các dịch vụ hàng hoá do khách sạn trực tiếp sản xuất ra m à còn kinh doanh một số dịch vụ và hàng hoá do các ngành khác sản xuất như dịch vụ điện thoại ,thu ê xe,mua vé máy bay,vế tàu ,vé tham quan... cho khách khách sạn là người đóng vai trò chuyển bán . b .2. Bản chất của hoạt động kinh doanh khách sạn: SVTH: Tráön Thë Thuyï Khaïnh
  4. GVHD: Nguyãùn Thë Nhung Chuyãn Âãö Thæûc Táûp Täút Nghiãûp Bản chất của n gành kinh doanh khách sạn là kinh doanh d ịch vụ lưu trú ăn uống .Hiện nay cùng với sự phát triễn của ngành du lịch trên góc độ khác nhau và việc cạnh tranh trong việc thu hút khách ,việc cạnh tranh trong khách sạn không ngừng đư ợc mở rộng và đa dạng hoá .Ngoài hai dịch vụ cơ b ản các nhà kinh doanh đã tổ chức các hoạt động khác như tổ chức các hội nghị ,hội thảo và các cuộc triễn lãm ,phục vụ vui chơi giải trí ...và như chúng ta đ ã biết ,nhu cầu dịch vụ mang tính thời vụ cao,do đó đẻ giảm tính thời vụ trong kinh doanh du lịch khách sạn phải có ph ương pháp thích hợp trong hoạt động cần phải xây dựng và áp dụng một chương trình toàn diện để hạn chế sự ảnh hưởng của tính thời vụ . Trong các dịch vụ trên có những dịch vụ do khách sạn sản xuất ra để cung cấp cho khách như d ịch vụ khách sạn,ăn uống vui chơi giải trí ... cónhững dịch vụ khách sạn làm đại lý bán cho các cơ sơ khác như : đồ uống, điện thoại, giăc là ... Trong các dịch vụ khách sạn cung cấp cho khách có những dịch vụ và hàng hoá khách phải trả tiền, có những dịch vụ hàng hoá khách không phải trả tiền như d ịch vụ giữ đồ cho khách, d ịch vụ khuôn vác hành lý ... Sản phẩm của ngành khách sạn chủ yếu là dịch vụ và một phần là hàng hoá . Trong khách sạncơ sở vật chất kỷ thuật và d ịch vụ có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.Sản phẩm của ngành khách sạn là sự kết hợp của sản phẩm và sự tham gia phục vụ của nhân viên đây là hai yếu tố không thể thiếu được trong hoạt động kinh doanh khách sạn .Đối với khách ,việc cung ứng dịch vụ phục vụ là một trong những tiêu chuẩn quan trọng của khách sạn. Tóm lại: Ngành khách sạn thực hiện chức năng kinh doanh chủ yếu trong lĩnh vực phi sản xuất vật chất .Bán cho khách dịch vụ cơ b ản là lưu trữ và một số dịch vụ bổ sung nhằm thu đ ược lợi nhuận .Trong quá trình tạo ra các dịch vụ khách sạn không tạo ra sản phẩm mới và giá trị mới ,sự chênh lệch giữa giá trị và giá cả của các dịch vụ là sự tái phân chia các nguồn thu nhập của xã hội được tạo ra trong quá trình sản xuất vật chất. SVTH: Tráön Thë Thuyï Khaïnh
  5. GVHD: Nguyãùn Thë Nhung Chuyãn Âãö Thæûc Táûp Täút Nghiãûp 2 .Chức năng và nhiệm vụ của hoạt động kinh doanh khách sạn : a . Chức năng: Là cơ sở phục vụ lưu trú trư ớc hết khách sạn có chức năng sản xuất và tổ chức phục vụ những dịch vụ đáp ứng nhu cầu về ngủ ,nghĩ ngơi,ăn uống giải trí và các nhu cầu của khách du lịch .Trong những ngày họ lưu lại khách sạn Mặt khác là đơn vị kinh doanh hoạt động theo nguyên tắc hoạch toán kinh doanh nhằm mục đích thu lợi nhuận ,khách sạn phải tổ chức quản lý tốt các hoạt động sản xuất bán ra và trao cho khách những h àng hoá ,dịch vụ nhằm đạt mức chất lượng đề ra với chi phí thấp nhất trong môi trường kinh doanh của m ình. b . Nhiệm vụ : Tổ chức sản xuất và cung ứng cho khách : lưu trú, ăn uống ,vui chơi giải trí ... Cho khách trong gian lưu lại tại khách sạn Quản lý tốt các mặt sản xuất , tài chính,nhân sự ,marketing không ngừng nâng cao hiệu quả kinh tế trong hoạt động kinh doanh của mình . Đảm bảo thu nhập và các chế độ đã qui đ ịnh cho cán bộ nhân viên trong khách sạn Nghiêm ch ỉnh thực hiện đầy đủ các khoản nộp ngân sách ,các yêu cầu về an ninh xã hội và môi trường cảnh quan cũng như mọi luật lệ qui định của nhà nước về kinh doanh khách sạn . 3 .Đặc điểm của hoạt động kinh doanh khách sạn: - Sản phẩm của ngành khách sạn không thể lưu kho,không th ể đem đến nơi khác tiêu thụ hoặc quảng cáo, chỉ có thể sản xuất và tiêu dùng ngay tại chổ. Nếu một buồng khách sạn không đ ược thuê ngày hôm nay thì ngày mai không th ể cho thu ê phòng đó hai lần cùng một lúc được . chính vì vậy ,mục tiêu kinh doanh khách sạn là phải có đầy khách . - Vị trí xây dựng và tổ chức kinh doanh khách sạn quyết định quan trọng đến kinh doanh khách sạn .Vị trí phải đảm bảo tính thuận tiện cho khách và công viện kinh doanh khách sạn. - Vốn đầu tư xây dựng và bảo tồn sữa chữa khách sạn lớn - Khách sạn là loại hình kinh doanh đ ặc biệt mà nhân tố con ngư ời được nhấn mạnh .Số lượng nhân viên phải đảm bảo trong quá trình phục vụ khách. Nhân viên khách sạn là những ngư ời có tình độ không cao lắm so với đa sô khách h àng ,khách hàng là những người có tiền ,có học thức, có địa vị họ ở trong những căn phòng sạn trọng .Đây là sự đối nghịch đương nhiên.Nhưng các nhà quản lý khách sạn lại mong muốn nhân viên phải là chìa khoá cho sự th ành công trong kinh doanh khách sạn và phải có phái độ tích cực ,cầu tiến bộ vì vậy quá trình kinh doanh khách sạn là một chu SVTH: Tráön Thë Thuyï Khaïnh
  6. GVHD: Nguyãùn Thë Nhung Chuyãn Âãö Thæûc Táûp Täút Nghiãûp kỳ không bao giờ chấm dứt qui trình phòng vấn ,tuyển dụng huấn luyện và kết thúc hợp đồng một số lượng nhân viên nhất định - Đối tượng kinh doanh và phục vụ của ngành khách sạn đa dạng về thành phần nghề nghiệp, giới tính ,tuổi tác trình học vấn ,phong tục,nếp sống ,sở thích ...Đối với bất cứ đối tượng n ào ,khách sạn cũng phải tổ chức phục vụ nhiệt tình,chu đ áo ,ph ải biết chuyển những lời phàn nàn của khách th ành những lời khen ngợi - Tính ch ất phục vụ của khách sạn là liên tục kinh doanh 8760 giờ trong một năm.Tất cả phải sẳn sàng đ ể đáp ứng nhu cầu của khách bất cứ lúc nào khách yêu cầu III. Chất lượng và chất lượng phục vụ trong khách sạn 1 . Khái niệm chất lượng : Chất lư ợng là mức độ phù hợp của sản phẩm hoặc dịch vụ thoả m ãn các yêu cầu đề ra hoặc dịnh trước của người mua. Đối vớichất lượng phục vụ thì luôn luôn nghĩ rằng mỗi khách h àng phải được coi như một người duy nhất và khó thay thế .Việc làm khách hài lòng tín nhiệm bằng việc đảm bảo một dịch vụ tốt sẽ có hiệu quả hơn nhiều so với việc m ãi đi trước khách hàng vấn đề ở đây là gia tăng lòng trung thành của khách hàng b ởi vì việc làm cho khách hàng vừu lòng đôi khi ít tốn kém h ơn nhiều so với những khoản chi phí lớn ở quảng cáo đ ể cho người khách hàng không bị mất mà ở lại khách sạn Một nguyên tắc mà chúng ta tuân thủ để làm khách hàng trung thành là không có khách hàng nhỏ. Yêu cầu cao cả của chất lượng đòi hỏi phải có sự bình đ ẳng trong đối sử và chú ý đến khách hàng họ có quyền được quan tâm như nhau 2 . Chất lượng phục vụ trong khách sạn là gì? Chất lượng phục vụ đó là sự xác định và nghiên cứu mức độ tuỵet vời khi nó đáp ứng yêu cầu của khách h àng mục tiêu đó là sự thoả m ãn sự cung cấp các dịch vụ sản phẩm , hàng hoá một cách tuyệt vời cho khách hàng mục tiêu khi khách hàng mua sản phẩm của khách sạn . SVTH: Tráön Thë Thuyï Khaïnh
  7. GVHD: Nguyãùn Thë Nhung Chuyãn Âãö Thæûc Táûp Täút Nghiãûp 3 . Nội dung của chất lượng phục vụ trong khách sạn : b ao gồm 3 nội dung - Sản xuất và cung cấp những h àng hoá và dịch vụ đáp ứng đầy đủ yêu cầu của khách về số lượng ,chất lượng ,chủng loại ,thời gian và đ ịa điểm . - Cơ sở vật chất kỷ thuật phải đảm bảo tính hiện đại ,đồng bộ trong xây dựng ,trong bảo trì ,bảo dưỡng để đảm bảo có thể sử dụng thường xuyên ,kịp thời ,đảm bảo ch ất lượng ,đảm bảo môi trường ,thuận tiện và an toàn cho khách du lịch - Có văn hoá cao trong quá trình phục vụ khách như: Tinh th ần thái độ phục vụ của cán bộ công nhân viên, văn hoá giao tiếp cũng như văn hoá cộng đồng của dân cư , trình độ ngoại ngữ,văn minh lịch sự trong quá trình phục vụ ,chú ý thoả mãn các yêu cầu của khách từ việc nhỏ nhất . Ba nội dung trên của chất lượng ph ục vụ nằm trong mối quan hệ tương hổ liên quan m ật thiết với nhau, như chất lượng dịch vụ và hàng hoá do khách sạn cung cấp phụ thuộc trực tiếp vào mức độ sử dụng cơ sở vật chất kỷ thuật của con người . Đồng thời nếu khách sạn nh à hàng có cấp hạng càng cao ,các thiết bị hiện đại chỉ có thể cùng có hiệu quả khi đội ngủ cán bộ công nhân viên có kiến thức ,có trình độ chuyên môn cao và có tinh thần thái độ phục vụ tốt 4 . Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng phục vụ: a . Cơ cấu sản phẩm dịch vụ và sự phục vụ: Chất lư ợng, chủng loại các dịch vụ và hàng hoá cung cấp cho khách cao hay thấp phụ thuộc vào quá trình phục vụ ,trang thiết bị tiện nghi, trình độ nghiệp vụ và kinh nghiệm của đội nhủ cán bộ công nhân viên cũng như nguyên liệu thực phẩm , nhiên liệu để sản xuất ra dịch vụ và hàng hoá . Đối với sản phẩm du lịch ,nguyên liệu ,vật liệu để sản xuất không chỉ thuần tuý mang tính chất vật chất mà còn mang tính phi vật ch ất như cơ chế chính sách xuất nhập cảnh, hải quan đi lại của khách ... hoặc chất lượng của cơ sở hạ tầng phục vụ khách h àng như ;đường xá ,sân bay,bến cảng ..Tất cả các yếu tố này ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng phục vụ b. Trang thiết bị cơ sở vật chất kỷ thuật: Trang thiết bị càng hiện đại,càng đông bộ càng làm tăng thêm chất lượng phục vụ ,hơn nữu nó cũng khẳng định phong cách hình ảnh của giản hiệu khách sạn . Trang thiết bị phải được lựu chọn căn cứ vào độ bền ,tính dể bảo dưỡng vẻ đẹp và giá cả chất lượng của nó Trang thiết bị phải đáp ứng những loại khách hàng khác nhau trên quan điểm tiện nghi va hữu ích . c. Yếu tố con người : Xã h ội càng phát triển , nhu cầu con người càng đa dạng phong phú .Ở những con người khác nhau có những mong muốn và sở thích khác nhau .Do vậy, những SVTH: Tráön Thë Thuyï Khaïnh
  8. GVHD: Nguyãùn Thë Nhung Chuyãn Âãö Thæûc Táûp Täút Nghiãûp người làm khách sạn phải nắm bắt được những nhu cầu của con người , dưa ra những phương hướng kịp thời đem lại sự hài lòng cho khách hàng .Hơn nữu do đặc trưng trong du lịch th ì khó cơ khí hoá nên yếu tố con người cực kỳ quan trọng .Đội ngủ nhân viên tiếp xúc có mối quan hệ quan trọng nhất đối với khách hàng ,bởi vì họ luôn luôn thế trọng tài. Một đội ngủ nhân viên có trình độ cao ,phẩm chất tốt được tổ chức hợp lý sẽ là điều kiện kiên quyết ảnh hưởng đến chất lượng phục vụ . Bởi vì nhân viên tiếp xúcph ải nắm bắt được những đặc điểm về nhân khẩu học đặc điểm tâm lý của khách hàng để biết đư ợc nhu cầu sở thích ,h ành vi từ đó nhân viên tiếp xúc phục vụ một cách hợp lý cho từng cá nhân ,có cơ hội làm tăng sự hài lòng của khách . d. Yếu tố tự nhiên: Yếu tố tự nhiên ảnh hư ởng rất lớn đến du lịch ,ví dụ: khí hậu trong lành dễ chịu tạo nên một cảm giác thoải mái ,tăng th êm phần hài lòng cho khách và cũng tạo điều kiện tốt trong quá trình phục vụ. e. sự tiến bộ khoa học kỷ thuật : Đòi hỏi của khách hàng ngày càng cao về chất lượng phục vụ thì khoa học kỷ thu ật cũng càng phát triển để đáp ứng kịp thời xu h ướng hiện nay và nhu cầu của con người. Ap dụng khao học kỷ thuật trong du lịch để đ ư trang thiết bị hiện đại vào kinh doanh góp phần nâng cao chất lượng phục vụ . f. Các qui luật kinh tế và các chính sách của nhà nước : Chính sách của nhà nước trong việc đề ra tiêu chuẩn chất lượng ,việc quản lý ch ất của nhà nước ảnh hưởng đến chấtlượng phục vụ . Qui lu ật cạnh tranh đòi hỏi chất lư ợng phải đảm bảo chi phí tương xứng để đủ sức mạnh cạnh tranh với các đối thủ . g . Điều kiện vệ sinh : Liên quan đến chất lượng phục vụ đó là cơ sở vật chất kỷ thuật phục vụ du lịch bao gồm các cơ sở lưu trú (khách sạn, nhà nghĩ ,biệt thự ...) các cơ sở phục vụ ăn uống (nhà hàng ,quầy bar... )các cơ sở phục vụ giải trí cho khách (sân tennis,sân nhảy, karaokê...)Tiêu chuẩn để đánh giá chất lượng phục vụ không chỉ có tiêu chu ẩn về trang thiết bị tiện nghi mà còn có những tiêu chu ẩn khác như về an toàn vệ sinh và phong cánh ph ục vụ .Điều kiện vệ sinh có vai trò quan trọng trong quá trình lưu lại của khách ,nó tạo sự hài lòng về chất lượng vệ sinh cho khách hàng làm tăng thêm sự thoả mãn xứng đáng với đồng tiền m à họ bỏ ra * .Ý nghĩa của việc nâng cao chất lượng phục vụ trong khách sạn: - Chất lượng phục vụ đòi hỏi phải sản xuất ra các sản phẩm với chất lư ợng cao và đáp ứng đầy đủ mọi nhu cầu đa dạng của khách du lịch ,có ý nghĩa là nó tác dụng thúc đ ẩy phát triển sản xuất hàng hoá tiêu dùng - Nh ững yêu cầu về chất lư ợng phục vụ có ảnh hưởng tích cực đến các ngành khác có liên quan chặt chẽ đến ngành du lịch như: giao thông ,bưu điện,y tế... SVTH: Tráön Thë Thuyï Khaïnh
  9. GVHD: Nguyãùn Thë Nhung Chuyãn Âãö Thæûc Táûp Täút Nghiãûp Tạo ra mối liên h ệ dễ dàng giữa khách du lịch với khách sạn - - Duy trì và nâng cao chất lượng phục vụ là nhân tố quan trọng đảm bảo việc thực hiện và kế hoạch sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp của toàn ngành Tăng thu nhập ngoại tệ cho đất nước, đồng thời đẩy mạnh được xuất khẩu tại - chổ - Tham gia vào quá trình giá hình thành gía cả và có sức cạnh tranh trên thị trường du lịch quốc tế 5 .Phương pháp đánh giá chất lượng của phục vụ trong khách sạn: Để đánh giá được chất lư ợng phục vụ các khach sạn thư ờngđưa ra các tiêu chuẩn để giá theo từng bộ phận nghiệp vụ thông qua sổ góp ý của khách hàng hoặc thông qua việc kiểm tra chéo giữa các bộ phận trong khách sạn. Ph ương pháp này chủ thiên về định tính và còn nhiều yếu tố chủ qua cho nên nhiều khi ch ưa được chính xác.Chính vì vậy nhiều khách sạn đã sử dụng phương pháp tính diểm.Ph ương pháp này được dựa trên ba nội dung cơ b ản sau: - Các ch ỉ tiêu đánh giá số lượng,chất lượng,chủng loại của các dịch vụ và hàng hoá mà bộ phận cung cấp cho khách - Các chỉ tiêu về bảo quản và duy trì cơ sở vật chất kỷ thuật và các trang thiết bị phục vụ kinh doanh cũng như việc giữ gìn vệ sinh môi trường,cảnh quan nơi làm việc và kinh doanh SVTH: Tráön Thë Thuyï Khaïnh
  10. GVHD: Nguyãùn Thë Nhung Chuyãn Âãö Thæûc Táûp Täút Nghiãûp PHẦN II THỰC HIỆN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ CHẤT LƯỢNG PHỤC VỤ TẠI KHÁCH SẠN BAMBOOGREEN II TRONG THỜI GIAN QUA. I. Qúa trình hình thành và phát triển của khách san Bamboogreen II 1 . Quá trình hình thành và phát triển : Tiền thân của khách sạn BamBooGreenII là khách sạn Hải Âu được thành lập vào tháng 3/1989 trực thuộc công ty du lịch Qu ãng Nam -Đà Nẵng đến tháng 2/2000 được xác nhập vào khách sạn Jre xanh thuộc công ty du lịch Việt Nam tai Đà Nẵng sau th ời gian nâng cấp ,sữa chữa cải tạo đã đưa vào hệ thống BamBooGreen h ình thành và sau đó xác nhập khách sạn Tiên Sa gồm ba khách sạn có tên như sau: - Khách sạn BamBooGreen central : 58 Phan châu Trinh street .Đà Năng city - Khách sạn BambooGreen II : 177 Trần Phú street .Đà Nẵng city - Khách sạn BamBooGreen riverside: 68 Bạch Đằng Đà Năng city Tên gọi chung là BambooGreen Hotel Group với uy tín chất lượng của mình thương hiệu BamBooGreen đã được khách gần xa biết đến đầu năm 2003 để phù h ợp với tình hình kinh doanh và sự biến động của thi trường một mô hình lại được thay thế vào ,tên gọi vẫn giữ nguyên nhưng ba đơn vị tách rời nhau hoạt động riêng biệt. Để việc kinh doanh được sâu sắc kịp thời và hậu quả hơn Qua nhiều năm hoạt động , khách sạn đ ã tạo được uy tín ,tiếng tăm trong hàng ngủ khách sạn Miền Trung và được biết đến là khách sạn hoạt động kinh doanh có hiệu quả , khách sạn lần lượt có được mục tiêu và khai thác không ít khách hàng tiềm năng. Có được kết quả ngày hôm nay trước hêt ph ải kể đến sự cố gắn vượt bật củaBan Giám Đốc và cũng như toàn bộ công nhân viên trong khách sạn đã năng động hăng say trong công việc, nổ lực phấn đấu và không ngừng học hỏi tạo được tín nhiệm của công ty du lịch Việt Năm. Tóm Lại,có thể nói năm 2000 là năm khởi điểm của khách sạn BamBooGreenII bắt đầu một h ành trình dài để khẳng định mình trong ngành kinh doanh du lịch, là ngành kinh tế mũi nhọn đang mang lại hiệu quả kinh tế ,đem lại nguồn ngoại tệ lớn đóng góp vào công cuộc xây dựng đất nước 2 .Chức năng và nhiệm vụ của khách sạn BamBooGreenII a .Chức năng : Cũng như tất cả các khách sạn khác, khách sạn BamBooGreen có chức năng sản xuất và tổ chức phục vụ những dịch vụ đáp ứng nhu cầu về nghĩ ngơi, ăn uống, ngủ SVTH: Tráön Thë Thuyï Khaïnh
  11. GVHD: Nguyãùn Thë Nhung Chuyãn Âãö Thæûc Táûp Täút Nghiãûp ,vui chơi giải trí và các nhu cầu khác của khách du lịch ,khách làm việc trong và ngoài nước đến Đà Nẵng và lưu lại tại khách sạn. Khách sạn còn nhận tổ chức hội nghi,hội thảo các cuộc họp và tổ chức các dịch vụ tham quan du lịch.Mặt khác, là một đơn vị kinh doanh khách sạn và dịch vụ du lịch của công ty du lịch Việt Nam tại Đà Nẵng hoạt động theo nguyên tắc hoạch toán kinh tế nhằm mụ c đích thu lợi nhuận, khách sạn phải quản lý tốt các hoạt động sản xuất ,bán và tao đổi cho khách những dịch vụ đạt chất lư ợng cao. Do các yếu tố chức năng trên đ ã quyết định hình thành các nhiệm vụ của khách sạn chủ yếu như sau: b.Nhiệm vụ: - Hoàn thành ch ỉ tiêu kinh doanh của tổng cục giao h àng năm. - Khai thác triệt để các điều kiện hiện có , tổ chức có chất lượng cao của hoạt động dịch vụ - Th ực hiện hoạch toán kinh doanh theo pháp lệnh kế toán thống kê, và cácvăn bản qui định khác của nhà nước và tổng cục du lịch, chăm lo phát triển dời sống của ngơừi lao động. - Tôn trọng và thực hiện pháp lệnh của nhà nư ớc ,pháp luật và thông lệ quốc tế có liên quan ,đảm bảo an ninh ,chính trị,trực tự an to àn xã hội ,bảo vệ môi trường sinh thái, giữ gìn và pháp huy truyền thống văn hoá ,bản sắc dân tộc và nhân phẩm của người Việt Nam. - Đảm bảo đón tiếp, phục vụ và đưa tiễn khách đúng lễ nghi,tập quán dân tộc và quốc tế phục vụ chu đáo và văn minh tạo cảm giác h ài lòng trong thời gian khách lưu lại tại khách sạn . - Lấy hiệu quả kinh tế xã hội ,sự thoả mãn nhu cầu của khách là mục tiêu chính cho quá trình ho ạt động sản xuất kinh doanh ở đơn vị. SVTH: Tráön Thë Thuyï Khaïnh
  12. GVHD: Nguyãùn Thë Nhung Chuyãn Âãö Thæûc Táûp Täút Nghiãûp 3 .Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của khách sạn bamBooGreen II a . Sơ đồ bộ máy quản lý của khách sạn BamBooGreen II Giám Đốc Phó giám đốc Kế toán -TC Lễ tân Bảo vệ Bếp Sữa chữa- Buồn Bar ... dv g nv nv nv nv nv nv nv nv nv nv nv nv Quan hệ trực tuyến ....... Quan hệ chức năng b. Chức năng , nhiệm vụ của từng bộ phận trong khách sạn: Ban lãnh đ ạo: Đóng vai trò đặc biệt trong mọi công tác ,đặc biệt trong quản trị kinh doanh khách sạn. Ban lãnh đạo khách sạn là Giám Đốc và các phó giám đốc là những người trực tiếp vạch ra chiến lược kinh doanh cũng như điều h ành khách sạn thực hiện chức lượng và mục tiêu đã vạch ra.Để thành công ,ban lãnh đạo khách sạn phải làm sao lúc nào cũng sử dụng hết công suất,sử dụng cơ sở vật chất kỷ thuật, doanh thu ngày càng tăng lên không ngừng nâng cao hiệu quả kinh tế cao nhất . Vì vậy, ban lãnh đạo khách sạn có nhiệm vụ rất nặng nề ,không chỉ đơn thuần là quản lý nhân sự như trướcđây m à họ cần phải kết hợp chặt chẽ giữa nghệ thuật đón tiếp và kinh doanh có khoa học. - Giám đốc:là người chịu trách nhiệm chung cho toàn bộ hoạt động của khách sạn, là người quyết định cuối cùng và chịu trách nhiệm cao nhất về hiệu quả kinh doanh cũngnhư công tác quản lý tổ chức khách sạn đối với cơ quan ch ủ quản cấp trên là công ty du lịch Việt Nam tại Đà Nẵng. SVTH: Tráön Thë Thuyï Khaïnh
  13. GVHD: Nguyãùn Thë Nhung Chuyãn Âãö Thæûc Táûp Täút Nghiãûp - Phó giám đốc: là người thay th ế ,chịu trách nhiệm khi giám đốc đi công tác hay vắng mặt,tham mưu cho giám đốc về kế hoạch xây dựng ,quản lý và theo dõi mọi hoạt động kinh doanh của khách sạn. + Nhiệm vụ chức năng từng bộ phận: - Phòng kế toán : kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch kinh doanh, kế hoạch thu chi thanh toán, việc sử dụng vật tư trang thiết bị, tiền vốn ,kinh phí để kịp thời báo cáo với cấp trên... - Bộ phận lễ tân là bộ mặt của khach sạn, là tổ trọng điểm lời ăn, tiếng nói ,cử ch ỉ,nụ cười ,phong cách giao tiếp lúc nào cũng lịch sự nh ã nhặn. Thực hiện công tác bán phòng và thu tiền các dịch vụ đã cung ứng cho khách theo quy định,đặc biệt thông tin liên lạc trong khách sạn,cung cấp cho khách những thông tin cần thiết. - Bộ phận buồng: thức hiện chức năng quản lý và phục vụ buồng . - Bộ phận nhà hàng-bar-bếp: thực hiện chức năng ăn uống cho khách lưu trú tại khách sạn chu đáo tận tình ,cung cấp đầy đủ các món ăn Âu,Á,Việt... thức uống và các loại hàng hoá khác như bánh ngọt, thuốc lá... theo yêu cầu của khách . - Bộ phận sữa chữa - dịch vụ: giám sát và thực hiện các công trình xây dựng sữa chữa của khách sạn. - Bộ phận bảo vệ: chịu trách nhiệm về an ninh trực tự trong cũng như ngoài khách sạn . - Bộ phận bếp : gồm có bếp trưởng và các nhân viên. II.Tình hình hoạt động kinh doanh khách sạn BamBoo Green II trong thời gian qua 2000-2002 1 . Trình hình khai thác khách tại khách sạn BamBooGreenII * Biến động nguồn khách : Đối với khách sạn, việc khai thác và thu hút khách là một trong những vấn đề quan trọng . Bảng1: chỉ tiêu khai thác nguồn khách tại khách sạn BamBooGreenII ĐVT Năm 2000 Năm 2002 Nă m 2001 So sánh Chỉ tiêu SL % SL % SL % 01/00 02/01 SVTH: Tráön Thë Thuyï Khaïnh
  14. GVHD: Nguyãùn Thë Nhung Chuyãn Âãö Thæûc Táûp Täút Nghiãûp Tổng lượt khách Khách 6344 100 9582 100 9780 100 151,04 102,06 - khách quốc tế 2360 37,2 4813 50,3 4290 43,8 203,90 88,92 - khách nội địa 3984 62,8 4769 49,7 5500 56,2 119,70 115,32 Tổng ngày lưu trú của kh Ngày 11386 100 13064 100 14400 100 114,70 110,20 - khách quốc tế 5017 44,1 5729 43,8 5490 38,1 114,16 95,83 - khách nội địa 6369 55,9 7335 56,1 8950 62,2 115,16 134,28 Thời gian lưulại Ngay/ 1,17 1,37 1,47 75,97 108,08 người 2,12 b ìnhquân 1,19 1,27 56,13 107,50 - khách quốc tế 1,59 1,53 1,62 96,22 105,80 - khách nội địa Nguồn :KS BamBooGreenII *Nhận xét: - Đối với tổng lượt khách đến khách sạn trong 3 năm 2000 đến 2002 có chiều hướng gia tăng qua từng năm. Đặc biệt là số lượng khách nội địa năm 2001 tăng 19,7% so với năm 2000 tương ứng 785 khách ,hơn thế nữa khách sạn đ ã đón được một lượng khách quốc tế rất lớn tăng 103,9% so với năm 2000 và 2453 khách đến năm2002 lượng khách nội địa tăng thêm 15,32% tương ứng 731 khách so với năm 2001 nhưng khách quốc tế lại giảm và giảm 11,08% .Tương ứng giảm 533 khách so với năm 2001 bởi vì có hiện tượng khách quốc tế giảm trong năm 2002 là do ảnh hưởng của bệnh SART cho lượng khách quốc tế đến khách sạn giảm . - Đối với tổng ngày khách sạn trong 3 năm qua có chiều hướng gia tăng theo từng năm. Năm 2001 tăng 14,7% so với năm 2000 và năm 2002tăng 10,2% so với năm 2001,trong đó năm 2001 tăng 15,16% đối với khách nội địa và tăng 14,19%đối với khách quốc tế ,so năm 2000 đến năm 2002 thì khách nội địa tăng rất cao 34,28% tương ứng tăng 2515 ngày khách nhưng khách quốc tế bị giảm 14,17% so vớinăm 2001 bởi lẻ tổng lượng khách quốc tế năm 2002 đến khách sạn giảm dần dẫn đến tổng ngày khách cũng giảm theo. - Đối với thời gian lưu lại b ình quân tăng giảm ho àn toàn phụ thuộc vào tổng lượt khách và tổng ngày khách . Tóm lại: tình hình đón khách của khách sạn trong ba năm qua ta th ấy tăng rõ rệt tổng lượt tăng qua từng năm và tổng ngày khách cũng vậy .Đặc biệt là tổng lượt khách quốc tế đến khách sạn trong năm 2001 tăng hơn gấp đôi năm 2000. Qua số liệu thống kê cho ta thấy được hoạt động kinh doanh của khách sạn có khả năng ngày càng thu hút lượng khách đến khách sạn mang lại doanh thu cho khách sạn. 2 .Doanh thu theo các hoạt động dịch vụ của khách sạn 2000-2002: Doanh thu là kết quả của quá trình bán các sản phẩm dịch vụ khách sạn. Vậy mứcđộ đóng góp của từng dịch vụ là bao nhiêu là điều m à các nhà quản lý quan tâm . Bảng2:Doanh thu của khách sạn qua các năm (2000 -2002) ĐVT:1000đồng Chỉ Tiêu 2000 2001 2002 So sánh SL TT% SL T T% SL T T% 01/00 02/01 SVTH: Tráön Thë Thuyï Khaïnh
  15. GVHD: Nguyãùn Thë Nhung Chuyãn Âãö Thæûc Táûp Täút Nghiãûp 1. Doanh thu lưu trú 1364297 62 1455750 61,18 1500000 56 106,7 103,03 2. Doanh thu ăn uống 440990 20 452500 19,10 815000 30,2 102,6 180,11 3. Doanh thu pha chế 63034 2,86 51000 2,14 63000 2,33 80,9 123,53 4 .Doanh thu hàng 130000 5,9 270000 11,34 140000 5,19 207,7 51,85 hoá 204000 9,24 180000 6,30 180000 6,66 73,53 12,0 5. Doanh thu khác Tổng 2202231 100 237920 100 2698000 100 571,43 470,52 K S:BamBooGreenII Biểu đồ doanh thu của khách sạn qua các năm (2000-2002) doanh thu 1600000 1400000 1200000 1000000 Doanh thu læu truï 800000 Doanh thu àn uäúng 600000 Doanh thu pha chãú 400000 Doanh thu haìng hoaï 200000 Doanh thu khaïc 0 2000 2001 2002 nam *Nhận xét:Qua biểu đồ của khách sạn qua các năm ta thấy hoạt động kinh doanh thì doanh thu từ dịch vụ lưu trú chiếm vị trí caonhất trong các lĩnh vực và tăng đều qua từng năm. Năm 2000 doanh thu lưu trú 1.364.297 đồng ch iếm tỷ trọng 61,2% trên tổng doanh thu của khách sạn đến 2001 đạt 1.455.759 đồng tăng 6,7% so với năm 2000 Và năm 2002 là 1.500.000 đồng tương ứng 3,03% so với năm 2001.Điều này chứng tỏ việc kinh doanh từ dịch vụ lưu trú rất có hiệu quả góp phần làm tăng tổng doanh thu của khách sạn lên đáng kể . Bên cạnh đó ta thấy doanh thu từ dịch vụ ăn uống cũng góp phần quan trọng vào tổng doanh thu của khách sạn.Năm 2000 khách sạn thu từ sịch vụ ăn uống là 440.900.000 đồng chiếm 20% trên tổng doanh thu, đến năm 2001 là 453.500.000 đồng chiếm 19,1% và tăng 2,6% so với năm 2000.Đến năm 2002 doanh thu từ dịch vụ ăn uống một cách chóng mặt đạt 815.000.000 đồng tương ứng tăng 80,11% so với năm 2001 chứng tỏ qua các năm ta thấy doanh thu dịch vụ ăn uống ngày càng làm ăn có h iệu quả hơn .Doanh thu ăn uống tăng là nhờ khách sạn đã nâng cấp nh à hàng lên và thực đơn phong phú và đa d ạng hơn hợp với khẩu vị khách SVTH: Tráön Thë Thuyï Khaïnh
  16. GVHD: Nguyãùn Thë Nhung Chuyãn Âãö Thæûc Táûp Täút Nghiãûp hàng .Còn lại các dịch vụ pha chế ,hàng hoá cũng góp phần đáng kể vào doanh thu của khách sạn. Qua số liệu phân tích ta th ấy doanh thu tất cả các dịch vụ đều tăng qua từng năm d ẫn đến tổng doanh thu của khách sạn cũng tăng dần qua từng năm 3 .Kết quả kinh doanh của khách sạn BamBooGreen II trong thời gian qua : Hiệu quả kinh doanh của khách sạn được xem xét trước tiên ở mức lợi nhuận mà khách sạn có đ ược qua mỗi năm kinh doanh lợi nhuận là số tiền thu được giữa sự chênh lệch về doanh thu và chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra. Bảng 3:Kết quả hoạt động kinh doanh của khách sạn BamBooGreenII(2000 - 2003) Chỉ tiêu Tốc độ phát triển 2000 2001 2002 01/00 02/01 Tổng doanh thu 2.202.231 2.379.299 2.698.000 108,04 113,39 Chi phí 1.917.231 2.089.299 2.318.000 108,97 110,94 Lợi nhuận 285.000 290.000 380.000 101,75 131,03 Nguồn KS:BamBooGreenII Biãøu âäö kãút quaí hoaût âäün g kinh doanh cuía khaïch saûn BamBooGr eenII 3000000 chi tieu 2002 2500000 2001 2002 2 000 2001 2000000 2000 1500000 b täøn g doa nh thu Chi phê 1000000 Låüi nhuá ûn 500000 2002 2001 2000 0 2000 2001 2002 n àm *Nhận xét: nhìn vào biểu đồ phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của SVTH: Tráön Thë Thuyï Khaïnh
  17. GVHD: Nguyãùn Thë Nhung Chuyãn Âãö Thæûc Táûp Täút Nghiãûp khách sạn ta thấy doanh thu của năm 2001 so với năm 2000 tăng 8,04%.Tương ứng tăng 177068 đồng .Bên cạnh đó thì chi phs của khách sạn bỏ ra cũng tăng và tăng 8,97%tức là 172.068 đồng ,điều này dẫn đến lợi nhuận m à khách sạncó tăng nhưng không đáng kể 1,75% tương đương 5.000 đồng . Lợi nhuận năm 2002 tăng 13,3 9% so với năm 2001 tức là tăng 318791 đồng ,đồng thời chi phí cũng tăng và tăng 10,94% tương ứng là 228701 đồng. Như vậy lợi nhuận tăng 90.000 đồng một lượng rất lớn ,điều này chứng tỏ kh ã n ăng cung ứng sản phẩm cho khách hàng với chất lượng cao. Chi phí th ấp dẫn đến lợi nhuận tăng. III.Thực trạng vềchất lượng phục vụ tại khách sạn BamBooGreenII 1 .Cơ sở vật chất kỷ thuật: a .Kiến trúc: Khách sạn ngụ tại177 Trần Phú,thành phố Đà Nẵng là vị trí vô cùng thuận lợi, mặt tiền của khách sạn nằm trên đường một chiều ,tạo điều kiện thuận lợi veef giao thông , mặt sau hướng về phía sông Hàn nên có luồn gió từ trư ớc sông thổi vào tạo cảm giác mát mẻ ,thoả mái cho khàch lưu trú tại khách sạn.Khách sạn gần như nằm giữa các điểm du lịch nổi tiếng ở Đa Nẵng cũng như các vùng lân cạn,n ên khách sạn có điều kiện để khai thách được nhiều loại khách du lịch. +Tầng tệt gồm :Phòng làm việc của tổng nghiên cứu thị trường ,khu vực sãnh lễ tân,quầy lưu niệm ... +Tầng 1:Dành cho nhà hang va 5 phòng +Tầng 2:Dành cho máage va 13 phòng +Tầng 3 đến tầng 5 có 32 phòng và mỗi tầng có 1phòng trực tầng Khu vực gởi xe cho khách và nhân viên của khách sạn Bản biểu tượng của khách sạn BambooGree II. Thang máy : Khách sạn có hệ thống thang máy khá tốt và đảm bảo an toàn cho khách đi lên xuống bằng phương tiện nay. b. Tiền sảnh lễ tân: Như đã trình bày ở phần trước, đây là nơi đón tiếp khách ,tiếp xúc khách ddaauf tiên đ ến khách sạn tạo ra ấn tượng đầu tiên về khách sạn . Vì vậy khách sạn rất quan tâm đểntang thiết bị cũng như con ngư ời ở bộ phận này.Bộ phận đón tiếp đư ợc thiết kế gần lối ra vào cổng chánh,là nơi hội tụ ,xuất phát các luồn thông tin trong khách sạn .Chánh vì vậy diện tích của khu vực n ày phải rộng ,trang bị đầy đủ các cơ sở vật chất kỷ thuật cần thiết phụ c vụ cho hoạt động đón tiếp cũng như tiễn khách. c. Cơ sở lưu trú của khách sạn: SVTH: Tráön Thë Thuyï Khaïnh
  18. GVHD: Nguyãùn Thë Nhung Chuyãn Âãö Thæûc Táûp Täút Nghiãûp Doanh thu đem lại từ buồng ngủ chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng doanh thu. Mặt khác khách đếan khách sạn phần lớn trong thời gian là khách ở trong phòng ngủ ,n ên việc đ ánh giá ch ất lượng chủ yếu là bộ phận này. Quy mô số lư ợng phòng Trong khách sạn tuỳ thuộc vào cấp hạng của khách sạn. Khách sạn BamBooGreenII có 50 phòng .Truy cấp hạng 3 sao nhưng khách sạn có qui mô nhỏ, số lượng phòng còn h ạng chế gồm hai loại phòng :suite+Deluxe phòng ,lo ại superior 36 phòng .Bố trí phòng diện tích cũng như các trang thiết bị đạt tiêu chuẩn cấp hạng 3 sao. SVTH: Tráön Thë Thuyï Khaïnh
  19. GVHD: Nguyãùn Thë Nhung Chuyãn Âãö Thæûc Táûp Täút Nghiãûp d. Khu vực nhà hàng phục vụ ăn uống : Cơ sở phục vụ ăn uống là một bộ phận không thể thiếu đ ược trong khách sạn hệ thống nhà hàng của khách sạn rộng rãi ,thoáng mát trang trí bên trong tiện nghi vừa sang trọng ,vừa thoải mái sạch sẽ có sức chứa hơn 400 khách,đây là nơi lý tư ởng để tổ ch ất các buổi tiệc sang trọng theo đơn đặt hàng.Ở nơi đây quí khách tận hưởng tất cả hương vị của thức ăn Âu Á Bảng 4: Các trang thiết bị sử dụng của nhà hàng Tên các thiết bị Hiện trạng Tốt Còn sử dụng Cần hạng chế Tủ lạnh X Máy điều hoà x Xe đẩy phục vụ x Ch ậu hoa cây cảnh x Bàn ghế phục vụ x Máy vắt trái cây x Dụng cụ ly cốc x Chén đĩa đũa x Dao nĩa x Khăn ăn x Bàn ăn x Rèm x Khay x Rổ đựng dụng cụ x Máy quạt x Hệ thống ánh sáng x Hệ thống âm thanh x Dụng cụ đựng đá x Khăn lau dụng cụ x SVTH: Tráön Thë Thuyï Khaïnh
  20. GVHD: Nguyãùn Thë Nhung Chuyãn Âãö Thæûc Táûp Täút Nghiãûp Nhìn chung các trang thiết bị của nhà hàng đ ầy đủ và trang trọng, b àn ghế được làm bằng ghỗ bóng loáng , có thân dựa cao tạo cho khách một chổ dựa thoả mái trên mỗi bàn đư ợc phủ khăn trắng lớn và khăn trải bàn màu đỏ với kích cở nhỏ đặt ở giữa bàn,trên m ặt bàn luôn luôn được đặt một lọ hoa tươi tạo một không khí sống động , màu sắc hài hoà,tạo cảm giác dể chịu cho khách khi dùng b ữa ăn .Bên cạnh đó nhà hàng cần phải thay thế một số trang thiết bị như khăn bàn khăn ăn...đ ể nâng cao hơn nữamức độ hài lòng của khách ,qua đó tránh được sự giảm chất lư ợng phục vụ dù nhỏ nhất dưới sự đánh giá của khách . Dịch vụ bổ sung cũng là một trong những yếu tố góp phần làm tăng doanh thu của khách sạn. Dịch vụ nổ sung càng phong phú thì doanh thu mang lại càng cao.Hiện tại dịch vụ bổ sung ở khách sạn BamBooGreen II bao gồm :dịch vụ massage,karaoke,qu ầy hàng lưu niệm ,dịch vụ đổi tiền ,mua vé máy bay ,vé tàu ... Bên cạnh những dịch vụ trên ngoài ra khách sạn chưa có Dancing,Swimming. 2 .Quy trình phục vụ: a .Quy trình đón tiếp: Đây là khâu rất quan trọng quyết định sự đi hay ở của khách .Vì th ế nhân viên lễ tân ph ải nắm vững kiến thức về khâu này Bảng 5:Sơ đồ quy trình đón tiếp và sắp xếp chổ ở cho khách Khi khách đến KS SVTH: Tráön Thë Thuyï Khaïnh Tiếp nhận nhu NV lễ tân đón cầu của khách tiếp
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2