Chuyên đề: Vận dụng quy trình kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán (AASC)
lượt xem 61
download
Chuyên đề: Vận dụng quy trình kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán (AASC) trình bày về đặc điểm khoản mục phải thu khách hàng có ảnh hưởng đến báo cáo tài chính của công ty; thực trạng vận dụng quy trình kiểm toán và kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty thực hiện tại khách hàng; nhận xét và giải pháp hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty thực hiện.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Chuyên đề: Vận dụng quy trình kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán (AASC)
- MỤC LỤC MỤC LỤC............................................................................................................ 1 DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU...................................................................... 2 SƠ ĐỒ................................................................................................................. 2 BẢNG ................................................................................................................. 2 BIỂU.................................................................................................................... 3 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT....................................................................... 5 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................... 139
- DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU SƠ ĐỒ MỤC LỤC............................................................................................................ 1 MỤC LỤC............................................................................................................ 1 DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU...................................................................... 2 DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU...................................................................... 2 SƠ ĐỒ................................................................................................................. 2 SƠ ĐỒ................................................................................................................. 2 BẢNG ................................................................................................................. 2 BẢNG ................................................................................................................. 2 BIỂU.................................................................................................................... 3 BIỂU.................................................................................................................... 3 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT....................................................................... 5 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT....................................................................... 5 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................... 139 BẢNG MỤC LỤC............................................................................................................ 1 MỤC LỤC............................................................................................................ 1 DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU...................................................................... 2
- DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU...................................................................... 2 SƠ ĐỒ................................................................................................................. 2 SƠ ĐỒ................................................................................................................. 2 BẢNG ................................................................................................................. 2 BẢNG ................................................................................................................. 2 BIỂU.................................................................................................................... 3 BIỂU.................................................................................................................... 3 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT....................................................................... 5 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT....................................................................... 5 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................... 139 BIỂU MỤC LỤC............................................................................................................ 1 MỤC LỤC............................................................................................................ 1 DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU...................................................................... 2 DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU...................................................................... 2 SƠ ĐỒ................................................................................................................. 2 SƠ ĐỒ................................................................................................................. 2 BẢNG ................................................................................................................. 2 BẢNG ................................................................................................................. 2 BIỂU.................................................................................................................... 3
- BIỂU.................................................................................................................... 3 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT....................................................................... 5 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT....................................................................... 5 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................... 139
- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế 1. toán AASC và Kiểm toán 2. Báo cáo tài chính BCTC 3. Cân đối kế toán CĐKT 4. Kết quả kinh doanh KQKD 5. Doanh nghiệp DN 6. Sản xuất kinh doanh SXKD 7. Kiểm toán viên KTV 8. Khách hàng KH 9. Kinh doanh KD 10. Tài sản cố định TSCĐ 11. Trách nhiệm hữu hạn TNHH 12. Sản xuất kinh doanh SXKD 13. Tài khoản TK 14. Kiểm soát nội bộ KSNB
- LỜI MỞ ĐẦU Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động kiểm toán đặc biệt là kiểm toán độc lập đã và đang trở thành nhu cầu thiết yếu đối với hoạt động kinh doanh và nâng cao chất lượng quản lý của các doanh nghiệp. Từ những năm đầu của thập kỷ 90, với sự ra đời của Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán (AASC) và Công ty kiểm toán Việt Nam (VACO) đã đánh dấu sự ra đời của các công ty kiểm toán ở Việt Nam, cùng với sự tham gia trong một số lĩnh vực của các công ty kiểm toán hàng đầu thế giới, hoạt động kiểm toán Việt Nam đã được hình thành và không ngừng phát triển sau gần 20 năm thành lập. Kiểm toán đã trở thành một nghề nghiệp, một lĩnh vực hoạt động nghiệp vụ. Với tư cách là một bộ phận cấu thành của hệ công cụ quản lý kinh tế, kiểm toán ngày càng trở nên hết sức quan trọng và cần thiết không chỉ đối với các cơ quan quản lý chức năng của nhà nước, mà còn đối với các nhà quản lý doanh nghiệp, các nhà đầu tư. Những thông tin do kiểm toán cung cấp sẽ là những căn cứ đáng tin cậy giúp cho Nhà Nước nhìn nhận, đánh giá, xử lý đúng đắn các vấn đề kinh tế nảy sinh, đồng thời làm cơ sở cho các nhà đầu tư, các nhà quản lý khi đưa ra quyết định kinh doanh mới. Thông qua việc thực hiện các chức năng, nghiệp vụ của mình, kiểm toán viên còn giúp cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế biết được và khắc phục những sai sót, vi phạm trong quản lý và trong việc chấp hành chính sách, luật lệ kinh tế của Nhà Nước. Khoản mục phải thu khách hàng là một khoản mục trọng yếu và chiếm tỷ trọng lớn trên báo cáo tài chính, đồng thời cũng khá nhạy cảm với những gian lận và có liên quan mật thiết đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Nhận thức được vai trò quan trọng của khoản mục này, em đi sâu vào tìm hiểu quy trình kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng trong kiểm toán báo cáo tài chính, trên cơ sở ly luận đạt được, kết hợp với cơ hội tiếp cận công việc kiểm toán thực tế trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán, em đã chọn đề tài: “Vận dụng quy trình kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán (AASC) thực hiện tại khách hàng” làm chuyên đề thực tập cuối khóa của mình.
- Ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề của em gồm có ba chương chính: Chương I: Đặc điểm khoản mục phải thu khách hàng có ảnh hưởngđến kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán (AASC) Chương II: Thực trạng vận dụng quy trình kiểm toán vào kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán thực hiện tại khách hàng. Chương III: Nhận xét và các giải pháp hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán thực hiện. Tuy nhiên, do hạn chế khách quan về thời gian cùng với sự giới hạn về kinh nghiệm và kiến thức, em không thể bao quát hết tất cả các vấn đề liên quan đến phạm vi đề tài, vì thế chuyên đề của em không thề tránh khỏi những thiếu sót về mặt nội dung. Em rất mong sự đóng góp thầy cô và các anh chị kiểm toán viên tại công ty để em có thể hoàn thiện tốt chuyên đề cũng như bổ sung vốn kiến thức về chuyên ngành kiểm toán. Em xin chân thành cảm ơn tới Ban lãnh đạo Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán và các anh chị phòng Kiểm toán 2 đã tận tình chỉ bảo giúp đỡ em trong quá trình thực tập tại Công ty. Đồng thời em cũng chân thành cảm ơn Thầy giáo PGS. TS. Ngô Trí Tuệ đã nhiệt tình hướng dẫn em hoàn thành Chuyên đề này.
- CHƯƠNG I ĐẶC ĐIỂM KHOẢN MỤC PHẢI THU KHÁCH HÀNG CÓ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN DỊCH VỤ TƯ VẤN TÀI CHÍNH KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN (AASC) 1.1. Khái quát chung về khoản mục phải thu khách hàng có ảnh hưởng đến kiểm toán báo cáo tài chính 1.1.1. Bản chất khoản mục phải thu khách hàng Khoản mục phải thu khách hàng là một trong những khoản mục quan trọng trên Bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp. Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản nợ phải thu và tình hình thanh toán các khoản nợ phải thu của doanh nghiệp với khách hàng về tiền bán sản phẩm, hàng hoá, BĐS đầu tư, TSCĐ, cung cấp dịch vụ. Tài khoản này cũng được dùng để phản ánh các khoản phải thu của người nhận thầu XDCB với người giao thầu về khối lượng công tác XDCB đã hoàn thành... Nó thể hiện phần tài sản của doanh nghiệp đang bị chiếm dụng trong quá trình thanh toán. Chính vì vậy, khoản mục nợ phải thu có ảnh hưởng không nhỏ tới tình hình tài chính thanh toán cũng như khả năng quay vòng vốn của doanh nghiệp. Khoản mục nợ phải thu khách hàng được phản ánh thông qua tài khoản 131. Tài khoản này có số dư bên nợ và bên có. Số dư bên nợ thể hiện số tiền còn phải thu của khách hàng. Số dư bên có thể hiện số tiền nhận trước, hoặc số đã thu nhiều hơn số phải thu của khách hàng chi tiết theo từng đối tượng cụ thể. Khoản mục phải thu khách hàng là một khoản mục rất quan trọng và có mối liên hệ với nhiều khoản mục khác trên bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Trong quá trình giao dịch với khách hàng phát sinh rất nhiều nghiệp vụ liên quan đến quan hệ thanh toán, trong đó có khoản mục nợ phải thu. Khi doanh nghiệp chấp nhận bán vật tư hàng hóa, hay cung cấp dịch vụ của mình theo phương thức trả trước hay phương thức bán chịu thì xuất hiện nợ phải thu khách hàng. Do đó
- dễ thấy, nêu số tiền của khoản nợ phải thu tăng lên thì tiền mặt thu được từ bán hàng sẽ giảm xuống và ngược lại. Bên cạnh đó, nếu nợ phải thu tăng lên cùng với sự gia tăng của hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ hay trao đổi là sự giảm xuống của hàng tồn kho, nguyên vật liệu…ngoài ra khoản mục nợ phải thu cũng có quan hệ gián tiếp với một số tài khoản như thuế thu nhập doanh nghiệp khi nó là cơ sở để lập dự phòng phải thu khó đòi, do đó ảnh hưởng đến chi phí tài chính hoặc thuế giá trị gia tăng đầu ra… Không chỉ ảnh hưởng tới một số khoản mục trên Bảng cân đối kế toán như trên mà khoản nợ phải thu còn có mối liên hệ với một số khoản mục khác trên bảng kết quả hoạt động kinh doanh như doanh thu, giá vốn hàng bán…Thông thường khi doanh thu cũng như giá vốn tăng lên thì các khoản nợ phải thu cũng tăng lên nếu chính sách bán chịu không thay đổi. 1.1.2. Vai trò, vị trí khoản mục phải thu khách hàng trong chu trình bán hàng – thu tiền Bán hàng – Thu tiền là quá trình chuyển quyền sở hữu của hàng hóa qua quá trình trao đổi hàng – tiền. Quá trình này được bắt đầu từ yêu cầu mua của khách hàng (đơn đặt hàng, hợp đồng kinh tế…) và được kết thúc bằng việc chuyển đổi hàng hóa thành tiền. Chu trình bán hàng – thu tiền được xem là chu trình cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nó không những đánh giá hiệu quả kinh doanh của các chu trình trước đó mà còn đánh giá hiệu quả toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chính vì vậy, kiểm toán chu trình này có một ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong các cuộc kiểm toán. Các khoản phải thu ở người mua phát sinh từ quá trình bán hàng nên có quan hệ chặt chẽ với quá trình này tạo nên một chu trình khép kín bán hàng – thu tiền, khoản mục này ghi nhận các khoản bán chịu cho khách hàng, thể hiện phần giá trị của doanh nghiệp bị bên khách hàng chiếm dụng. Tuy nhiện do “độ trễ” của quá trình thu tiền so với quá trình bán hàng nên số tiền ghi trên khoản mục này của Bảng cân đối kế toán, cũng là số dư của các tài khoản phải thu khách hàng là số lũy kế từ các quá trình kinh doanh trước đến cuối kỳ kinh doanh này. Cùng với thời điểm phát sinh và thời hạn thanh toán khác nhau, các khoản phải thu còn liên quan đến nhiều người mua có đặc điểm, điều kiện kinh doanh, quản lý và khả năng thanh toán khác nhau và có thể dẫn đến các khoản nợ quá hạn, nợ khó đòi hoặc không đòi được. Phân tích sự biến động của khoản mục phải thu sẽ cho thấy nỗ lực của doanh nghiệp trong việc thu hồi phần tài sản bị chiếm dụng và xem xét xu hướng của các khoản phải thu có tuân thủ theo xu hướng biến động của ác khoản phải thu
- trong kỳ không. Vì vậy có thể rút ra các vai trò chủ yếu của khoản mục phải thu khách hàng là: Ghi nhận các khoản doanh thu bán hàng theo hình thức trả chậm: Đây là vai trò chủ yếu và quan trọng nhất của khoản mục phải thu khách hàng nhằm ghi nhận chính xác và kịp thời các khoản bán hàng mua chịu. Doanh thu được ghi nhận ngay khi chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa, dịch vụ cho khách hàng. Theo dõi quá trình thanh toán của khách hàng: thông qua việc ghi nhận vào bên có của tài khoản 131 đơn vị có thể kiểm soát được quá trình trả nợ của khách hàng, đó là cơ sở cho việc thu hồi nợ và xét duyệt bán chịu sau này. Công việc này giúp doanh nghiệp giảm thiểu được phần nào rủi ro khi chấp nhận bán chịu cho khách hàng. Đánh giá và xem xét khả năng thanh toán của khách hàng: từ việc ghi nhận và theo dõi quá trình thanh toán của khách hàng, doanh nghiệp phải thường xuyên cập nhật thông tin của khách hàng qua nhiều kênh khách nhau. Việc thường xuyên cập nhật tình hình biến động về mặt kinh doanh của khách hàng giúp doanh nghiệp đánh giá được khả năng trả nợ của khách hàng. Khoản mục phải thu khách hàng là cơ sở để hạch toán các khoản mục dự phòng nợ phải thu khó đòi: Việc theo dõi quá trình thanh toán và đánh giá xem xét khả năng thanh toán của từng khách hàng giúp kế toán có cơ sở để ghi nhận các khoản dự phòng phải thu khó đòi. Công việc này nhằm đảm bảo tính thận trọng trong quá trình ghi nhận các khoản phải thu và mức độ thu hồi các khoản phải thu này. Giá trị thuần của khoản phải thu khách hàng bằng giá trị còn lại của khoản phải thu trừ đi khoản dự phòng phải thu khó đòi. Khoản mục phải thu khách hàng là một công cụ quan trọng giúp doanh nghiệp theo dõi được việc tuân thủ các chính sách bán chịu đã được đề ra: các chính sách cơ bản ở đây là thời gian thanh toán, lãi trả chậm… 1.1.3. Kế toán khoản mục phải thu khách hàng 1.1.3.1. Nguyên tắc kế toán khi hạch toán khoản mục phải thu khách hàng Các khoản phải thu khách hàng của doanh nghiệp phải được hạch toán chi tiết theo đối từng đối tượng khách hàng. Khi hạch toán không được phép bù trừ các khoản phải thu và phải trả của các khách hàng khác nhau nếu không có sự thỏa thuận giữa các bên với doanh nghiệp. Hàng kỳ, kế toán phải thực hiện kiểm tra, đối chiếu công nợ đối với từng khoản phải thu, số đã thu, số còn phải thu để tránh nhầm lẫn cũng như kịp thời phát
- hiện các sai sót để sửa chữa, đặc biệt là đối với các khách hàng có quan hệ giao dịch thường xuyeenm số dư khoản phải thu lớn. Với những khoản phải thu khách hàng có gộc ngoại tệ, kế toán phải theo dõi đồng thời cả số dư ngoại tệ và việt nam đồng theo tỷ giá thích hợp. Cuối mỗi kỳ kế toán, doanh nghiệp cần thực hiện đánh giá lại số dư các khoản phải thu khách hàng có gốc ngoại tệ. Đối với các khoản phải thu có gốc là vàng bạc, đá quý, doanh nghiệp cần chi tiết theo cả chỉ tiêu hiện vật và chỉ tiêu giá trị. Cuối kỳ cần đánh giá lại các khoản phải thu khách hàng này và điều chỉnh theo giá trị thực tế. Các khoản phải thu khách hàng cần được phân loại theo thời gian thanh toán cũng như theo đối tượng cụ thể để có căn cứ xác định tuổi nợ và lập dự phòng chính xác cho khoản mục này. Cũng như làm căn cứ để doanh nghiệp đưa ra các biện pháp thu hồi nợ của khách hàng. Các khoản phải thu cần đảm bảo nguyên tắc ghi nhận đúng kỳ, trách sai lệch do ghi nhận sai thời điểm phát sinh. Không phản ánh vào tài khoản này các nghiệp vụ bán sản phẩm, hàng hoá, BĐS đầu tư, TSCĐ, cung cấp d ịch v ụ thu ti ền ngay (Ti ền m ặt, séc hoặ c đã thu qua Ngân hàng). 1.1.3.2. Chứng từ sổ sách và tài khoản sử dụng đối với khoản mục phải thu khách hàng Chứng từ sử dụng: Bao gồm các chứng từ phát sinh trong toàn bộ quá trình bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp như: đơn đặt hàng, lệnh duyệt bán chịu, Hợp đồng kinh tế, Phiếu xuất kho, Hóa đơn vận chuyển, Hóa đơn bán hàng, Phiếu giao nhận hàng, Biên bản thanh lý hợp đồng, Biên bản nghiệm thu (đối với các doanh nghiệp xây lắp), Phiếu nhập kho (đối với các hàng hóa bị trả lại), Phiếu thu tiền, Giấy báo có của ngân hàng… Sổ kế toán sử dụng: Bao gồm sổ cái, sổ chi tiết các tài khoản 131, 139, 111, 112, nhật ký bán hàng, nhật ký thu tiền, sổ quỹ tiền mặt, bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn chi tiết vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa; Bảng phân tích tuổi nợ và lập dự phòng… Tài khoản sử dụng: Kế toán sử dụng hai tài khoản chủ yếu để theo dõi khoản mục phải thu khách hàng là TK 131 – Phải thu khách hàng và TK 139 – Dự phòng nợ phải thu khó đòi. Kết cấu tài khoản 131
- Tài khoản 131 – Phải thu khách hang Bên Nợ Bên Có Số tiền phải thu của khách hàng về sản Số tiền khách hàng đã trả nợ; phẩm, hàng hoá, BĐS đầu tư, TSCĐ đã Số tiền đã nhận ứng trước, trả trước giao, dịch vụ đã cung cấp và được xác của khách hàng; định là đó bỏn trong kỳ; Khoản giảm giá hàng bán cho khách Số tiền thừa trả lại cho khách hàng. hàng sau khi đã giao hàng và khách hàng có khiếu nại; Doanh thu của số hàng đó bỏn bị người mua trả lại (Có thuế GTGT hoặc không có thuế GTGT); Số tiền chiết khấu thanh toán và chiết khấu thương mại cho người mua. Dư nợ cuối kỳ: Số tiền còn phải thu của khách hàng. Tài khoản này có thể có số dư bên Có. Số dư bên Có phản ánh số tiền nhận trước, hoặc số đã thu nhiều hơn số phải thu của khách hàng chi tiết theo từng đối tượng cụ thể. Khi lập Bảng Cân đối kế toán, phải lấy số dư chi tiết theo từng đối tượng phải thu của tài khoản này để ghi cả hai chỉ tiêu bên “Tài sản” và bên “Nguồn vốn”. Kết cấu tài khoản 139: Tài khoản 139 – Dự phòng phải thu khó đòi Bên Nợ Bên Có Hoàn nhập dự phòng phải thu khú đũi; Số dự phòng phải thu khó đòi được lập Xoá các khoản nợ phải thu khú đũi. tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp. Dư có cuối kỳ: Số dự phòng các khoản phải thu khú đũi hiện có cuối kỳ. Trình tự hạch toán khoản mục phải thu khách hàng:
- Sơ đồ 1.1: Trình tự hạch toán khoản phải thu khách hang TK 511 TK 131 TK 635 Doanh thu Tổng số tiền Chiết khấu thanh toán Chưa thu tiền KH hàng phải thanh toán TK 333 TK 521, 531, 532 (33311) Chiết khấu thương mại Thuế GTGT Giảm giá hàng bán đầu ra hàng bán bị trả lại Thuế GTGT TK 333 (33311) đầu ra (Nếu có) TK 711 TK 111, 112, 113 Thu nhập khác Tổng số tiền KH Khách hàng ứng trước Chưa thu tiền phải thanh toán Hoặc thanh toán tiền TK 111, 112 TK 152, 153, 156,… Các khoản chi hộ khách hàng Khách hàng thanh toán bằng hàng (Theo phương thức hàng đổi hàng) TK 133 TK 413 (Nếu có) TK 333 Chênh lệch tỷ giá tăng cuối kỳ Bù trừ nợ đánh giá các khoản phải thu của khách hàng bằng ngoại tệ TK 139 Nợ khó đòi phải Số đã lập dự phòng TK 642 Chênh lệch tỷ giá giảm Số chưa lập DP
- 1.1.4. Kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng trong kiểm toán Báo cáo tài chính 1.1.4.1. Khoản mục phải thu khách hàng với vấn đề kiểm toán báo cáo tài chính Kiểm toán nợ phải thu khách hàng nhằm thu thập đầy đủ các bằng chứng thích hợp từ đó đưa ra mức độ tin cậy của các thông tin tài chính, đồng thời cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan làm cơ sở tham chiếu khi kiểm toán các tài khoản khác. Khoản muc nợ phải thu khách hàng là tài sản của doanh nghiệp, do đó, thực hiện kiểm toán khoản mục này sẽ giúp kiểm tra tính trung thực của các loại tài sản trong doanh nghiệp cũng như khả năng hoạt động trong tương lai của doanh nghiệp qua các tỷ suất phản ánh khả năng thanh toán. Khoản mục nợ phải thu khách hàng liên quan đến khoản mục doanh thu, do vậy kiểm toán nợ phải thu khách hàng góp phần kiểm tra tính trung thực của các khoản doanh thu và doanh thu bán chịu trong kỳ. Kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng bao gồm cả đánh giá việc lập dự phòng phải thu khó đòi và các chi phí phát sinh liên quan. Do vậy, qua kiểm toán nợ phải thu khách hàng KTV sẽ thu thập được các bằng chứng về việc ghi tăng (hoặc giảm) chi phí trong kỳ do phát sinh các khoản phải thu khó đòi hoặc không thể thu hồi được, từ đó kiểm tra thêm về tính chính xác của lợi nhuận trong kỳ. Nợ phải thu khách hàng phản ánh một giai đoạn trong chu trình bán hàng thu tiền của doanh nghiệp, chu trình này khá phức tạp và thường xảy ra những sai phạm hoặc cố tình hoặc vô ý. Đặc biệt, đối với các doanh nghiệp lớn tình hình bán hàng thu tiền phức tạp, và có nhiều khoản phải thu khó đòi kéo dài trong nhiều năm, khả năng xảy ra việc nhân viên đã thu tiền nhưng cố ý xóa sổ khoản nợ này để mang lại lợi ích cho cá nhân là khá cao, Do đó, kiểm toán khoản mục này có thể phát hiện ra các sai phạm liên quan đến HTKSNB và làm giảm rủi ro kiểm toán. Như vậy, đối với vấn đề kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng được coi là một trong những khoản mục trọng yếu vì nó liên quan rất lớn đến nhiều khoản mục khác như đã trình bày ở trên. Vì vậy, khi thực hiện kiểm toán khoản mục này, KTV cần đặt khoản mục này trong quan hệ với các khoản mục trọng yếu khác để kiểm tra được cả sự hợp lý và tính chính xác của số liệu giữa các tài khoản. 1.1.4.2. Một số sai phạm thường gặp đối với khoản mục phải thu khách hàng làm ảnh hưởng đến Báo cáo tài chính
- Phải thu khách hàng là khoản mục có tính chất trọng yếu trên BCTC và cũng là khoản mục có nhiều gian lận, sai sót xảy ra. Dưới đây là một số sai phạm thường xảy ra đối với khoản mục này: Số nợ phải phải thu KH phản ánh trên sổ sách kế toán cao hơn thực tế. Sai phạm này xảy ra khi kế toán ghi nhận các khoản phải thu cao hơn chứng từ gốc hoặc trong quá trình hạch toán kế toán hạch toán hai lần đối với một số nghiệp vụ. Nguyên nhân khách quan có thể do trình độ chuyên môn của nhân viên kế toán còn hạn chế nên dễ dẫn đến sai sót. Tuy nhiên, đây không phải là nguyên nhân chủ yếu. Bên cạnh đó còn có nhiều nguyên nhân chủ quan khác như: do lỗi cố ý từ phía lãnh đạo của đơn vị muốn thể hiện tình hình tài chính của doanh nghiệp khả quan hơn trong sự đánh giá của các đối tượng quan tâm nhằm tăng uy tín cho doanh nghiệp. Sự chênh lệch này cũng có thể là nguyên nhân dẫn đến các khoản doanh thu không được phản ánh đầy đủ làm cho lợi nhuận của doanh nghiệp tăng lên. Số nợ phải thu có thể bị ghi nhận không đầy đủ các khoản phải thu khách hàng phát sinh; không thực hiện theo dõi các khoản phải thu đã xóa sổ trên tài khoản ngoại bảng dẫn đến khả năng thất thoát cao đối với các khoản thu hồi được sau khi đã xóa sổ. Ngoài ra, các sai phạm khác như: bù trừ nhầm công nợ giữa các đối tượng; phân loại không đúng giữa các khoản mục ứng trước của người mua với khoản tạm ứng, phải thu khách hàng, phải trả phải nộp khác; không phân loại hoặc phân loại không đúng tuổi nợ dẫn đến không có kế hoạch thu hồi nợ hoặc việc trích lập dự phòng không đúng; chưa đánh giá lại hoặc đánh giá lại sai các khoản công nợ có gốc ngoại tệ; không tiến hành đối chiếu xác nhận công nợ phải trả tại thời điểm lập BCTC….cũng rất dễ xảy ra. Tính đúng kỳ của khoản phải thu khách hàng cũng dễ bị vi phạm do ghi nhận không đúng thời điểm phát sinh của khoản phải thu. Do đó trong quá trình kiểm tra, rà soát, KTV cần chú trọng xem xét, tìm hiểu các sai phạm có khả năng xảy ra đối với khoản mục này để xác định các bước công việc, các thủ tục kiểm toán cụ thể để thực hiện nhằm thu thập bằng chứng hữu hiệu, đưa ra kết luận chính xác và nhanh nhất. 1.1.4.3. Một số công việc kiểm soát nội bộ đối với khoản mục phải thu khách hàng Sự đồng bộ của sổ sách
- Hệ thống kế toán chứng từ đến sổ sách kế toán và bảng tổng hợp cần có tác dụng kiểm soát tối đa các nghiệp vụ. Với khung pháp lý là như nhau và được quy định trước, mỗi đơn vị lại có thể lựa chọn các hình thức kế toán, các phương thức kế toán khác nhau dẫn tới trình tự kế toán cụ thể cũng khác nhau. Mỗi đơn vụ cần định sẵn trình tự cụ thể tương ứng với hệ thống sổ sách tạo thành yếu tố kiểm soát có hiệu lực. Ví dụ: Có công ty quy định khi nhận được đơn đặt hàng của người mua, công ty lập hóa đơn bán hàng đánh số trước và lập biểu nhiều liên: Liên đầu giao cho người mua, các liên sau dùng để ghi sổ theo dõi bán hàng và thu tiền, cũng có thể dùng để duyệt bán chịu, cho phép vận chuyển… Việc đánh số thứ tự các chứng từ Sử dụng chứng từ có đánh số thứ tự trước theo thứ tự liên tục có tác dụng vừa đề phòng bỏ sót, dấu diếm, vừa tránh trùng lặp các khoản phải thu, các khoản ghi sổ bán hàng. Tuy nhiên việc đánh số thứ tự trước phải có mục đích rõ rang kèm theo việc tổ chức hợp lý theo hướng tích cực để đạt được mục đích đó. Ví dụ: Khi bán hàng và vận chuyển diễn ra với tần suất lớn cần kiểm soát qua số thứ tự liên tục của vận đơn tránh bỏ sót các nghiệp vụ thu tiền cần phân công nhân viên làm hóa đơn lưu trữ với tất cả chứng từ vận chuyển đã đánh số liên tục sau mỗi lần vận chuyển đã thu tiền và cùng một người khác định kỳ soát lại tất cả các số thứ tự và tìm nguyên nhân của bất kỳ sự bỏ sót nào. Lập bảng cân đối thanh toán tiền hàng và gửi cho người mua Tùy theo quy mô nghiệp vụ bán hàng và quy định của mỗi doanh nghiệp thì hàng tháng, quý kế toán lập bảng cân đối thanh toán tiền hàng nhằm đối chiếu những khoản phải thu đã ghi nhận với số tiền đã thanh toán. Do các cân đối này thể hiện mối liên hệ trực tiếp giữa doanh nghiệp với người mua nên được gửi đến cho người mua để xác nhận quan hệ mua – bán đã phát sinh. Việc lập bảng cân đối cần được đảm bảo tính khách quan do đó nên giao cho người không có liên quan đến thu tiền hàng, ghi sổ bán hàng và thu tiền lập ra. Người lập bảng cân đối thanh toán tiền hàng và gửi cho người mua có thể là kế toán thanh toán dưới sự phê duyệt, kiểm tra của kế toán trưởng và Phó giám đốc… cũng có thể là kế toán tổng hợp người chịu trách nhiệm thực hiện công việc này. Xét duyệt nghiệp vụ bán chịu
- Bao gồm ba nguyên tắc chủ yếu sau: Việc bán chịu phải được duyệt y cẩn trọng trước khi bán hàng. Hàng bán chỉ được vận chuyển sau khi duyệt với đầy đủ chứng cứ (tài khoản, con dấu, chữ ký hợp pháp của bên mua.) Giá bán phải được duyệt bao gồm cả phí vận chuyển, giảm giá, bớt giá và điều kiện thanh toán. Phân cách nhiệm vụ đầy đủ trong tổ chức công tác tài chính kế toán Phân tách và theo dõi độc lập sổ bán hàng và sổ thu tiền bởi hai kế toán khác nhau và có đối chiếu định kỳ. Sổ bán hàng do người phụ trách ở bộ phận bán hàng lập ra, sổ thu tiền do kế toán thanh toán với người mua lập ra. Ngăn cách nơi làm việc độc lập của thủ quỹ với người ghi chép các nhật ký bán hàng. Nhật ký bán hàng do kế toán bán hàng lập và theo dõi. Giữa chức năng bán hàng và chức năng duyệt bán chịu cần phân tách để phòng ngừa những tiêu cực có thể phát sinh trong khâu bán hàng và khả năng thất thu trong thanh toán. Tính độc lập của người kiểm tra – kiểm soát Trong việc thực hiện trình tự kiểm soát nội bộ đây là yêu tố chủ yếu trong việc phát huy hiệu lực của kiểm soát nội bộ. Thông thường, sử dụng KTV nội bộ để kiểm soát việc xử lý và ghi sổ các nghiệp vụ bán hàng và thu tiền sẽ đảm bảo chất lượng kiểm soát và phục vụ tốt cho việc thực hiện các mục tiêu kiểm toán. Việc kiểm tra giám sát của KTV nội bộ đối với khoản mục phải thu khách hàng được thực hiện theo định kỳ theo quy định của từng công ty, cũng có thể theo quy mô của khoản mục, trong trường hợp xảy ra bất thường hoặc theo yêu cầu của Ban giám đốc công ty với mục đích cụ thể. 1.2. Mục tiêu kiểm toán khoản mục phải thu trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và kiểm toán (AASC) thực hiện. Kiểm toán BCTC là xác minh và bày tỏ ý kiến về độ tin cậy của các thông tin, về tính tuân thủ nguyên tắc. Đối với mỗi chu trình hay mỗi khoản mục đều có những mục tiêu chung và mục tiêu đặc thù riêng. Theo Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 200 xác định: “ Mục tiêu của kiểm toán BCTC là giúp cho KTV và Công ty Kiểm toán đưa ra ý kiến xác nhận rằng BCTC được lập trên cơ sở chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành hoặc được chấp nhận, có tuân thủ pháp luật liên quan và có phản ánh trung thực, hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu hay không?”. “ Mục tiêu kiểm toán BCTC
- còn giúp đơn vị được kiểm toán thấy rõ những tồn tại, sai sót để khắc phục nhằm nâng cao chất lượng thông tin tài chính của đơn vị”. Do tính chất và vai trò vô cùng quan trọng của mình, phải thu khách hàng luôn là khoản mục được nhiều đối tượng quan tâm và kiểm toán khoản mục này là một phần rất quan trọng trong kiểm toán BCTC. Với KTV tại AASC, việc xác minh không chỉ dừng lại ở các mục tiêu chung mà còn phải cụ thể vào các mục tiêu đặc thù. Bảng 1.1: Bảng mục tiêu kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng Mục tiêu Khoản mục phải thu khách hàng Tính hợp lý chung Số dư các khoản phải thu khách hàng đều đảm bảo hợp lý chung Tính đầy đủ Mọi nghiệp vụ phát sinh liên quan đến các khoản công nợ phải thu khách hàng đều được phản ánh trên sổ sách kế toán một cách đầy đủ và đỳng niờn độ Tính hiệu lực Mọi nghiệp vụ phát sinh liên quan đến các khoản phải thu đảm bảo tuân thủ nguyên tắc ghi nhận Tính chính xác Các khoản phải thu phải được phản ánh vào sổ sách kế toán đúng với giá trị thật của nó và phù hợp với các chứng từ gốc. Số liệu trờn cỏc tài khoản phải thu phải được tính toán đúng đắn và có sự phù hợp giữa sổ cái, sổ chi tiết và báo cáo tài chính Tính đúng giá Việc đánh giá các khoản phải thu trên báo cáo tài chính là gần đúng với giá trị có thể thu hồi được: tức là các khoản phải thu phải được công bố theo giá trị có thể thu hồi được thông qua sự phân tích về dự phòng nợ khó đòi và chi phí nợ khó đòi. Đối với các khoản tiền là ngoại tệ phải được quy đổi ra đồng
- tiền hạch toán theo tỷ giá quy định Tính phân loại và Các nghiệp vụ phát sinh phải được hạch toán đúng đối tượng, trình bày đúng tài khoản kế toán. Việc kết chuyển số liệu giữa các sổ kế toán và báo cáo tài chính phải được thực hiện một cách chính xác và phù hợp với các nguyên tắc kế toán Quyền và nghĩa vụ Hàng hóa đó bỏn đều thuộc quyền sở hữu của đơn vị Tính phê chuẩn Các nghiệp vụ bán hàng kể cả bán chịu, vận chuyển được cho phép đúng đắn 1.3. Quy trình kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và kiểm toán (AASC) thực hiện ̀ ̣ ̉ ̉ La môt phân trong quy trinh kiêm toan BCTC, kiêm toan khoan phai thu khách ̀ ̀ ́ ́ ̉ ̉ hàng chưa đ ́ ựng nhiêu rui ro tiêm tang cao, đoi hoi viêc thiêt kê va vân dung cac thu tuc ̀ ̉ ̀ ̀ ̀ ̉ ̣ ́ ́ ̀ ̣ ̣ ́ ̉ ̣ ̉ ̉ ́ ̣ ́ ̉ ̉ kiêm toan sao cho rui ro phat hiên la thâp nhât, đê đam bao tinh hiêu qua, hiêu l ́ ̀ ́ ̉ ́ ̣ ̉ ̣ ực cuả tưng cuôc kiêm toan, cung nh ̀ ̣ ̉ ́ ̃ ư đê thu thâp đây đu băng ch ̉ ̣ ̀ ̉ ̀ ứng lam căn c ̀ ử cho nhưng y ̃ ́ ́ ̉ kiên cua KTV vê tinh trung th ̀ ́ ực va h ̀ ợp ly cua khoan muc noi riêng va BCTC noi chung. ́ ̉ ̉ ̣ ́ ̀ ́ ̣ ̉ Cuôc kiêm toan th ́ ương đ ̀ ược tiên hanh theo quy trinh thông th ́ ̀ ̀ ường, gôm ba giai đoan: ̀ ̣ ̉ ̣ ̉ chuân bi kiêm toan, th ́ ực hiên kiêm toan va kêt thuc kiêm toan. ̣ ̉ ́ ̀ ́ ́ ̉ ́
- Sơ đồ 1.2 : Các giai đoạn của một cuộc kiểm toán LẬP KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN TỔNG QUÁT Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán THIẾT KẾ CHƯƠNG TRÌNH KIỂM TOÁN THỰC HIỆN CÁC THỬ NGHIỆM KIỂM SOÁT Giai đoạn THỰC HIỆN THỬ NGHIỆM CƠ BẢN (THỦ TỤC thực hiện PHÂN TÍCH, THỦ TỤC KIỂM TRA CHI TIẾT CÁC kiểm toán NGHIỆP VỤ VÀ CÁC SỐ DƯ) XEM XÉT CÁC SỰ KIỆN PS SAU NGÀY LẬP BCTC Giai đoạn TỔNG HỢP VÀ ĐÁNH GIÁ CÁC BẰNG CHỨNG KT kết thúc kiểm toán LẬP BÁO CÁO KIỂM TOÁN LẬP THƯ QUẢN LÝ (NẾU CÓ) 1.3.1. Giai đoan chuân bi kiêm toan ̣ ̉ ̣ ̉ ́ ̉ ̉ ̀ ̣ Do khoan phai thu khách hàng la môt trong nhưng khoan muc trong yêu trong ̃ ̉ ̣ ̣ ́ ̉ ̣ ̉ ̉ ̣ ̀ ̀ ̉ ự chuân bi công phu, chu kiêm toan BCTC, vây nên, kiêm toan khoan muc nay đoi hoi s ́ ́ ̉ ̣ ́ ởi KTV co kinh nghiêm va kha năng xet đoan nghê nghiêp cao. Chinh vi vây, giai đao b ́ ̣ ̀ ̉ ́ ́ ̀ ̣ ́ ̀ ̣ ̣ ̉ ̣ ̉ ̣ ầu tiên co y nghia vô cung quan trong nhăm tao ra đoan chuân bi kiêm toan la giai đoan đ ́ ̀ ́ ́ ̃ ̀ ̣ ̀ ̣ ̣ cac điêu kiên phap ly cung nh ́ ̀ ́ ́ ̃ ư cac điêu kiên khac cho cuôc kiêm toan. Chuân m ́ ̀ ̣ ́ ̣ ̉ ́ ̉ ực kiêm ̉
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn: Xây dựng quy trình quản lý dự án xây dựng tại công ty cổ phần xây lắp dầu kLuận văn: Xây dựng quy trình quản lý dự án xây dựng tại công ty cổ phần xây lắp dầu khí Miền Nam hí Việt Nam
102 p | 541 | 198
-
CHUYÊN ĐỀ: Xây dựng quy trình sản xuất sinh khối sợi nấm Ganoderma lucidum
48 p | 209 | 73
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Vận dụng phương pháp dạy học theo dự án để dạy học chuyên đề giáo dục môi trường cho sinh viên ngành giáo dục tiểu học
33 p | 331 | 67
-
Chuyên đề tốt nghiệp: Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng do công ty TNHH kiểm toán và tư vấn DCPA thực hiện
69 p | 233 | 36
-
đề tài : " quy trình công nghệ sản xuất chất lỏng chuyên dụng như dầu nhũ thủy lực. dầu thủy lực"
35 p | 148 | 30
-
Đồ án tốt nghiệp: Tìm hiểu về HACCP và xây dựng chương trình HACCP cho qui trình công nghệ sản xuất cá hồi kirimi đông lạnh tại Công ty Sài Gòn food
167 p | 68 | 19
-
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP: PHÁT TRIỂN QUY TRÌNH mPCR PHÁT HIỆN MBV ( Monodon baculovirus), WSSV (White spot syndrome virus) VÀ GEN BETA-ACTIN TRÊN TÔM SÚ (Penaeus monodon)
52 p | 99 | 18
-
Chuyên đề tốt nghiệp: Đánh giá quy trình truyền thông Johnnie Walker
84 p | 162 | 18
-
Vận dụng quy trình kiểm toán báo cáo quyết toán dự án đầu tư xây dựng cơ bản trong một cuộc kiểm toán báo cáo quyết toán ngân sách địa phương
62 p | 129 | 17
-
Vận dụng quy trình kiểm toán báo cáo quyết toán dự án đầu tư xây dựng cơ bản trong một cuộc kiểm toán báo cáo quyết toán ngân sách địa phương
62 p | 120 | 16
-
Xây dựng quy trình soạn thảo và ban hành văn bản hành chính của kiểm toán nhà nước
60 p | 122 | 13
-
Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Vận dụng quy trình kiểm toán vào hoạt động thanh tra, kiểm tra thu chi ngân sách nhà nước tại Thanh tra tỉnh Bình Dương
137 p | 24 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Lưu trữ: Xây dựng và áp dụng quy trình quản lý hồ sơ, tài liệu lưu trữ hình thành trong hoạt động của Trường Đại học Hải Dương
87 p | 50 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả vận hành quy trình tín dụng tại Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam
110 p | 27 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Sinh học: Nghiên cứu xây dựng quy trình chuyển gen ở cây dừa cạn (Catharanthus roseus (L.) G. Don)
55 p | 32 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu xây dựng quy trình xác định Asen trong không khí khu vực làm việc của một xí nghiệp luyện kim màu bằng phương pháp vonampe hòa tan
82 p | 20 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kỹ thuật xây dựng công trình: Nghiên cứu quy luật ứng xử của ma sát bên (t-z) và mũi cọc (q-z) từ kết quả thí nghiệm Osterberg và nén tĩnh kết hợp quan trắc biến dạng bằng Strain gages
154 p | 13 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn