Cơ cấu vốn trong doanh nghiệp cổ phần hóa: Cần có thêm những nghiên cứu bổ sung
lượt xem 85
download
Theo báo cáo của Ban chỉ đạo đổi mới và phát triển doanh nghiệp, sau hơn 10 năm (1992-2004) thực hiện cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước, cả nước đã cổ phần hóa được 2.242 doanh nghiệp Nhà nước và bộ phận doanh nghiệp Nhà nước, với tổng vốn điều lệ là 23.023 tỷ đồng.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Cơ cấu vốn trong doanh nghiệp cổ phần hóa: Cần có thêm những nghiên cứu bổ sung
- Cơ cấu vốn trong doanh nghiệp cổ phần hóa: Cần có thêm những nghiên cứu bổ sung Theo báo cáo của Ban chỉ đạo đổi mới và phát triển doanh nghiệp, sau hơn 10 năm (1992-2004) thực hiện cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước, cả nước đã cổ phần hóa được 2.242 doanh nghiệp Nhà nước và bộ phận doanh nghiệp Nhà nước, với tổng vốn điều lệ là 23.023 tỷ đồng. Trong đó, giai đoạn 1992- 1998 đã cổ phần hóa được 123 doanh nghiệp và giai đoạn 1999- 2004 cổ phần hóa được 2.119 doanh nghiệp. Giai đoạn 2001 - 10/2005 cổ phần hoá được 2.056 doanh nghiệp Nhà nước, trong đó có một số doanh nghiệp Nhà nước có qui mô lớn như Công ty sữa Việt nam, Công ty Bảo Minh. Vấn đề được đặt ra là sự chuyển đổi cơ cấu sở hữu trong doanh nghiệp Nhà nước có cải thiện kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Nhà nước sau cổ phần hóa hay không? Có nhiều nghiên cứu đã được tiến hành cho thấy, 90% doanh nghiệp khẳng định kết quả sản xuất kinh doanh tốt hơn trước cổ phần hóa rất nhiều, chủ yếu là sự gia tăng doanh thu và thu nhập của người lao động. Tỉ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp Nhà nước cổ phần hóa cao hơn so với doanh nghiệp Nhà nước là do lợi nhuận của doanh nghiệp Nhà nước cổ phần hóa cao hơn và do kết quả của tái cấu trúc tài chính khi doanh nghiệp tiến hành cổ phần hóa. Trong thực tế, doanh nghiệp Nhà nước rất chú trọng đến mục tiêu lợi nhuận vì doanh nghiệp kinh doanh có lãi được cho là doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả và giám đốc doanh nghiệp được đánh giá cao. Nhưng kết quả kinh doanh thường bất định nên họ có xu hướng không khai báo hết lợi nhuận thực tế vì hai lý do: dự phòng lợi nhuận cho những năm kinh doanh bất lợi và không phải gia tăng chỉ tiêu kế hoạch nhiều cho những năm tiếp theo, như vậy sẽ khó hoàn thành nhiệm vụ kế hoạch cấp trên giao. Trong khi đó doanh nghiệp Nhà nước cổ phần hóa theo đuổi tiêu chí hiệu quả sử dụng vốn và phải minh bạch trong kết quả sản xuất kinh doanh vì họ bị giám sát bởi nhiều cơ chế: cổ đông là người lao động trong doanh nghiệp, ban kiểm soát, hội đồng quản trị, và nhà đầu tư... Ngoài ra họ đạt lợi nhuận cao còn do những ưu đãi của chính phủ đối với doanh nghiệp Nhà nước cổ phần hóa về thuế thu nhập doanh nghiệp trong những năm đầu sau khi cổ phần hóa. Những nguyên nhân vừa nêu có thể là tác nhân làm tăng hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp Nhà nước cổ phần hóa.Số liệu điều tra trên 43 doanh nghiệp Nhà nước và doanh nghiệp Nhà nước cổ phần hóa từ năm 2002 trở về trước trên địa bàn Tp.HCM cũng cho thấy thu nhập (lương, thưởng và cổ tức) của người lao động trong doanh nghiệp Nhà nước cổ phần hóa cao hơn trong doanh nghiệp Nhà nước. Mức độ hài lòng của người lao động về thu nhập, cơ hội thăng tiến và công việc cũng cao hơn. Điều này có thể được lý giải như sau: doanh nghiệp Nhà nước cổ phần hóa không phải tuân thủ nghiêm ngặt theo các qui định thang bảng lương của Chính phủ như trong trường hợp của doanh nghiệp Nhà nước. Trong thực tế, họ vận dụng linh hoạt các văn bản hướng dẫn về thang bảng lương và thực hiện việc trả thù lao lao động phù hợp với điều kiện của thị trường sức lao động nhằm giữ chân người lao động giỏi. Nói cách khác, mức lương mà người lao động được hưởng được chi trả dựa trên năng lực và kết quả công việc của họ, thay vì dựa vào chức vụ và thâm niên như trong doanh nghiệp Nhà nước. Tiến trình cổ phần hóa đòi hỏi doanh nghiệp phải tái cơ cấu, tái bố trí lại lực lượng lao động, điều này tạo điều kiện cho người lao động có thể được làm việc theo đúng chuyên môn của mình, do đó dẫn đến sự thỏa mãn về công việc cao hơn. Do phải chịu áp lực cạnh tranh cao trên thị trường nên doanh nghiệp Nhà nước cổ phần hóa quan tâm đến việc phục vụ tốt hơn nhu cầu người tiêu dùng, dẫn đến kết quả mức độ thoả
- mãn của khách hàng cũng cao hơn doanh nghiệp Nhà nước.Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy cơ cấu sở hữu ảnh hưởng đến kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Cụ thể kết quả hoạt động của các doanh nghiệp Nhà nước cổ phần hóa có vốn thuộc sở hữu Nhà nước dưới 30% và cao hơn 50% thì cao hơn doanh nghiệp Nhà nước cổ phần hóa có vốn thuộc sở hữu Nhà nước từ 30% đến 50%. Các doanh nghiệp Nhà nước cổ phần hóa có vốn thuộc sở hữu Nhà nước dưới 30% có tỉ lệ cổ đông bên ngoài cao nên chịu áp lực cao của nhà đầu tư trên thị trường, do đó họ phải sản xuất kinh doanh có hiệu quả thì giá cổ phiếu mới tăng cao trên thị trường vốn. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp này thường có thành viên bên ngoài tham gia hội đồng quản trị, đặc biệt là các nhà đầu tư chiến lược như các quỹ đầu tư chuyên nghiệp hay các định chế tài chính trung gian, cho nên tạo ra sự thay đổi trong phương hướng hoạt động của doanh nghiệp và hướng tới việc nâng cao hiệu quả cho nhà đầu tư. Ngược lại, các doanh nghiệp Nhà nước cổ phần hóa trong đó Nhà nước nắm giữ hơn 50% thì vẫn còn nhận được nhiều ưu đãi từ cơ quan chủ quản cho nên vẫn còn nhiều lợi thế trong kinh doanh, bên cạnh những ưu đãi của Nhà nước khi tiến hành cổ phần hóa. Điều đó tác động có lợi đến kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.Như vậy, quá trình cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước ở nước ta đã làm thay đổi quan hệ sở hữu trong các doanh nghiệp Nhà nước, và từ đó đã tác động tích cực đến kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên vấn đề tỷ lệ sở hữu của Nhà nước trong doanh nghiệp cổ phần hóa còn cần bổ sung thêm các nghiên cứu khác để tìm câu trả lời xác đáng cho câu hỏi tỷ lệ vốn Nhà nước trong các doanh nghiệp Nhà nước cổ phần hóa? Admin (Theo www.vneconomy.com.vn)
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Các nhân tố tác động đến cơ cấu vốn của các công ty niêm yết trên TTCK Việt Nam
28 p | 638 | 203
-
Bài giảng tài chính doanh nghiệp - Chương 7
54 p | 471 | 121
-
Bài tập tài chính doanh nghiệp - Phần 2
11 p | 417 | 110
-
Bài tập về Tài sản lưu động, vốn lưu động trong doanh nghiệp
12 p | 1329 | 80
-
Giáo trình Tài chính doanh nghiệp: Phần 1 (2016)
209 p | 100 | 36
-
Cơ cấu vốn trong doanh nghiệp
27 p | 141 | 26
-
Bài giảng Tài chính doanh nghiệp - TS. Phạm Thị Thúy Hằng
67 p | 56 | 14
-
Tài chính doanh nghiệp 2- Chương 8
27 p | 134 | 8
-
Bài giảng Tài chính doanh nghiệp: Chương 5 - Ths. Phan Hồng Mai
30 p | 82 | 6
-
Tác động của cơ cấu vốn đến lợi nhuận của các doanh nghiệp trên Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh
7 p | 68 | 6
-
Nghiên cứu tác động của cơ cấu vốn đến giá trị của doanh nghiệp bất động sản niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
13 p | 46 | 6
-
Bài giảng Tài chính doanh nghiệp: Chương 11 - PGS.TS Trần Thị Thái Hà
48 p | 27 | 6
-
Một số giải pháp hoạch định cơ cấu vốn của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
10 p | 67 | 4
-
Sổ đăng kí thành viên góp vốn trong doanh nghiệp
2 p | 50 | 4
-
Các yếu tố về cơ cấu vốn chủ sở hữu có ảnh hưởng đến hiệu suất của cổ phiếu niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
8 p | 38 | 3
-
Nghiên cứu ảnh hưởng của cơ cấu sở hữu và cơ cấu vốn đến hiệu suất tài chính các doanh nghiệp
7 p | 49 | 2
-
Vai trò và cơ chế quản trị doanh nghiệp tại các ngân hàng thương mại
5 p | 56 | 1
-
Bài giảng Tài chính doanh nghiệp 2 - Chương 3: Cơ cấu vốn
10 p | 5 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn