Con người và môi trường
MÔI TỜNG
Môn họci trường và Con người...
I.ÐỊNH NGA.
II.ÐỐI TƯỢNG VÀ NHIỆM VỤ.
1.Sự đông dân.
2.Cạn kiệt tài nguyên.
3.Ô nhiễm môi trường.
III.MỐI TƯƠNG QUAN GIỮA DÂN SỐ, SỬ
DỤNG TÀI NGUYÊNVÀ Ô NHIỄM MÔI
TRƯỜNG.
I. ÐỊNH NGHĨA
Môn họci trường và Con người đôi khi còn
gọi là Khoa học môi trường nghiên cứu các tác
động qua lại của môi trường và con người.
Thuật ngữ môi trường liên quan đến mọi thứ
xung quanh chúng ta: không khí, nước, đất cũng
như thực vật, động vật vi sinh vật sống ở các
nơi vừa nói. Nợc lại, con người cũng là một
sinh vật với đầy đủ ý nghĩa của nó, tác động lên
môi trường nhưng vi qui mô chưa từng có
trong lịch sử cuả trái đất.
Môn họcy đề cập tới những vấn đề sâu rộng
gây ra bởi sự gia tăng dân số quá mc, sự cạn
kiệt tài nguyên và ô nhiễm môi trường. Ðây là
những vấn đề then chốt cho sự sống cuả con
người.
II. ÐỐI TƯỢNG VÀ NHIỆM VỤ
Ðể giải quyết các vấn đề khổng lồ cuả sự gia
tăng dân số quá mức, sự cạn kiệt tài nguyên và
ô nhiễm môi trường, đòi hỏi phải có nhiều kiến
thức khoa học: sinh học, sinh thái học, khoa học
trái đất, khoa học xã hội, khoa học kinh tế....
Trong đó môn sinh thái học có vai trò hết sức
quan trọng.
Có thể xem môn học Môi trường và Con người
là phần ứïng dụng của sinh thái học, nhằm giải
quyết các vấn đề nóng bỏng của xã hội. Ðó là
các vấn đề dân số (population); tài nguyên
(resources); và ô nhiễm (pollution) đang gây nên
cuộc khủng hoảng môi trường hiện nay.
1. Sự đông dân
Sự gia tăng không mong đợi của loài người tạo
nên một nhân tố hàng đầu cuả sự huỷ hoại sinh
quyển. Dù rằng sự đông dân đã xảy ra từ nhiều
thế k ở vài vùng như châu Á, nhưng sựng
trưởng gia tốc cuả dân số thế giới vốn đã quá
đông đúc tạo nên một sự kiện cơ yếu, đặc sắc
cuả con nời, gọi là sựng nổ dân số ở thế
k 20.
Việc quan trọng hơn không chỉ là số lượng vốn
đã quá lớn, mà còn là dân số tăng với tốc độ lũy
tiến (vitesse exponentielle). Không một chuyên
gia nào có thể dự kiến chính xác khi nào thì dân
số ổn định. Do đó Dorst (1965) xem sự bùng nổ
dân số ở thế kỷ 20 là một hiện tượng có qui mô
sánh với thảm họa điạ chất đã làm đảo lộn hành
tinh.
Năm 1997, dân số thế giới là 5,8 tỉ người và gia
tăng hàng năm là 1,7%. Khoảng 40 năm nữa,
dân số có thể tăng gấp đôi nếu không có những
biện pháp ngăn chặn đà gia tăng này. Sự bùng
nổ dân số gây áp lực lên tài nguyên và môi
trường.
2. Cạn kiệt tài nguyên
Tài nguyên là những thứ mà chúng ta lấy từ môi
trường để phục vụ nhu cầu của con người. Vài
loại tài nguyên được sử dụng trực tiếp như:
không khí sạch, nước sạch từ sông hồ, đất tốt
và cây cỏ. Ða số khác như: dầu mỏ, sắt thép,
than đá , nước ngầm thì phải qua chế biến xử lý
trước khi dùng.
Tài nguyên có thể được xếp thành các loại: tài
nguyên vô tận, tài nguyên tái tạo được và tái
nguyên không thể tái tạo được. Tài nguyên vô
tận (perpetual resource), như năng lượng mặt
trời được xem là không cạn kiệt ở mức độ thời
gian đời người. Tài nguyên có thể tái tạo được
(renewable resource) như: gỗ, cá, thú rừng... có
thể phục hồi trở lại nếu được khai thác với qui
mô hợp lý. Còn tài nguyên không thể tái tạo
(nonrenewable resource) như: than đa, dầu mo,í
kim loại... với số lượng có hạn khi được sử dụng
sẽ không phục hồi trở lại.
Vì dân số thế giới tiếp tục gia tăng, nhiều nguồn
tài nguyên cần thiết cho sự sống còn ca con
người và hàng triệu sinh vật khác sẽ ít đi. Các
nước đang phát triển thì s dụng quá đáng các
nguồn tài nguyên có thểi tạo được, trong khi
các nước phát triển thì tiêu xài quá mức các
nguồn tài nguyên không thể tái tạo được.
Các tài nguyên tái tạo bị khai thác quá mc sẽ
không thể phục hồi được, còn các tài nguyên
không thể tái tạo sẽ bị đe dọa cạn kiệt trong thời
gian khác nhau tùy theo trữ lượng cuả chúng và
tốc độ khai thác của con người. Như dầu m
chẳng hạn, là máu cuả xã hội công nghiệp hiện
đại, có thể hết sạch trên trái đất. Ngoài ra còn có
khoảng 18 loại khoáng sản quan trọng về mặt
kinh tế sẽ cạn kiệt trong i thập niên tới.
Bên cạnh đó, sự khai thác đất trồng qđáng
và không đúng cách cũng làm cho đất bị xói
mòn và biến thành sa mạc. Sự tàn phá rừng,
nhất là rừng nhiệt đới với tốc độ hơn 11 triệu ha
hằng năm như hiện nay chẳng những y sự
hủy diệt nơi ở cuả các động vật mà còn gây nên
sự thay đổi khí hậu toàn cầu. Ước lượng mỗi
ngày có hàng trăm loài sinh vật bị tuyệt chủng.
3. Ô nhiễm môi trường
Ô nhiễm môi trường hiện nay là sự thay đổi
không mong muốn cuả các tính chất của nước,
không khí, đất hay thực phẩmy tiêu cực cho
sự sống, sức khỏe và sinh hoạt cuả người cũng
như của các sinh vật khác.
Môi trường đất, nước, không khí bị ô nhiễm bởi
các loại chất thải do hoạt động cuả con người.
Rác thải, nước thải và các khí thải từ các khu