Công tác huy động vốn tại Sở Giao dịch các Ngân hàng - 4
lượt xem 14
download
Nguồn tiền gửi dân cư tương đối ổn định nhưng cả năm không tăng. b. Cơ cấu dư nợ hco vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp tư nhân, cho vay tiêu dùng… đã được dịch chuyển theo hướng tích cực, nhưng tốc độ còn chậm, tỷ trọng dư nợ còn thấp, vốn tín dụng vẫn còn tập trung vào một số khách hàng Tổng công ty nhà nước, tỷ trọng cho vay có đảm bảo chưa đạt kế hoạch. c. Các sản phẩm dịch vụ mới (sản phẩm thẻ) triển khai chậm, thiếu đồng bộ, phạm...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Công tác huy động vốn tại Sở Giao dịch các Ngân hàng - 4
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com động, tiền gửi không kỳ hạn chiếm tỷ trọng cao.Nguồn tiền gửi dân cư tương đối ổn định nh ưng cả năm không tăng. b. Cơ cấu dư n ợ hco vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp tư nhân, cho vay tiêu dùng… đã được dịch chuyển theo hướng tích cực, nhưng tốc độ còn chậm, tỷ trọng dư nợ còn th ấp, vốn tín dụng vẫn còn tập trung vào một số khách hàng Tổng công ty nhà nước, tỷ trọng cho vay có đảm bảo ch ưa đạt kế hoạch. c. Các sản phẩm dịch vụ mới (sản phẩm thẻ) triển khai chậm, thiếu đồng bộ, phạm vi sử dụng của khách hàng còn ít, uy tín sản phẩm không cao. Các dịch vụ đang khai thác chủ yếu vẫn là sản phẩm truyền thống, không có sự khác biệt trên thị trường.Tỷ trọng thu phí dịch vụ tuy có tăng song còn thấp so với tổng thu nhập, nguồn thu chủ yếu vẫn là khoản thu từ lãI đ iều hòa vốn và đ ầu tư và cho vay. d. Chương trình hiện đại hóa ngân hàng chưa hoàn thiện và ổn định.Các sự cố kỹ thuật chưa được khắc phục kịp thời, nhiều lúc giao dịch bị gián đoạn kéo dài, khách hàng than phiền nhiều. e. Trình độ, năng lực đa số cán bộ tuy đã được nâng lên song vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển.Số cán bộ có trình độ ngoại ngữ, giỏi vi tính còn ít, do đó khả năng tiếp cận khai thác chương trình công ngh ệ mới phục vụ khách hàng b ị hạn chế. Công tác tiếp thị chưa có hiệu quả. 2.3.3 Nguyờn nhõn chủ yếu a. Nguyên nhân chủ quan Một số mặt tồn tại của SGDI cần được đỏnh giỏ thật đỳng ngay từ nội bộ bờn trong để tỡm ra nguyờn nhõn đ ỳng đắn nhất.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com * Cụng nghệ ngõn hàng ở SGD I đó được hiện đại hoỏ nhưng ở giai đoạn I, chưa hoàn thiện nờn khi thanh toỏn trờn tài khoản khỏch h àng đụi kh i bị giỏn đoạn làm ảnh hưởng đến khỏch hàng. Thờm vào đú, chưa hoàn thiện được mụ hỡnh giao dịch một cửa nờn qui trỡnh mở và sử dụng tiền gửi của khỏch h àng tại SGD cũn phức tạp, tốn kộm thời gian, giảm năng suất của bản thõn ngõn hàng và tăng chi phớ đối với khỏch hàng gửi tiền. * Trỡnh độ cỏn bộ chưa toàn diện mang tớnh chất chuyờn mụn hoỏ cao theo từng lĩnh vực như kế toỏn, ngõn qu ỹ, kế toỏn tổng hợp…dẫn đến khi nộp hay thiếu tiền, khỏch h àng ph ải trải qua rất nhiều cụng đoạn rất mất thời gian. Bờn cạnh đú cú nhiều cỏn bộ mới tuy cú nhiệt tỡnh say mờ cụng việc, nhưng cũn thiếu kinh nghiệm thực tế, kỹ năng nghiệp vụ cũn hạn chế. * Việc thu thập thụng tin diễn biến lói suất, nhu cầu người gửi tiền của cỏn bộ làm cụng tỏc huy động vốn dõn cư cũn thụ động. Hầu hết cỏc khỏch h àng cú nhu cầu mở và sử dụng tài kho ản tiền gửi đều tự tỡm đến ngõn hàng, cỏn bộ huy động vốn chưa thực sự tỡm hiểu sõu sỏt cỏc nhu cầu từng khỏch hàng cũng như chưa chủ động lụi cuốn khỏch h àng về giao dịch tại Chi nhỏnh. Cụng tỏc điều hành kế toỏn thanh toỏn cũn nặng nề về giải quyết sự vụ. Cụng tỏc kế toỏn chi tiết vẫn cũn một số sai sút, bộ phận kế toỏn tổng hợp chưa đỏp ứng yờu cầu cụng việc. Sở dĩ hoạt động huy động vốn của SGD chưa đạt hiệu quả tốt là do m ạng lưới hoạt động chưa sõu sỏt, chỉ mới tập trung tại một số khu trung tâm, đông dân cư. Vì th ế, SGD khụng thể khai thỏc hết được nguồn vốn nh àn rỗi trong dõn cư. Khi cú khỏch h àng rỳt tiền với lượng tiền lớn tại cỏc quĩ tiết kiệm nhỏ lẻ thường phải bỏo trước hoặc chờ đợi lõu gõy trở ngại cho cụng tỏc huy động vốn. SGD
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com chưa quan tõm đ ầy đủ đến cụng tỏc marketing, dịch vụ ngõn hàng ch ưa thực sự phong ph ỳ. Cụng tỏc tuyờn truyền, quảng cỏo chủ yếu tập trung ở tạp chớ chỉ mang tớnh chất chuyờn ngành n ờn hỡnh ảnh của SGD I NHCT VN chưa đến được với toàn bộ người dân. b. Nguyên nhân khách quan Bờn cạnh những nguyờn nhõn từ SGD I, nhiều mặt cũn tồn tại của SGD một phần cũng do cỏc yếu tố bờn ngoài tỏc động, hoạt động kinh doanh của SGD đặt trong bối cảnh cạnh tranh rất gay gắt, việc tỡm kiếm th ị phần nguồn vốn cú chi phớ thấp sẽ khụng phải là d ễ dàng. Ngoài ra, điều kiện kinh tế của Việt Nam chưa ph ỏt triển, thu nhập dõn cư nh ỡn chung cũn thấp, chỉ đủ cho chi dựng nờn tớch luỹ chưa nhiều.Vả lại, người Việt Nam cú thúi quen d ựng tiền mặt trong thanh toỏn nờn muốn thay đổi thúi quen này cần trải qua thời gian d ài. Trỡnh độ dõn trớ cũn thấp, hiểu biết về hoạt động ngõn hàng cũn ớt cũng là một hạn chế lớn cho hoạt động giao dịch với ngõn hàng. Cú thể núi rằng, mọi bước đi của ngõn hàng đều xuất phỏt từ nguồn vốn, mọi biến động cũng xảy ra ở nguồn vốn. Trong mụi trường tài chớnh tiền tệ vốn chứa đựng những yếu tố bất ổn, NHCT cần cú một chiến lược nguồn vốn sõu sắc hơn, hướng vào mục tiờu bền vững, cú sức chịu đựng trước những biến đổi bất lợi. Mong rằng, với một đội ngũ quản lý d ày dạn kinh nghiệm, sẽ ngày càng vững vàng hơn trong điều hành một ngõn hàng hiện đại. Đú là vốn quớ nhất. Khụng cú một ai cú thể lường trước được những khú khăn, mọi biến động cú thể xảy ra nhưng hoàn toàn cú thể chủ động kiến tạo cho mỡnh tầm nhỡn chiến lược, năng lực quản lý để có thể đối phó với mọi tình huống.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Chương 3: Một số giảI pháp và kiến nghị nhằm ho àn thiện công tác huy động vốn tại sgdi nhct vn Trong hoạt động của ngân h àng thương mại, huy động vốn và sử dụng vốn là hai nghiệp vụ chủ yếu quyết định sự tồn tại, phát triển của một ngân hàng. Huy động vốn là điều kiện, là tiền đề để thực hiện nghiệp vụ sử dụng vốn. Nó là khâu quyết định đến khả năng sinh lời của đồng vốn ngân h àng. Nếu nghiệp vụ sử dụng vốn có hiệu quả thì có tác động tích cự đến công tác huy động vốn của ngân hàng. Qua phân tích tình hình thực tế về công tác huy động vốn tại Sở giao dịch I Ngân hàng Công thương VN đã đạt được nhiều thành công, góp phần đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh, phục vụ cho công cuộc phát triển kinh tế. Mục tiêu của SGD trong thời gian tới là tăng trưởng nguồn vốn huy động và mở rộng tín dụng. 3.1.Định h ướng phát triển của SGDI NHCT *Tổ chức thực hiện tốt mọi nhiệm vụ chính trị của NHCT, mở rộng mạng lưới huy động vốn gắn với tăng trưởng d ư nợ lành mạnh. Coi trọng công tác cán bộ, duy trì mở các lớp bồi d ưỡng nghiệp vụ nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ, khuyến khích các phòng tổ chức các chuyên đề thảo luận, học tập, trao đổi kinh nghiệm đào tạo và tự đào tạo tại chỗ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của ngành. *Tranh thủ sự ủng hộ giúp đỡ của các cấp lãnh đạo chính quyền địa phương, ngành, đoàn th ể, tạo sức mạnh tổng hợp hỗ trợ đắc lực cho công tác kinh doanh, xử lý tốt tài sản đảm bảo tiền vay. *Nâng cao ý thức chấp hành cơ ch ế chính sách, tăng cường kiểm tra kiểm soát nội bộ, giảm thiểu rủi ro.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com *Tích cực tham gia các hoạt động xã hội, các phong trào do ngành, địa phương phát động, cải thiện đời sống người lao động. 3.1.1. Các mục tiêu hoạt động kinh doanh năm 2005 - Nguồn vốn huy động tăng từ 5% - 7 % so với năm 2004 - Dư nợ cho vay tăng 15-20% so với năm 2004 - Lợi nhuận hạch toán nội bộ tăng 3% so năm 2004 - Tỷ trọng nợ quá hạn trên tổng dư nợ < 1% - Thu nợ đ ã đưa vào ngo ại bảng là 2 tỷ đồng 3.1.2. Biện pháp th ực hiện. * Tích cực đẩy mạnh các biện pháp huy động vốn nhằm giữ vững và phát triển nguồn vốn huy động, vận dụng chính sách lãI suất và chính sách khách hàng h ợp lý, phù hợp với từng đối tượng khách hàng. Duy trì đ ối tượng khách hàng tiền gửi truyền thống. Chú trọng khai thác nguồn vốn của các tổ chức đoàn thể xã hội, từng bước cải thiện và tạo lập một cơ cấu nguồn vốn cân đối, ổn định. * Tiếp tục đổi mới cơ cấu tín dụng theo h ướng tăng dần tỷ lệ cho vay có tài sản đảm bảo. Đẩy mạnh cho vay các doanh n ghiệp vừa và nhỏ, cho vay tư nhân, hộ sản xuất…, cho vay đảm bảo có hiệu quả, an toàn, kiên quyết không để phát sinh nợ quá hạn mới. * Tăng cường số lượng và chất lượng các sản phẩm dịch vụ, tăng tiện ích tối đa cho các sản phẩm truyền thống. Xây dựng phương án triển khai hoạt động chuyển tiền nhanh VND, Western union, mở thẻ ATM tại tất cả các điểm giao dịch, quỹ tiết kiệm. Khảo sát lắp đặt máy ATM tại
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com những điểm thích hợp, đi đôi với việc tuyên truyền, quảng cáo rộng rãi về sản phẩm thẻ tới mọi đối tượng khách hàng. * Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát mọi hoạt động kinh doanh, đặc biệt là hoạt động tín dụng, tài chính và kế toán. Thực hiện nghiêm túc công tác chấn chỉnh sau thanh tra, đ ảm bảo mọi hoạt động kinh doanh an toàn. * Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ một cách căn bản, đặc biệt là các k ỹ năng về công nghệ mới.Công tác đánh giá cán bộ cần chú trọng tính sáng tạo, năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề.Công tác tuyển dụng lao động cần hội đủ phẩm chất đạo đức, n ăng lực trình độ, đáp ứng yêu cầu hiện đại hóa ngày càng cao. * Tiếp tục phát huy vai trò lãnh đạo của Đảng, đoàn thể trong việc chỉ đạo thực hiện mọi nhiệm vụ kinh doanh. Xây dựng các chỉ tiêu thi đua thiết thực gắn với mọi hoạt động của các tổ chức đoàn thể như: Công đoàn, Đoàn thanh niên. Duy trì các phong trào văn nghệ, thể thao, tạo khí thế thi đua sôi nổi trong cơ quan, góp phần thúc đẩy hoạt động kinh doanh phát triển. 3.2. Một số giải pháp nhằm ho àn thiện và nâng cao hiệu quả huy động vốn . Sau khi tìm hiểu thực tế công tác huy động vốn tại SGD I, căn cứ vào phương hướng, nhiệm vụ của SGD, em xin đưa ra một số giải pháp nhằm giải quyết những khó khăn, tồn tại cũng nh ư nâng cao hiệu quả công tác huy động vốn, góp phần tăng nguồn vốn, giảm chi phí, tăng hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân h àng. 3.2.1. Có định hướng, kế hoạch về phát triển nguồn vốn phù h ợp. Biện pháp đầu tiên mà ngân hàng có thể làm là ph ải luôn luôn đánh giá một cách chi tiết, phân tích tỉ mỉ tình hình tỷ trọng, kết cấu nguồn vốn ..., tình hình thực tiễn
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com của Việt Nam (môi trường kinh tế, pháp lý, môi trường xã hội, tâm lý, môi trường đối ngoại) để tìm ra nh ững khó khăn vướng mắc xuất phát từ phía ngân h àng hay những người gửi tiền. Đồng thời, ngân hàng phải chủ động xây dựng cân đối nhu cầu vốn. Trên cơ sở đó, ngân hàng lập chiến lược dài h ạn về huy động vốn để từ đó có những biện pháp huy động vốn phù hợp, đáp ứng nhu cầu vốn cho bản thân ngân hàng nói riêng, cho nền kinh tế nói chung và không để bị đọng vốn trong quá trình sử dụng vốn. Các định hướng, kế hoạch về công tác huy động vốn phải được xuất phát từ những yêu cầu sau: Công tác nguồn vốn của ngân h àng ph ải quán triệt quan điểm phát huy nội lực. * Coi khai thác triệt để các nguồn vốn dưới mọi h ình thức, theo nhiều kênh khác nhau vừa là nhiệm vụ lâu dài, vừa là yêu cầu mang tính giải pháp tình thế hiện nay. * Gắn chiến lược tạo nguồn với chiến lư ợc sử dụng nguồn trong một thể đồng bộ, nhịp nh àng. * Luôn có biện pháp nâng tỷ trọng vốn tiền gửi có kỳ hạn của các doanh nghiệp, đồng thời tăng khối lượng tiền gửi từ các tầng lớp dân cư đ ể tạo lập một mặt bằng vốn luân chuyển vững chắc. 3.2.2.Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn a. Đa dạng hóa tiền gửi tiết kiệm Tốc độ tăng trưởng của tiền gửi tiết kiệm tăng nhanh qua các năm và lu ôn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn huy động. Sở dĩ như vậy vì người Việt Nam có thói quen tiết kiệm để dự phòng lúc ốm đau, bệnh tật hay mua sắm. Mục đích của họ là đ ể kiếm lời, tích lũy. Nắm bắt đ ược điều n ày, SGD I đ ã đưa ra nhiều kỳ
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com hạn gửi với các mức lãi suất khác nhau nhằm thu hút nguồn vốn n ày. Tuy nhiên, SGD cần có những giải pháp thích hợp hơn đ ể thu hút được nguồn vốn dồi dào này. Thứ nhất, Đa dạng hoá các hình thức gửi tiền tiết kiệm trong dân cư bao gồm cả tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi sử dụng thẻ, trái phiếu, kỳ phiếu. áp dụng hình thức gửi nhiều lần lấy gọn một lần, tiết kiệm gửi góp, tiết kiệm tuổi già, tiết kiệm tích luỹ, hay tiết kiệm bậc thang, tiết kiệm nhà ở... Với những hình thức n ày, Ngân hàng có thể tăng cường đ ược nguồn vốn huy động, đặc biệt là vốn trung dài h ạn. Thứ hai, Quầy gửi tiền tiết kiệm của dân chúng phải phân bổ ở nhiều n ơi, đảm bảo thuận tiện cho khách hàng. Thứ ba, SGDI cần cải tiến thời gian làm việc để thuận tiện cho người gửi, rút tiền. Nên chăng các quầy giao dịch bố trí người làm việc sớm hơn và ngh ỉ muộn hơn (thậm chí giao dịch cả tối và ngày nghỉ). Đây là một vấn đề rất quan trọng vì có những người chỉ có ngo ài giờ làm việc hoặc ngày ngh ỉ mới có thời gian để đến Ngân hàng gửi tiền cũng như rút tiền. Thứ tư, Cải cách lề lối làm việc, thủ tục trong việc huy động vốn qua các tài kho ản tiền gửi tiết kiệm. Tránh sử dụng nhiều chứng từ, thủ tục rườm rà, tốn công sức, tiền của của Ngân h àng mà khách hàng lại không hài lòng. Sự linh hoạt về kỳ hạn cũng là một sự hấp dẫn tiền gửi. Bên cạnh các kỳ hạn đang áp dụng, ngân hàng mở rộng thêm các thời hạn gửi tiền như 9 tháng, 2 năm, 3 năm, 5 năm... và thậm chí 10 năm. Việc áp dụng h ình thức gửi tiền tiết kiệm có kỳ hạn với thời hạn khác nhau sẽ tăng nguồn vốn trung và dài hạn, tạo điều kiện đa dạng hoá các hình th ức sử dụng vốn tại ngân hàng. Tuy nhiên, để có thể thu hút vốn dài hạn, ngân hàng nên phát hành "phiếu tiết kiệm có kỳ hạn chuyển nhượng" ngay
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com tại các quỹ tiết kiệm của ngân hàng. Với loại tiết kiệm có kỳ hạn này có thể dung hoà đư ợc lợi ích hai bên: ngân hàng và người gửi tiền. Người gửi tiền tiết kiệm chủ động khi cần rút vốn ra chi tiêu đột xuất, đồng thời ngân hàng tạo được nguồn vốn ổn định. Ngoài ra, cần có giải pháp tự động chuyển hoá tiền gửi không kỳ hạn sang có kỳ hạn cho dân. Ví dụ: những người đ ã gửi tiền tiết kiệm không kỳ hạn ở ngân h àng từ 2 tháng trở lên có thể chuyển cho họ được hưởng quyền lợi về tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn. b. Đa dạng hóa tài khoản tiền gửi cá nhân Hình th ức này giúp ngân hàng thu hút nguồn vốn nh àn rỗi trong dân cư với lãi su ất thấp. Đồng thời, phát triển tài khoản cá nhân góp phần hiện đại hoá quá trình thanh toán qua ngân hàng, giảm tỷ lệ tiền mặt trong lưu thông, tiết kiệm chi phí lưu thông. Việc mở tài khoản tiền gửi cá nhân là nhu cầu cấp thiết xét về góc độ đáp ứng nhu cầu phát triển các dịch vụ ngân hàng cho mọi tầng lớp dân cư và xu hư ớng thanh toán không dùng tiền mặt của một nền kinh tế phát triển. Để tăng số lượng tài kho ản n ày lên, đồng nghĩa với việc tăng doanh số thanh toán qua tài khoản, góp phần thúc đẩy quá trình thanh toán không dùng tiền mặt trong xã hội thì SGDI cần chú ý hơn nữa đến hình thức. Bởi vì nước ta vẫn còn nghèo, thu nh ập bình quân thấp, tâm lý của ngư ời dân Việt Nam vẫn quen sử dụng tiền mặt. Vì vậy khái niệm mở tài khoản cá nhân và thanh toán qua ngân hàng với nhiều người vẫn còn rất mới mẻ. Hơn nữa, lãi suất huy động đối với loại tài khoản n ày là rất thấp (lãi su ất
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com không k ỳ hạn) ngược hẳn với tâm lý của người gửi tiền vào ngân hàng luôn mong hưởng lãi suất cao.Về phía Ngân hàng cần có những biện pháp tác động như sau: * áp dụng mức lãi su ất phù hợp hơn, hấp dẫn khách hàng mở tài khoản, kết hợp với các dịch vụ thanh toán, chi trả hộ khách hàng. Hướng dẫn cho khách hàng thấy được những tiện ích khi sử dụng tài khoản này để họ hiểu được những ưu điểm của tài kho ản và thường xuyên sử dụng nó. Khi người dân đã quen việc thanh toán, chi trả và các dịch vụ thuận tiện mà Ngân hàng đưa ra cộng với sự đa dạng hoá các dịch vụ, các hình thức hoạt động của Ngân hàng, người dân sẽ ít quan tâm đến lãi su ất. Cần phải tạo cho khách hàng hiểu được mục đích chủ yếu của khách hàng khi m ở và sử dụng tài kho ản tiền gửi cá nhân là ch ất lượng dịch vụ m à không phải là hưởng lãi. * Ngân hàng có thể áp dụng việc theo dõi 2 tài khoản song song của khách hàng tức là khi tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng có số dư cao, Ngân hàng sẽ chuyển bớt sang tài khoản tiền gửi có kỳ hạn để giúp khách hàng không bị thiệt. Ngược lại, khi khách hàng có nhu cầu thanh toán cao, Ngân hàng sẽ tự động chuyển tiền gửi có kỳ hạn th ành tiền gửi thanh toán để đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Ngân hàng làm được như vậy sẽ tạo ra sự nhanh chóng, tiện lợi h ơn cho khách hàng. Đồng thời cũng giúp Ngân hàng giảm giai đoạn rút tiền nhiều lần, tốn thời gian và chi phí. * Ngân hàng cũng có thể liên kết với Kho bạc để làm dịch vụ mở tài khoản chi trả lương cho các khách hàng là cán bộ công nhân viên làm việc ở các trường đại học, các doanh nghiệp Nhà nước có thu nhập ổn định. Đây là một lĩnh vực còn rất mới mẻ, cho nên th ị trường và khả năng khai thác là rất lớn. Hơn nữa, trong thị
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com trường này, trình độ dân trí cao n ên khả năng thích ứng của khách hàng với các dịch vụ ngân h àng là rất nhanh. Ngân h àng có thể qua đó giúp người dân tiếp xúc với các dịch vụ thanh toán hiện đại như thẻ thanh toán, máy rút tiền tự động ATM... nhanh chóng hoà nhập vào m ạng lưới thanh toán quốc tế, tạo nguồn vốn lớn, ổn định cho Ngân hàng. * Liên hệ với các trường Đại học, Cao đẳng... để cùng nhà trường có thể mở tài kho ản cho mọi sinh viên trong trường. Làm được điều này có lợi cho cả Ngân hàng, nhà trường và cả sinh viên. Đối với Ngân hàng, đây là một nguồn huy động dồi d ào vì hiện nay số lư ợng sinh viên trong các trường Đại học, Cao đẳng... là rất lớn. Về phía nhà trường và sinh viên, sẽ dễ dàng hơn trong việc thu học phí và các chi phí, lệ phí khác. Sinh viên không còn cảnh chen chúc nhau nộp học phí, có khi phải nghỉ cả tiết học mới chen chân được vào bàn thu. c. Phát triển và mở rộng h ình th ức huy động vốn qua tài khoản của các doanh nghiệp Hiện nay, số lượng doanh nghiệp hoạt động trên địa b àn Hà Nội là rất lớn, quan hệ thương m ại phức tạp. Nhiều doanh nghiệp (nhất là doanh nghiệp tư nhân) không mở tài khoản thanh toán ở Ngân hàng hoặc thanh toán với nhau bằng tiền mặt không qua ngân hàng. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động thanh toán của hệ thống NHTM nói chung và SGD I nói riêng, qua đó hạn chế hiệu quả huy động vốn - cho vay của Sở. Vì vậy, trong thời gian tới, SGD cần có những giải pháp đúng đắn để thu hút nguồn vốn này như:
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com * Cử cán bộ xuống tận doanh nghiệp, giới thiệu cho doanh nghiệp các loại tài khoản và những tiện ích của chúng. Đồng thời có chính sách ưu đ ãi khuyến khích doanh nghiệp mở tài khoản và thanh toán qua ngân hàng. * Bám sát quá trình sản xuất kinh doanh, quá trình luân chuyển vật tư hàng hoá và kỳ hạn nợ của các TCKT để động viên khách hàng nhanh chóng tiêu thụ sản phẩm, nộp tiền cho Ngân hàng đúng hạn thanh toán. Với những khách hàng có doanh thu lớn, SGD có biện pháp thu tại chỗ theo lịch thỏa thuận với đơn vị, tạo mối quan hệ tốt đẹp trong mối quan hệ kinh doanh với bạn h àng. * Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu có mục đích với hình thức đa dạng h ơn như trả ãi trước, trả lãi sau, trả la định kỳ. Kỳ hạn đa dạng hơn, lãi su ất áp dụng linh hoạt hơn trên cơ sở hoạt động của ngân h àng có lãi. * Ngoài việc đa dạng hoá các hình thức huy động còn có thể qua tư vấn môi giới, cầm đồ, tín dụng thu mua... d. Mở rộng các loại tiền gửi khác Ngân hàng cần quan tâm đến việc mở rộng thêm các loại tiền gửi khác để đáp ứng nhu cầu ngày một đa dạng của dân chúng. SGD I có thể áp dụng những hình thức huy động tiết kiệm d ài h ạn có mục đích, cụ thể: *Hình thức tiết kiệm hưu trí b ảo thọ: Dành cho những người có thu nhập hiện tại để dành một phần tiêu dùng cho tương lai khi về già bằng cách hàng tháng gửi tiền vào tài khoản n ày. *Hình thức tiết kiệm nhà ở: Hình thức này tạo cho người gửi tiền được quyền vay ở ngân hàng một khoản lớn với lãi suất hợp lý để đầu tư cho chỗ ở của chính m ình.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Song song với đa dạng hoá các hình th ức tiền gửi tiết kiệm, Ngân hàng cần mở rộng việc phát h ành kỳ phiếu có mục đích với h ình thức đa dạng hơn như trả lãi trước, trả lãsau, trả lãi định kỳ, loại 2 năm, 3 năm..., lãi suất linh hoạt tuỳ thuộc môi trường cạnh tranh và cung cầu trên th ị trư ờng; phát h ành trái phiếu ngân hàng thương m ại để huy động vốn trung và dài hạn vừa tạo nguồn vốn trung và dài hạn, vừa cung cấp h àng hoá cho th ị trường vốn. Tu ỳ từng điều kiện, thời điểm cụ thể m à ngân hàng áp dụng những hình thức huy động vốn phù hợp nh ằm thu hút nguồn vốn nhàn rỗi và tiền mặt ngo ài xã hội. Đa năng trong kinh doanh cũng làm cho khách hàng có cảm giác thoả mãn và ngày càng có nhiều khách hàng đến với ngân hàng. Những hoạt động n ày ảnh hưởng đến công tác huy đ ộng vốn, nhờ đó mà khả năng của ngân hàng được nâng lên. Ngân hàng cần mở thêm các dịch vụ như: d ịch vụ tư vấn, dịch vụ môi giới, dịch vụ cầm đồ, tín dụng thuê mua... 3.2.3. Đơn giản hoá các thủ tục nhận tiền gửi cho tới các thủ tục cho vay. Hiện nay, nếu một người gửi tiền thông thư ờng phải mất 15 - 30 phút cho m ột lần gửi hoặc rút. Đối với xin vay, thủ tục còn kéo dài nhiều ngày. Các th ủ tục n ày ngân hàng làm theo quy định, nhưng ngân hàng cần nghiên cứu biện pháp rút ngắn thời gian. Chẳng hạn nh ư trang bị máy vi tính cho các quỹ tiết kiệm; máy của kế toán được nối với máy của kế toán trưởng và th ủ quỹ, qua đó có thể kiểm tra lẫn nhau, đảm bảo tính chính xác, giảm bớt thời gian chờ đợi của khách h àng. SGD I nên nghiên cứu triển khai hình thức tiết kiệm gửi một nơi, rút ở nhiều nơi. Đố i với ngân h àng, hình thức này có ý nghĩa quan trọng trong việc từng bư ớc nâng cao kh ả năng phục vụ khách hàng với chất lượng cao hơn, đối tượng rộng rãi hơn,
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com lựa chọn địa điểm linh hoạt hơn đồng thời là bước tiếp theo trong việc hiện đại hoá dịch vụ thanh toán.. 3.2.4. Ap dụng chính sách lãi su ất linh hoạt: Lãi suất là một trong những yếu tố tác động mạnh mẽ đến việc thu hút vốn tiền gửi, kỳ phiếu, trái phiếu. Thấy rõ được điều đó, SGDI rất chú trọng đến việc thay đổi lãi su ất trong từng thời kỳ sao cho phù hợp với lãi suất thị trư ờng nhằm thu hút nguồn tiền gửi của mọi thành phần trong nền kinh tế. SGD cần xác định được rằng biện pháp tăng lãi suất để thu hút được nguồn vốn huy động có tác động rất mạnh và nhanh. Tuy nhiên, đây là biện pháp có giới hạn, bởi việc tăng lãi suất huy động đồng nghĩa với tăng chi phí đầu vào, ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh. Đồng thời có liên quan trực tiếp đến lãi suất cho vay và tác động đến toàn bộ hoạt động tín dụng của Sở.Vì thế, mức lãi suất đưa ra là tu ỳ theo mức độ cần thiết của nguồn vốn, tuỳ theo từng thời điểm, từng khu vực, phù hợp với khung lãi suất do NHNN quy định và có lợi cho người gửi, người vay và cả Ngân hàng. Đặc biệt, với cơ chế lãi suất theo tín hiệu thị trường như hiện nay càng đòi hỏi sự năng động, linh hoạt của SGD trong quá trình tìm kiếm nguồn vốn để cho vay 3.2.5. Gắn liền việc tăng cường huy động vốn với sử dụng vốn có hiệu quả Trong hoạt động Ngân h àng, giữa nguồn vốn và sử dụng vốn có quan hệ thường xuyên, tác động hỗ trợ lẫn nhau, chi phối lẫn nhau. Nguồn vốn là cơ sở, là tiền đề để Ngân hàng thực hiện công tác sử dụng vốn. Nhưng chỉ khi Ngân hàng tiến hành cho vay quay vòng vốn thì nguồn vốn mới sinh lời. Do đó, sử dụng vốn là căn cứ quan trọng để Ngân hàng xác định nguồn vốn cần huy động.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Nước ta đang trong giai đoạn trong công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nư ớc nên việc đầu tư tín dụng có chiều h ướng tăng trưởng mạnh. Nhưng việc mở rộng tín dụng phải đi đôi với việc nâng cao chất lượng, đảm bảo an toàn vốn và tăng trưởng. SGD I cần đưa ra các giải pháp thích hợp cho việc huy động vốn và sử dụng vốn có hiệu quả: * Thường xuyên bám sát chủ trương, đường lối phát triển kinh tế xã hội của thành phố, bám sát mục tiêu, biện pháp của ngành. Nắm chắc thị trường, cả thị trường hiện tại và thị trư ờng dự báo để xây dựng chiến lược tổng thể về bề rộng của thị trường. * Thực hiện phương châm cho vay an toàn - hiệu quả. Kế toán cho vay phải tuân thủ nghiêm ngặt các tỷ lệ giới hạn an toàn vốn trong kinh doanh được qui định trong Luật NHNN và Luật Các TCTD bao gồm: - Tỷ lệ đảm bảo an to àn về khả năng chi trả gồm tỷ lệ dự trữ bắt buộc, tỷ lệ đảm bảo khả năng thanh toán theo qui định của NHNN. - Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu. - Tỷ lệ tối đa d ư nợ cho vay trên vốn huy động. - Tỷ lệ cho vay tối đ a trên vốn tự có. - Tỷ lệ chuyển hoá vốn - Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ... * SGD cần làm tốt vai trò trung gian tài chính, một mặt tăng cường tín dụng, đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư của các thành phần kinh tế, mặt khác cần nâng cao chất lượng tín dụng, tăng th ị phần vào các Tổng công ty đã có tín nhiệm trong thị trường vay vốn với Sở, chú trọng cho vay tiêu dùng trong cán bộ công nhân viên... Việc
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn: Các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Từ Liêm
67 p | 841 | 468
-
Luận văn: Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác huy động vốn tại NHTM CP XNK chi nhánh Hà Nội
93 p | 676 | 232
-
Luận văn: Giải pháp tăng cường công tác huy động vốn tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển thành phố Hà nội
93 p | 493 | 228
-
Khóa luận tốt nghiệp: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác huy động vốn tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông tTP. PLeiku - Gia Lai
92 p | 379 | 77
-
Luận văn tốt nghiệp: Công tác huy động vốn tại ngân hàng TMCP Bắc Á chi nhánh Thăng Long-thực trạng và giải pháp
56 p | 225 | 75
-
Chuyên đề tốt nghiệp: Thực trạng công tác huy động vốn tại chi nhánh Ngân hàng NN&PTNT huyện Vụ Bản
76 p | 149 | 30
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Hoàn thiện công tác huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Bảo Việt – Chi nhánh Đà Nẵng
26 p | 146 | 29
-
Luận án Thạc sĩ Khoa học kinh tế: Hoàn thiện công tác huy động vốn tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế
146 p | 103 | 22
-
Luận văn tốt nghiệp Tài chính doanh nghiệp: Công tác huy động vốn tại VIB, thực trạng và giải pháp
55 p | 87 | 21
-
Khóa luận tốt nghiệp: Nâng cao công tác huy động vốn tại Công ty Cổ phần Xây dựng Hà Nội CPM
65 p | 81 | 16
-
Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh: Hoàn thiện công tác huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh Thừa Thiên Huế
148 p | 89 | 15
-
Khóa luận tốt nghiệp: Phân tích các yếu tố của chính sách marketing trong công tác huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn thương tín Sacombank chi nhánh Huế trong giai đoạn 2011-2013
114 p | 117 | 13
-
Khóa luận tốt nghiệp: Giải pháp tăng cường công tác huy động vốn tại Sở giao dịch Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Hà Nội
95 p | 141 | 13
-
Khóa luận tốt nghiệp Tài chính ngân hàng: Giải pháp tăng cường công tác huy động vốn tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Bưu điện Liên Việt – Chi nhánh Hải Phòng
70 p | 47 | 12
-
Khóa luận tốt nghiệp Tài chính - Ngân hàng: Thực trạng Marketing Mix cho công tác huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Ba Hòn - tỉnh Kiên Giang
98 p | 19 | 10
-
Khóa luận tốt nghiệp: Đánh giá hiệu quả công tác huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Á Châu – Chi nhánh Huế
97 p | 96 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Quản trị quan hệ khách hàng cá nhân trong công tác huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn - Hà Nội chi nhánh Quảng Nam
26 p | 16 | 6
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Hoàn thiện công tác huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Đắk Lắk
26 p | 67 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn