intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đặc điểm bệnh nhân đái tháo đường bị hạ đường huyết tại Bệnh viện Đa khoa Tiền Giang

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

69
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài này nhằm mô tả đặc điểm của nhóm bệnh nhân đái tháo đường đang điều trị bằng thuốc hạ đường huyết dạng uống hay insulin, bị hạ đường huyết phải nhập viện. Khảo sát các đặc điểm hạ đường huyết. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết để nắm rõ nội dung chi tiết của đề tài nghiên cứu này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đặc điểm bệnh nhân đái tháo đường bị hạ đường huyết tại Bệnh viện Đa khoa Tiền Giang

Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 5 * 2014<br /> <br /> ĐẶC ĐIỂM BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG  <br /> BỊ HẠ ĐƯỜNG HUYẾT TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TIỀN GIANG <br />  Nguyễn Thị Ngọc Tiến*, Tạ Văn Trầm** <br /> <br /> TÓM TẮT <br /> Đặt  vấn  đề:  Tai biến hạ đường huyết (HĐH) ở bệnh nhân đái tháo đường (ĐTĐ) là vấn đề đáng được <br /> quan tâm. <br /> Mục  tiêu:  Mô  tả  đặc  điểm  của  nhóm  bệnh  nhân  ĐTĐ  đang  điều  trị  bằng  thuốc  HĐH  dạng  uống  hay <br /> insulin, bị HĐH phải nhập viện. Khảo sát các đặc điểm HĐH. <br /> Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang mô tả. <br /> Kết quả: Tuổi trung bình: 70,09 ± 11,09 tuổi, nữ chiếm 67,1%; đường huyết gần đạt mục tiêu điều trị với <br /> HbA1c trung bình là 7,1%; cao huyết áp chiếm 71%. 57,9% bệnh nhân đã từng HĐH trước đó. HĐH mức nặng <br /> chiếm 76,3%. 79,8% không được sơ cứu trước khi nhập viện và 70,5% thiếu kiến thức về cách phát hiện, xử lý <br /> tình trạng HĐH. <br /> Kết luận: Đa số bệnh nhân thiếu kiến thức về cách phát hiện và xử lý HĐH. <br /> Từ khóa: Hạ đường huyết, đái tháo đường. <br /> <br /> ABSTRACT  <br /> CHARACTERISTICS OF HYPOGLYCEMIA IN DIABETIC PATIENT <br />  IN TIEN GIANG GENERAL HOSPITAL <br /> Nguyen Thi Ngoc Tien, Ta Van Tram <br />  * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 5‐ 2014: 60 ‐ 66 <br /> Background: Hypoglycemia in patients with diabetes mellitus is a matter of concern.  <br /> Objective:  Characterization  of  diabetic  patients  being  treated  with  oral  medication  or  insulin  that  being <br /> hypoglycemia was hospitalized; survey characteristics hypoglycemia. <br /> Methods: Descriptive cross‐sectional study. <br /> Results: Mean age: 70.09 ± 11.09 years, women accounted for 67.1%; close to achieving glycemic treatment <br /> with average HbA1c of 7.1%; hypertension accounted for 71%. 57.9% of patients had previous hypoglycemia. <br /> Severe hypoglycemia accounted for 76.3%. 79.8% of whom do not get aid before admission and 70.5% lack of <br /> knowledge about how to detect and handle the hypoglycemia. <br /> Conclusion: Most patients lack knowledge about how to detect and handle the hypoglycemia <br /> Keywords: Hypoglycemia, diabetes <br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ <br /> Trên  thế  giới  hiện  nay,  khi  chúng  ta  đang <br /> chứng kiến sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh <br /> tế  và  khoa  học  ‐  kỹ  thuật  nhằm  giúp  nâng  cao <br /> chất  lượng  cuộc  sống  thì  nhân  loại  lại  phải <br /> đương  đầu  với  sự  xuất  hiện  ngày  càng  nhiều <br /> những căn bệnh mạn tính đe dọa sức khỏe, tính <br /> mạng con người, trong đó có bệnh ĐTĐ. <br /> * Trường Cao đẳng Y tế Tiền Giang <br /> Tác giả liên lạc: PGS.TS Tạ Văn Trầm <br /> <br /> 60<br /> <br /> Bệnh  ĐTĐ  là  một  thách  thức  lớn  đối  với  y <br /> học cũng như cho cộng đồng do số lượng người <br /> mắc bệnh ngày càng tăng nhanh và những biến <br /> chứng nặng nề kèm theo. Theo Liên đoàn ĐTĐ <br /> Thế giới (IDF: International Diabetes Federation) <br /> năm  2013,  thế  giới  hiện  có  khoảng  382  triệu <br /> người mắc bệnh ĐTĐ (8,3% dân số), đã tăng gấp <br /> 3 lần so với năm 2010 và dự kiến đến năm 2035 <br /> <br /> ** Sở Y tế Tiền Giang <br /> ĐT: 0913 771 779<br /> <br /> Email: tavantram@gmail.com<br /> <br /> Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 5 * 2014 <br /> sẽ tăng lên 55% đạt đến số người mắc bệnh ĐTĐ <br /> là  592  triệu  người  (10,1%).  Gánh  nặng  do  bệnh <br /> ĐTĐ  gây  ra  ngày  một  tăng,  đặc  biệt  là  ở  các <br /> nước có thu nhập thấp và trung bình, cứ 4 trong <br /> 5 người mắc bệnh thì thuộc những quốc gia này <br /> và  Việt  Nam  là  một  trong  những  nước  đó.  Tại <br /> Việt  Nam,  bệnh  viện  Nội  tiết  Trung  ương  đã <br /> công bố tỉ lệ mắc bệnh ĐTĐ tăng gấp 2 lần trong <br /> 10  năm  qua  (năm  2002  là  2,7%  đến  2012  là <br /> 5,78%). Đây là con số đáng báo động vì theo xu <br /> hướng chung tỉ lệ này cần phải mất 15 năm mới <br /> tăng gấp đôi. <br /> Bệnh  ĐTĐ  trong  giới  y  học  gọi  là  “kẻ  giết <br /> người thầm lặng” do diễn tiến bệnh thường âm <br /> ỉ,  chỉ  được  phát  hiện  khi  xuất  hiện  các  biến <br /> chứng  trên  thần  kinh,  tim  mạch  và  thị  giác.  Y <br /> học ngày nay đã tạo ra được nhiều nhóm thuốc <br /> điều  trị  mang  lại  hiệu  quả  đáng  khích  lệ.  Tuy <br /> nhiên, vẫn còn một số vấn đề đáng để chúng ta <br /> quan tâm, đặc biệt là tai biến HĐH với các triệu <br /> chứng run tay chân, vã mồ hôi, trầm trọng hơn <br /> là hôn mê hay tử vong. Theo nghiên cứu Accord, <br /> sự xuất hiện HĐH nặng là một trong những yếu <br /> tố dự báo mạnh nhất của tai biến tim mạch. Như <br /> vậy,  tai  biến  HĐH  không  chỉ  ảnh  hưởng  sức <br /> khỏe  mà  còn  tăng  chi  phí  điều  trị,  tăng  gánh <br /> nặng cho bệnh nhân, gia đình, tạo cảm giác căng <br /> thẳng.  Từ  đó  dễ  dẫn  đến  các  tác  động  tiêu  cực <br /> trong  quản  lý,  điều  trị  bệnh  ĐTĐ  khiến  bệnh <br /> nhân không tuân thủ điều trị và sự miễn cưỡng <br /> tăng cường điều trị ở các nhân viên y tế.  <br /> Nhằm mục đích hỗ trợ cho việc điều trị bệnh <br /> ĐTĐ  đạt  hiệu  quả  cao,  an  toàn  và  hạn  chế  đến <br /> mức thấp nhất tai biến HĐH mà căn bệnh này có <br /> thể  gây  ra,  chúng  tôi  tiến  hành  nghiên  cứu  với <br /> đề tài: “Đặc điểm bệnh nhân ĐTĐ bị hạ đường <br /> huyết tại bệnh viện Đa khoa Tiền Giang”. <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU <br /> Dân số chọn mẫu <br /> Bệnh nhân ĐTĐ bị HĐH vào khoa Cấp cứu <br /> bệnh  viện  Đa  khoa  Trung  tâm  Tiền  Giang  từ <br /> ngày 20/8/2013 đến ngày 1/7/2014. <br />  <br /> <br /> Tiêu chuẩn chọn bệnh <br /> ‐  Bệnh  nhân  được  chẩn  đoán  ĐTĐ  theo  các <br /> tiêu chuẩn ADA 2013. <br /> ‐  Bệnh  nhân  ĐTĐ  đang  điều  trị  ngoại  trú <br /> bằng  thuốc  uống  đơn  thuần  hoặc  thuốc  chích <br /> đơn  thuần  hay  phối  hợp  cả  hai,  bị  tình  trạng <br /> HĐH phải nhập viện. <br /> ‐ Xét nghiệm máu với kết quả đường huyết <br /> lúc nhập viện nhỏ hơn 70mg/dl và có hay không <br /> có kèm theo triệu chứng HĐH. <br /> <br /> Tiêu chuẩn loại trừ <br /> Bệnh  nhân  HĐH  nhưng  không  mắc  bệnh <br /> ĐTĐ;  bệnh  nhân  ĐTĐ  không  dùng  thuốc  điều <br /> trị; bệnh nhân đang điều trị nội trú bị HĐH. <br /> <br /> Phương pháp nghiên cứu <br /> Nghiên cứu cắt ngang mô tả. <br /> <br /> Xử lý và phân tích số liệu <br /> Phần mềm SPSS 16.0. <br /> <br /> KẾT QUẢ <br /> Đặc điểm mẫu nghiên cứu <br /> Tuổi <br /> Bảng 1‐ Nhóm tuổi <br /> Tuổi<br /> < 55<br /> 55 - 70<br /> ≥ 70<br /> Tổng<br /> Trung bình ± SD<br /> <br /> Số lượng<br /> Tỉ lệ (%)<br /> 8<br /> 10,5<br /> 29<br /> 38<br /> 39<br /> 51,5<br /> 76<br /> 100<br /> 70,09 ± 11,09<br /> <br /> Mục tiêu nghiên cứu <br /> <br />  Giới tính, phân loại ĐTĐ <br /> <br />   ‐ Mô tả đặc điểm của nhóm bệnh nhân đái <br /> tháo đường đang điều trị bằng thuốc hạ đường <br /> huyết dạng uống hay insulin, bị hạ đường huyết <br /> phải nhập viện. <br /> <br />  Bảng 2‐ Giới tính, phân loại ĐTĐ <br /> <br /> ‐ Khảo sát các đặc điểm hạ đường huyết. <br /> <br /> Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học<br /> <br /> Số lượng<br /> Tỉ lệ (%)<br /> <br /> Giới tính<br /> Nam<br /> Nữ<br /> 25<br /> 51<br /> 32,9<br /> 67,1<br /> <br />  <br /> Phân nhóm<br /> Typ 1<br /> Typ 2<br /> 4<br /> 72<br /> 5,26<br /> 94,74<br /> <br /> 61<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 5 * 2014<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Nơi cư trú, trình độ văn hóa, nghề nghiệp, thói <br /> quen sinh hoạt <br /> Bảng 3‐ Nơi cư trú, trình độ văn hóa, nghề nghiệp, <br /> thói quen sinh hoạt <br /> Đặc điểm<br /> <br /> Tỉ lệ (%)<br /> 64,21<br /> 35,79<br /> 17,11<br /> 48,68<br /> 15,70<br /> 11,84<br /> 6,58<br /> 14,47<br /> 7,89<br /> 10,53<br /> 67,11<br /> 13,16<br /> 13,95<br /> 28,95<br /> <br /> Nội ô<br /> Ngoại ô<br /> Mù chữ<br /> Cấp 1<br /> Cấp 2<br /> Cấp 3<br /> Trên cấp 3<br /> Lao động chân tay<br /> Buôn bán<br /> Công việc văn phòng<br /> Mất sức lao động<br /> Có hút thuốc lá<br /> Có uống rượu<br /> Có tập thể dục<br /> <br /> Nơi cư trú<br /> <br /> Trình độ văn hóa<br /> <br /> Nghề nghiệp<br /> <br /> Thói quen sinh hoạt<br /> <br /> TB<br /> SD<br /> Min<br /> Max<br /> <br />  Số ngày nằm viện <br /> Bảng 8‐ Số ngày nằm viện <br /> Giá trị<br /> Trung vị<br /> Nhỏ nhất<br /> Lớn nhất<br /> <br /> BMI<br /> kg/m2<br /> 22,45<br /> 3,75<br /> 15,40<br /> 35,71<br /> <br /> Tỉ lệ (%)<br /> 18,4<br /> 55,3<br /> 26,3<br /> 100<br /> <br /> Bệnh kèm theo <br /> 80<br /> <br /> 71%<br /> <br /> 70<br /> 60<br /> 45%<br /> <br /> 50<br /> 40<br /> <br /> 26,3%<br /> <br /> 30<br /> 20<br /> <br /> 27,6%<br /> <br /> 13%<br /> <br /> 10<br /> <br /> 3,4%<br /> <br /> 2,8%<br /> <br /> 0<br /> CHA<br /> <br /> RLLP<br /> <br /> Xơ gan<br /> <br /> Bệnh thận<br /> <br /> Biểu đồ 1: Bệnh kèm theo <br /> <br /> 62<br /> <br /> Đột quỵ<br /> <br /> Bệnh mạch<br /> vành<br /> <br /> Bệnh lý về<br /> mắt<br /> <br /> Số ngày nằm viện<br /> 5<br /> 1<br /> 14<br /> <br />   Đặc điểm HĐH <br /> Bảng 9‐ Các đặc điểm HĐH <br /> <br /> Bảng 5: HbA1C <br /> Số lượng<br /> 14<br /> 42<br /> 20<br /> 76<br /> <br /> Số năm (năm)<br /> 8<br /> 1<br /> 40<br /> <br /> Có  sự  tương  quan  thuận  giữa  số  năm  mắc <br /> bệnh  ĐTĐ  và  tiền  sử  HĐH  ở  mức  độ  vừa  (r  = <br /> 0,421; p  0,05. So với kết quả nghiên cứu <br /> của  tác  giả  Pai‐Feng  Hsu(3)  tiến  hành  trên  1.844 <br /> bệnh nhân ĐTĐ bị HĐH trong vòng 10 năm từ <br /> năm  1998  đến  2009.  Kết  quả  thu  được  là  bệnh <br /> nhân đã từng HĐH thì có nguy cơ tai biến trên <br /> tim mạch cao gấp 2 lần người chưa từng HĐH. <br /> Sự  khác  biệt  kết  quả  có  thể  vì  số  lượng  bệnh <br /> nhân ít và thời gian nghiên cứu còn ngắn.  <br />  HĐH  dù  mức  độ  nặng  hay  nhẹ  đều  liên <br /> quan đến việc làm tăng nguy cơ tai biến trên tim <br /> mạch như đột quỵ, bệnh mạch vành(3). Tương tự <br /> với kết quả nghiên cứu của Accord, sự xuất hiện <br /> HĐH  nặng  là  một  trong  những  yếu  tố  dự  báo <br /> mạnh  nhất  của  tai  biến  tim  mạch(10).  Cùng  với <br /> thời  gian  mắc  bệnh  khá  lâu  trung  bình  gần  8 <br /> năm  và  phần  kết  luận  trên  thì  có  thể  giải  thích <br /> nguyên  nhân  bệnh  nhân  ĐTĐ  bị  HĐH  có  tỉ  lệ <br /> mắc  bệnh  tim  mạch  cao,  tương  tự  với  kết  quả <br /> nghiên cứu trong nước như của tác giả Trương <br /> Thị  Vành  Khuyên(8)  là  25%  và  tác  giả  Nguyễn <br /> Mây Hồng(6) là 27,3%. <br /> <br /> Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học <br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2