Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 4 * 2016<br />
<br />
<br />
ĐẶC ĐIỂM BỆNH UNG THƯ TUYẾN TIỀN LIỆT ĐIỀU TRỊ<br />
TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY TỪ 2012 - 2014<br />
Ngô Xuân Thái*, **, Nguyễn Ngọc Hà*, Thái Minh Sâm*, **, Châu Quý Thuận**<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mở đầu: Ung thư tuyến tiền liệt (UTTTL) là ung thư phổ biến nhất ở nam giới lớn tuổi, phụ thuộc nội tiết<br />
và diễn tiến chậm với nhiều mức độ ác tính khác nhau. Lựa chọn phương pháp điều trị và tiên lượng phụ thuộc<br />
vào giai đoạn bệnh, mức độ ác tính của bướu và kỳ vọng sống của bệnh nhân.<br />
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng các trường hợp ung thư tuyến tiền liệt được chẩn đoán<br />
và điều trị lần đầu tại bệnh viện Chợ Rẫy.<br />
Kết quả: Trong thời gian 3 năm từ 2012-2014, có 185 trường hợp UTTTL được chẩn đoán và điều trị lần<br />
đầu tại bệnh viện Chợ Rẫy. Tuổi trung bình 73,8 ± 10,6 (31-98). Giải phẫu bệnh chủ yếu là carcinoma tuyến<br />
(180/185TH, chiếm 97,3%); 3 TH là sarcoma, 1 TH la carcinoma biệt hóa kém, 1 TH là carcinoma tuyến nhầy di<br />
căn tuyến tiền liệt. Lý do nhập viện chủ yếu là bí tiểu (45,9%); đau nhức xương 14/185 TH (7,6%), trong đó<br />
6TH có biến chứng yếu liệt chi do di căn cột sống có chèn ép tủy; 12/185 TH (6,5%) vào viện vì các triệu chứng<br />
của suy thận. 79/111TH (71,2%) thăm khám trực tràng nghi ngờ có ung thư. 92,4% TH có PSA ≥ 20 ng/mL.<br />
Các điểm số Gleason 2-6; 7 và 8-10 lần lượt là 21,4%; 42,2% và 36,4%. Có đến 87,3% TH ung thư ở giai đoạn<br />
tiến triển và di căn xa, 12,7% TH ung thư ở giai đoạn khu trú và chỉ 14 TH được điều trị phẫu thuật tận gốc.<br />
Kết luận: Đa số bệnh nhân ung thư tuyến tiền liệt tại bệnh viện Chợ Rẫy được chẩn đoán ở giai đoạn muộn.<br />
Cần có chương trình phát hiện sớm ung thư tuyến tiền liệt tại Việt Nam.<br />
Từ khóa: ung thư tuyến tiền liệt, prostate cancer<br />
ABSTRACT<br />
CHARACTERISTICS OF PROSTATE CANCER AT CHO RAY HOSPITAL FROM 2012-2014<br />
Ngo Xuan Thai, Nguyen Ngoc Ha, Thai Minh Sam, Chau Quy Thuan<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 4 - 2016: 22 - 27<br />
<br />
Background: Prostate cancer is the most common malignacy of elderly males, depends on androgen and<br />
there’re many malignant grade. Treatment options and prognosis depend on disease satge, tumor cell grade and<br />
patient’s life expectancy.<br />
Objective: Evaluate the characteristics and stage of prostate cancer that is diagnosed and taken primary<br />
treatments at Cho Ray hospital.<br />
Results: From 2012-2014, there are 185 case of prostate cancer that are diagnosed and taken primary<br />
treatment at Cho Ray hospital. The mean age is 73.8±10.6 (31-98). The most common anapathology is<br />
adenocarcinoma (180/185, 97.8%); 03 case are sarcoma, 01 case is undifferentiated carcinoma, 01 case is mucin<br />
secreting carcinoma metastases to the prostate. The most common chief complaints are urinary retention (45.9%),<br />
14/185 (7.6%) admitted because bone pain; 06 cases have symptoms of paralysis due to bone matastasis. 12/185<br />
admitted because symptoms of kidney failure. 79/111 have suspect DRE. 92.4% of cases have PSA ≥ 20 ng/mL.<br />
The rate of Gleason score 2-6; 7 and 8-10 are 21.4%; 42.2% and 36.4%, respectively. Almost are locally advanced<br />
and metastatic stage (87.3%), 12.7% of cases are localised and only 14 had taken radical prostatectomy.<br />
<br />
* Bộ môn Tiết Niệu học – ĐHYD TPHCM, ** Khoa Tiết niệu bệnh viện Chợ Rẫy.<br />
Tác giả liên lạc: PGS.TS Ngô Xuân Thái ĐT: 0918017034 Email: ngoxuanthai@icloud.com<br />
<br />
22 Chuyên Đề Niệu - Thận<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 4 * 2016 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Conclusion: Prostate cancer patients are diagnosed in late stage. We need an early detection strategy for<br />
prostate cancer in Vietnam.<br />
Key word: Prostate cancer<br />
MỞ ĐẦU bằng điện thoại và hẹn BN tái khám. Thu thập<br />
thông tin từ hồ sơ bệnh án, qua hỏi bệnh và<br />
Ung thư tuyến tiền liệt (TTL) là ung thư phổ<br />
thăm khám vào bệnh án nghiên cứu.<br />
biến nhất ở nam giới lớn tuổi (> 70 tuổi)(3), có tần<br />
Thống kê và phân tích số liệu bằng phần<br />
suất mới mắc đứng hàng thứ 2 và tần suất tử<br />
mềm MS Excel 2013 và SPSS 22.0.<br />
vong đứng hàng thứ 5 trong các loại ung thư<br />
tính riêng cho nam giới trên toàn thế giới. Tần KẾT QUẢ<br />
suất mới mắc và tử vong thay đổi tùy theo chủng Trong thời gian 3 năm từ tháng 01/2012 đến<br />
tộc và khu vực trên thế giới. Nhìn chung, khu 12/2014, chúng tôi ghi nhận có 185 BN ung thư<br />
vực châu Á có tần suất mới mắc và tử vong do TTL được chẩn đoán mới, điều trị tại bệnh viện<br />
ung thư TTL thấp nhất so với các khu vực khác Chợ Rẫy. Tuổi trung bình: 73,8 ± 10,6 (31-98).<br />
trên thế giới(6; 4; 10). Tuy nhiên, tỷ số giữa tần suất Hầu hết BN ở độ tuổi > 50 (98,9%) (bảng 1).<br />
tử vong và tần suất mới mắc hàng năm do ung<br />
Bảng 1: Phân bố theo nhóm tuổi<br />
thư TTL tại các nước này, trong đó có Việt Nam<br />
Nhóm<br />
còn cao (59,6%)(4; 11) cho thấy vấn đề phát hiện và < 50 50 - 59 60 - 69 70 - 79 80 - 89 ≥ 90<br />
tuổi<br />
điều trị ung thư TTL chưa thực sự hiệu quả. Số BN 2 17 37 69 53 7<br />
(Tỷ lệ %) (1,1%) (9,2%) (20%) (37,3%) (38,6%) (3,8%)<br />
Đã có nhiều nghiên cứu của các tác giả trong<br />
nước về các khía cạnh chẩn đoán và điều trị Lý do nhập viện thường gặp nhất là bí tiểu,<br />
phẫu thuật ung thư TTL. Tuy nhiên chưa có chiếm 45,9%; kế đến là tiểu khó và tiểu máu, lần<br />
công trình nghiên cứu nào đánh giá một cách lượt chiếm tỷ lệ 18,4% và 9,7%. Nhiều BN vào<br />
tổng quan tình hình chẩn đoán, giai đoạn và các viện với những biểu hiện của ung thư tiến triển<br />
phương pháp điều trị ung thư TTL tại Việt Nam. hoặc di căn xa. 14 TH (chiếm 7,6%) vào viện vì<br />
đau nhức xương do di căn xương, trong đó 6 TH<br />
Mục tiêu nghiên cứu: có biểu hiện yếu liệt chi do ung thư di căn cột<br />
Mô tả đặc điểm bệnh lý các trường hợp ung sống, chèn ép tủy và rễ thần kinh. Có 12 BN<br />
thư TTL được điều trị tại khoa Ngoại Tiết Niệu, (chiếm 6,5%) thiểu niệu hoặc vô niệu do suy thận<br />
bệnh viện Chợ Rẫy trong thời gian 3 năm từ do ung thư xâm lấn 2 miệng niệu quản. Chỉ có 7<br />
2012-2014. trường hợp đến khám vì tình cờ xét nghiệm phát<br />
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU hiện PSA tăng (bảng 2).<br />
<br />
Đối tượng nghiên cứu là bệnh nhân ung thư Trong số 111 TH ghi nhận được thông tin<br />
TTL. Thiết kế nghiên cứu mô tả hàng loạt trường thăm khám trực tràng lúc chẩn đoán từ hồ sơ<br />
hợp (TH) tất cả bệnh nhân (BN) được chẩn đoán bệnh án, 79 TH (chiếm 71,2%) thăm khám trực<br />
ung thư TTL tại bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng tràng nghi ngờ ác tính (bảng 2).<br />
01/2012 đến tháng 12/2014. Tiêu chuẩn chọn Bảng 2: Đặc điểm lâm sàng<br />
bệnh: (1) BN ung thư TTL chẩn đoán mới. (2) Có Lý do nhập viện Số BN Tỷ lệ %<br />
kết quả giải phẫu bệnh của bệnh viện Chợ Rẫy Bí tiểu 85 45,9<br />
Tiểu khó 34 18,4<br />
hoặc tuyến trước là ung thư TTL. (3) Chưa được<br />
Tiểu máu 18 9,7<br />
điều trị đặc hiệu ung thư TTL trước đây. Tiểu ít 12 6,5<br />
Hồi cứu hồ sơ bệnh án các BN được chẩn Đau nhức xương 8 4,3<br />
đoán ung thư TTL trong 3 năm từ năm 2012 đến Đau nhức xương + yếu/liệt 2 chân 6 3,3<br />
Tiểu nhiều lần 4 2,2<br />
2014 tại bệnh viện Chợ Rẫy, liên lạc bệnh nhân<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Niệu - Thận 23<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 4 * 2016<br />
<br />
Lý do nhập viện Số BN Tỷ lệ % Đa số BN được chẩn đoán xác định bằng<br />
Phù 3 1,6 sinh thiết TTL dưới hướng dẫn siêu âm ngả trực<br />
Tăng PSA 7 3,8<br />
tràng (85,9%). Có 3 BN được chẩn đoán qua sinh<br />
Khác 8 4,3<br />
Tổng 185 100 thiết hạch trong lúc phẫu thuật mở 2 niệu quản<br />
ra da cấp cứu do tình trạng suy thận không cho<br />
Tỷ lệ % Tỷ lệ % giá phép sinh thiết TTL trước mổ. Hầu hết có giải<br />
Thăm khám trực tràng Số BN<br />
tổng trị phẫu bệnh là carcinoma tuyến (chiếm 97,3%);<br />
Nghi ngờ ác tính 79 71,2<br />
trong đó có 3 TH sarcoma TTL, 1 TH là ung thư<br />
Không nghi ngờ ác tính 32 28,8<br />
Tổng 111 60 100 tuyến nhầy di căn TTL. Tỷ lệ ung thư biệt hóa<br />
Thiếu thông tin 74 40 trung bình (điểm số Gleason 7) và kém (điểm số<br />
Tổng 185 100 Gleason 8-10) lần lượt là 42,2 và 36,4% (bảng 4).<br />
PSA huyết thanh là một yếu tố giúp tiên Bảng 4: Đặc điểm giải phẫu bệnh:<br />
lượng nguy cơ bệnh tiến triển hoặc di căn xa; Phương pháp sinh thiết Số BN Tỷ lệ %<br />
1<br />
khả năng tái phát sau điều trị triệt căn. PSA tăng Sinh thiết/TRUS 159 85,9<br />
2<br />
càng cao, tiên lượng càng xấu. Hầu hết các BN CĐNS TTL 18 9,7<br />
Sinh thiết tuyến trước 4 2,2<br />
chúng tôi ghi nhận tại bệnh viện Chợ Rẫy có<br />
Sinh thiết/mở niệu quản ra da 3 1,6<br />
PSA ≥ 20 ng/mL (chiếm 92,4%). Trong đó, 58% Mổ mở bóc bướu 1 0,5<br />
BN có PSA ≥ 100 ng/mL, nhiều BN PSA tăng rất Tổng 185 100<br />
cao ≥ 300 ng/mL (35,3%) (bảng 3).<br />
Giải phẫu bệnh Số BN Tỷ lệ %<br />
Creatinine huyết thanh trung bình 1,8 ± 2,2<br />
Carcinoma tuyến (adenocarcinoma) 180 97,3<br />
mg/dL. Trong đó, 38/185 (20,5%) BN suy thận lúc<br />
Sarcoma 3 1,6<br />
nhập viện với creatinine huyết thanh > 1,5 Sarcoma sợi (fibrosarcoma) 1<br />
mg/dL. Có 2 BN phải lọc máu cấp cứu vì hội Sarcoma cơ trơn (leiomyosarcoma) 1<br />
chứng urê huyết cao và tăng kali máu. 30,5% BN Sarcoma cơ vân phôi<br />
1<br />
(embryonal rhabdomyosarcoma)<br />
có thận ứ nước một hoặc hai bên, trong đó 22,9%<br />
Khác 2 1,1<br />
có thận ứ nước cả hai bên (bảng 3). Carcinoma không biệt hóa 1<br />
Bảng 3: Đặc điểm cận lâm sàng: Carcinoma tuyến nhầy di căn TTL 1<br />
Xét nghiệm PSA Tổng 185 100<br />
Số BN Tỷ lệ % tổng Tỷ lệ % giá trị<br />
(ng/mL)<br />
3<br />
< 10 9 4,9 Điểm số Gleason Số BN Tỷ lệ % Tỷ lệ % giá trị<br />
10 – 19,9 5 2,7 GS 2 - 6 37 21,4<br />
≥ 20 169 92,4 GS 7 73 42,2<br />
20 – 99.9 62 33,9 GS 8 - 10 63 36,4<br />
100 – 299.9 42 23,0 Tổng 173 93,5 100<br />
≥ 300 65 35,3 Không đọc điểm Gleason 12 6,5<br />
Tổng 183 98,9 100 Tổng 185 100<br />
Thiếu thông tin 2 1,1 1<br />
Sinh thiết/TRUS: Sinh thiết tuyến tiền liệt dưới hướng<br />
Tổng 185 100 dẫn siêu âm ngả trực tràng 2<br />
CĐNS TTL: Cắt đốt nội<br />
3<br />
soi tuyến tiền liệt . GS: Điểm số Gleason (Gleason<br />
Thận ứ nước Số BN Tỷ lệ % tổng Tỷ lệ % giá trị<br />
score).<br />
Không ứ nước 109 69,4<br />
Ứ nước 1 bên 12 7,6 Trong số những BN đủ thông tin để phân<br />
Ứ nước 2 bên 36 22,9 giai đoạn TNM trên lâm sàng, 22% có giai đoạn<br />
Tổng 157 84,9 100 cT1-2, 78% có giai đoạn cT3-4. Tỷ lệ ung thư di<br />
Thiếu thông tin 28 15,1 căn hạch vùng và di căn xa lần lượt là 40,2% và<br />
Tổng 185 100<br />
62,9%. Chỉ có 12,7% ung thư còn ở giai đoạn khu<br />
<br />
<br />
24 Chuyên Đề Niệu - Thận<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 4 * 2016 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
trú. Ung thư giai đoạn tiến triển tại chỗ và di căn Giai đoạn cT Số BN Tỷ lệ % tổng Tỷ lệ % giá trị<br />
xa chiếm lần lượt là 20,1% và 67,2%. Trong đó, vị 1a 4 2,8<br />
1b 79 55,2<br />
trí ung thư di căn xa thường gặp nhất là xương<br />
1c 7 4,9<br />
(chiếm 55,2%) (bảng 5). Tổng 143 77,3 100<br />
Bảng 5: Giai đoạn bệnh: Thiếu thông tin 42 22,7<br />
Giai đoạn cT Số BN Tỷ lệ % tổng Tỷ lệ % giá trị Tổng 185 100<br />
cT1 7 5,9 Nhóm nguy cơ Số BN Tỷ lệ % tổng Tỷ lệ % giá trị<br />
1a 0 0 Khu trú 17 12,7<br />
1b 2 1,7 Tiến triển tại chỗ 27 20,1<br />
1c 5 4,2 Di căn 90 67,2<br />
cT2 11 16,1 Tổng 134 72,4 100<br />
2a 1 0,8 Thiếu thông tin 51 27,6<br />
2b 10 8,5 Tổng 185 100<br />
2c 8 6,8 Hầu hết BN đến bệnh viện ở giai đoạn trễ,<br />
cT3 53 44,9 khi ung thư đã xâm lấn tại chỗ hoặc di căn. Do<br />
3a 8 6,8<br />
đó, đa số BN được điều trị bằng liệu pháp triệt<br />
3b 45 38,1<br />
cT4 39 33,1 androgen (chiếm 78,8%); trong đó 65,9 % được<br />
Tổng 118 63,8 100 triệt androgen bằng thuốc đồng vận LHRH,<br />
Thiếu thông tin 67 36,2 34,1% được phẫu thuật cắt 2 tinh hoàn. Có 14 BN<br />
Tổng 185 100 (chiếm 8%) được chỉ định cắt TTL tận gốc, trong<br />
Giai đoạn cN Số BN Tỷ lệ % tổng Tỷ lệ % giá trị<br />
đó có 6 BN phải điều trị hỗ trợ sau mổ bằng<br />
N0 67 59,8<br />
thuốc đồng vận LHRH. 10 BN phải chuyển lưu<br />
N1 45 40,2<br />
Tổng 112 60,5 100 nước tiểu do suy thận cấp sau thận do ung thư<br />
Thiếu thông tin 73 39,5 xâm lấn 2 miệng niệu quản, trong đó chỉ có 1 TH<br />
Tổng 185 100 được nội soi bàng quang đặt thông JJ niệu quản<br />
Giai đoạn cM Số BN Tỷ lệ % tổng Tỷ lệ % giá trị thành công, 9 TH còn lại đặt thông JJ thất bại,<br />
M0 53 37,1<br />
phải mổ mở 2 niệu quản ra da (Bảng 6).<br />
M1 90 62,9<br />
Bảng 6: Các phương pháp điều trị được áp dụng:<br />
Điều trị kèm theo<br />
Tổng<br />
Không CĐNS TTL aLHRH PT mở 2 NQ ra da Đặt thông JJ 2 bên<br />
aLHRH 60 23 0 7 1 91 (52%)<br />
PT cắt 2 tinh hoàn 19 26 0 2 0 47 (26,8%)<br />
PT cắt TTL tận gốc 8 0 6 0 0 14 (8,0%)<br />
Theo dõi chờ đợi 2 1 0 0 0 3 (1,7%)<br />
Điều trị chính<br />
Xạ trị 0 1 4 0 0 5 (2,9%)<br />
Hóa trị 2 0 0 0 0 2 (1,1%)<br />
Bệnh nặng xin xuất viện 4 0 0 0 0 4 (2,3%)<br />
Từ chối điều trị 9 0 0 0 0 9 (5,2%)<br />
Tổng 104 (59,4%) 51 (29,1%) 10 (5,7%) 9 (5,1%) 1 (0,7%) 175 (100%)<br />
Ghi chú: aLHRH: Thuốc đồng vận LHRH, PT: Phẫu thuật, CĐNS TTL: Cắt đốt nội soi tuyến tiền liệt, NQ: Niệu quản.<br />
BÀN LUẬN Tuổi thấp nhất là 31, cao nhất là 98 tuổi. Hầu hết<br />
được chẩn đoán ở độ tuổi > 50. Chỉ có 2 TH < 50<br />
Qua hồi cứu 185 TH ung thư TTL được chẩn tuổi: 1 TH có kết quả giải phẫu bệnh là sarcoma<br />
đoán mới tại bệnh viện Chợ Rẫy, chúng tôi ghi TTL, TH còn lại là carcinoma tuyến nhầy di căn<br />
nhận tuổi trung bình lúc chẩn đoán là 73,8 ± 10,6 TTL. Tuổi trung bình lúc chẩn đoán của BN ung<br />
tuổi, cao hơn 7,8 tuổi so với tại Mỹ (66 tuổi)(7). thư TTL tại bệnh viện Chợ Rẫy tương ứng với<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Niệu - Thận 25<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 4 * 2016<br />
<br />
tuổi trung bình của BN ung thư TTL trên thế giới ung thư giai đoạn tiến triển tại chỗ và di căn<br />
trước kỷ nguyên PSA(12; 7). chiếm tỷ lệ cao. Điều này có thể giải thích do<br />
85% ung thư TTL xuất phát từ vùng ngoại chương trình tầm soát và phát hiện sớm ung thư<br />
biên của TTL, ít gây ra triệu chứng đường tiết TTL tại các nước phát triển giúp chẩn đoán sớm<br />
niệu dưới(5). Bệnh có triệu chứng khi ung thư bệnh ở giai đoạn sớm khi chưa có triệu chứng.<br />
xâm lấn tại chỗ hoặc di căn xa, và thường dễ Ngoài ra, bệnh viện Chợ Rẫy là bệnh viện tuyến<br />
lầm lẫn với các bệnh khác của đường tiết niệu cuối của khu vực phía nam điều trị những bệnh<br />
dưới. Trong nghiên cứu của chúng tôi, triệu nhân nặng và ở giai đoạn muộn từ các tỉnh<br />
chứng đường tiết niệu dưới gặp trong 76,2% chuyển về. Đó cũng một trong những nguyên<br />
các TH, trong đó thường gặp nhất là nhóm nhân BN ung thư TTL hầu hết ở giai đoạn muộn.<br />
triệu chứng bế tắc gồm bí tiểu và tiểu khó lần Do đó, chỉ có 14 BN được điều trị triệt căn bằng<br />
lượt là 45,9% và 18,4%. 26% TH vào viện vì phẫu thuật cắt TTL tận gốc.<br />
triệu chứng của ung thư xâm lấn hoặc di căn KẾT LUẬN<br />
như đau nhức xương hoặc suy thận. Ung thư<br />
Việt Nam nói riêng cũng như các nước châu<br />
phát hiện tình cờ sau khi làm xét nghiệm PSA<br />
Á nói chung có tần suất mới mắc ung thư TTL<br />
tăng chỉ có 3,8% các TH.<br />
thấp nhất so với các khu vực khác trên thế giới.<br />
Chúng tôi ghi nhận giá trị PSA tăng rất cao Tuy nhiên, đặc điểm bệnh lý ung thư TTL tai<br />
với 92,4% có PSA > 20 ng/mL, trong đó PSA > đây cũng rất khác biệt so với các nước Âu Mỹ<br />
100 ng/mL chiếm 58,3%. Mức PSA như trên là với tỷ lệ cao ung thư được chẩn đoán ở giai đoạn<br />
rất cao so với nghiên cứu của các tác giả khác tiến triển tại chỗ và di căn xa. Nghiên cứu của<br />
trên thế giới và có phần tương đồng với nghiên chúng tôi tại bệnh viện Chợ Rẫy cho thấy hầu<br />
cứu tại các nước đang phát triển như Việt hết ung thư TTL được chẩn đoán khi bệnh đã<br />
Nam(4,11). Kết quả giải phẫu bệnh thường gặp tiến triển, di căn hoặc khi đã có biến chứng. Do<br />
nhất là carcinoma tuyến, chiếm 97,3%. Chúng tôi đó BN không còn cơ hội điều trị triệt căn. Kết<br />
nghi nhận 3 TH là sarcoma TTL, 1 TH carcinoma quả trên phần nào phản ánh tình hình chung<br />
không biệt hóa và 1 TH carcinoma tuyến nhầy di ung thư TTL tại Việt Nam.<br />
căn TTL. Cả 2 TH carcinoma không biệt hóa và<br />
Thiết nghĩ cần có chương trình giáo dục sức<br />
carcinoma tuyến nhầy di căn TTL đều có tuổi <<br />
khỏe về bệnh ung thư TTL để nâng cao nhận<br />
50 tuổi. Một số tác giả cũng ghi nhận ngoài<br />
thức của người dân về bệnh lý này. Bên cạnh đó<br />
carcinoma tuyến chiếm đa số ở TTL, còn có thể<br />
cần có chiến lược phát hiện sớm ung thư TTL<br />
ghi nhận ung thư nguồn gốc trung mô như<br />
cho người Việt Nam.<br />
sarcoma, hoặc các biến thể khác của carcinoma<br />
tuyến như carcinoma tế bào thần kinh nội tiết, TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
carcinoma tế bào tiết nhầy(5), v.v. 1. AJCC (2012). “Cancer Staging Atlas”. Springer, 2nd edition.<br />
2. Anuruddha M, Suranga N, et al (2015). “Clinicopathological<br />
Về giai đoạn bệnh, tuyệt đại đa số BN trong chracteristics and primary treatment of prostate cancer in a<br />
nghiên cứu của chúng tôi đến bệnh viện ở giai urology unit of Sri Lanka”. J. of Cancer Research and<br />
Therapeutics, 11(4), p.780-785.<br />
đoạn muộn, khi ung thư đã có biểu hiện tiến 3. European Urology Association (2016). “EAU – ESTRO – SIOG<br />
triển tại chỗ hoặc di căn. Chỉ 12,7% ung thư còn Guidelines on Prostate Cancer”.<br />
4. Ferlay J, Soerjomataram I, Dikshit R, Eser S, Mathers C, Rebelo<br />
ở giai đoạn khu trú. Theo số liệu của Viện quốc<br />
M, Parkin DM, Forman D, Bray F. (2015). “Cancer incidence<br />
gia ung thư Hoa Kỳ (NCI), 80% ung thư TTL tại and mortality worldwide: Sources, methods and major<br />
Mỹ được chẩn đoán ở giai đoạn khu trú; ung thư patterns in Globocan 2012”. Int. J. of Cancer: 136, p. 359-386.<br />
5. Gregor M. (2007). “Section 3: Prostate cancer origins,<br />
di căn xa chỉ chiếm 4%(7). Giai đoạn ung thư của diagnosis, and prognosis in clinical pratice”. Clinical<br />
nghiên cứu của chúng tôi có phần tương đồng pathology of Urologic Tumors, Informal Healthcare, p. 91-156.<br />
với nghiên cứu tại các nước đang phát triển với<br />
<br />
<br />
26 Chuyên Đề Niệu - Thận<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 4 * 2016 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
6. Hội Tiết Niệu - Thận học Việt Nam (2014). “Hướng dẫn chẩn 10. Rebecca L., Siegel MPH., Kimberly D. et al (2015). “Cancer<br />
đoán và điều trị ung thư tuyến tiền liệt”. Nhà xuất bản y học. Statistics, 2015”. CA Cancer J Clin, 65(6), p.5-29.<br />
7. Howlader N., Noone AM., Krapcho M, et al, editors (2015). 11. Rui C., Shancheng R., et al (2014). “Prostate cancer in Asia: A<br />
“SEER Cancer Statistics Review, 1975-2013”. Bethesda (MD): collaborative report”. Asian Journal of Urology; 1; p. 15-29.<br />
National Cancer Institute. 12. Stephen AJ, Klein EA (2015). “Epidemiology, etiology, and<br />
8. Ngo TC, Wu MT, et al (2014). “Vietnamese-American Men prevention of prostate cancer”. Campbell-Walsh Urology 11th<br />
with Prostate Cancer Present with Worse Clinicopathologic edition, chapter 107; Elsevier, p. 2543-2564.<br />
Features Compared to the General Population”. J Community<br />
Med Health Educ, 4(3).<br />
9. Peyromaure M., Debre’ B., Mao K., et al (2005). “Management Ngày nhận bài báo: 25/5/2016<br />
of prostate cancer in China: a multicenter report of 6<br />
institutions”. The J. of Urology, 174(5), p.1794-1797.<br />
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 13/6//2016<br />
Ngày bài báo được đăng: 30/06/2016<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Niệu - Thận 27<br />