intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đặc điểm bệnh ung thư tuyến tiền liệt điều trị tại Bệnh viện Chợ Rẫy từ 2012-2014

Chia sẻ: ViHermes2711 ViHermes2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

33
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết mô tả đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng các trường hợp ung thư tuyến tiền liệt được chẩn đoán và điều trị lần đầu tại bệnh viện Chợ Rẫy.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đặc điểm bệnh ung thư tuyến tiền liệt điều trị tại Bệnh viện Chợ Rẫy từ 2012-2014

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 4 * 2016<br /> <br /> <br /> ĐẶC ĐIỂM BỆNH UNG THƯ TUYẾN TIỀN LIỆT ĐIỀU TRỊ<br /> TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY TỪ 2012 - 2014<br /> Ngô Xuân Thái*, **, Nguyễn Ngọc Hà*, Thái Minh Sâm*, **, Châu Quý Thuận**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mở đầu: Ung thư tuyến tiền liệt (UTTTL) là ung thư phổ biến nhất ở nam giới lớn tuổi, phụ thuộc nội tiết<br /> và diễn tiến chậm với nhiều mức độ ác tính khác nhau. Lựa chọn phương pháp điều trị và tiên lượng phụ thuộc<br /> vào giai đoạn bệnh, mức độ ác tính của bướu và kỳ vọng sống của bệnh nhân.<br /> Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng các trường hợp ung thư tuyến tiền liệt được chẩn đoán<br /> và điều trị lần đầu tại bệnh viện Chợ Rẫy.<br /> Kết quả: Trong thời gian 3 năm từ 2012-2014, có 185 trường hợp UTTTL được chẩn đoán và điều trị lần<br /> đầu tại bệnh viện Chợ Rẫy. Tuổi trung bình 73,8 ± 10,6 (31-98). Giải phẫu bệnh chủ yếu là carcinoma tuyến<br /> (180/185TH, chiếm 97,3%); 3 TH là sarcoma, 1 TH la carcinoma biệt hóa kém, 1 TH là carcinoma tuyến nhầy di<br /> căn tuyến tiền liệt. Lý do nhập viện chủ yếu là bí tiểu (45,9%); đau nhức xương 14/185 TH (7,6%), trong đó<br /> 6TH có biến chứng yếu liệt chi do di căn cột sống có chèn ép tủy; 12/185 TH (6,5%) vào viện vì các triệu chứng<br /> của suy thận. 79/111TH (71,2%) thăm khám trực tràng nghi ngờ có ung thư. 92,4% TH có PSA ≥ 20 ng/mL.<br /> Các điểm số Gleason 2-6; 7 và 8-10 lần lượt là 21,4%; 42,2% và 36,4%. Có đến 87,3% TH ung thư ở giai đoạn<br /> tiến triển và di căn xa, 12,7% TH ung thư ở giai đoạn khu trú và chỉ 14 TH được điều trị phẫu thuật tận gốc.<br /> Kết luận: Đa số bệnh nhân ung thư tuyến tiền liệt tại bệnh viện Chợ Rẫy được chẩn đoán ở giai đoạn muộn.<br /> Cần có chương trình phát hiện sớm ung thư tuyến tiền liệt tại Việt Nam.<br /> Từ khóa: ung thư tuyến tiền liệt, prostate cancer<br /> ABSTRACT<br /> CHARACTERISTICS OF PROSTATE CANCER AT CHO RAY HOSPITAL FROM 2012-2014<br /> Ngo Xuan Thai, Nguyen Ngoc Ha, Thai Minh Sam, Chau Quy Thuan<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 4 - 2016: 22 - 27<br /> <br /> Background: Prostate cancer is the most common malignacy of elderly males, depends on androgen and<br /> there’re many malignant grade. Treatment options and prognosis depend on disease satge, tumor cell grade and<br /> patient’s life expectancy.<br /> Objective: Evaluate the characteristics and stage of prostate cancer that is diagnosed and taken primary<br /> treatments at Cho Ray hospital.<br /> Results: From 2012-2014, there are 185 case of prostate cancer that are diagnosed and taken primary<br /> treatment at Cho Ray hospital. The mean age is 73.8±10.6 (31-98). The most common anapathology is<br /> adenocarcinoma (180/185, 97.8%); 03 case are sarcoma, 01 case is undifferentiated carcinoma, 01 case is mucin<br /> secreting carcinoma metastases to the prostate. The most common chief complaints are urinary retention (45.9%),<br /> 14/185 (7.6%) admitted because bone pain; 06 cases have symptoms of paralysis due to bone matastasis. 12/185<br /> admitted because symptoms of kidney failure. 79/111 have suspect DRE. 92.4% of cases have PSA ≥ 20 ng/mL.<br /> The rate of Gleason score 2-6; 7 and 8-10 are 21.4%; 42.2% and 36.4%, respectively. Almost are locally advanced<br /> and metastatic stage (87.3%), 12.7% of cases are localised and only 14 had taken radical prostatectomy.<br /> <br /> * Bộ môn Tiết Niệu học – ĐHYD TPHCM, ** Khoa Tiết niệu bệnh viện Chợ Rẫy.<br /> Tác giả liên lạc: PGS.TS Ngô Xuân Thái ĐT: 0918017034 Email: ngoxuanthai@icloud.com<br /> <br /> 22 Chuyên Đề Niệu - Thận<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 4 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Conclusion: Prostate cancer patients are diagnosed in late stage. We need an early detection strategy for<br /> prostate cancer in Vietnam.<br /> Key word: Prostate cancer<br /> MỞ ĐẦU bằng điện thoại và hẹn BN tái khám. Thu thập<br /> thông tin từ hồ sơ bệnh án, qua hỏi bệnh và<br /> Ung thư tuyến tiền liệt (TTL) là ung thư phổ<br /> thăm khám vào bệnh án nghiên cứu.<br /> biến nhất ở nam giới lớn tuổi (> 70 tuổi)(3), có tần<br /> Thống kê và phân tích số liệu bằng phần<br /> suất mới mắc đứng hàng thứ 2 và tần suất tử<br /> mềm MS Excel 2013 và SPSS 22.0.<br /> vong đứng hàng thứ 5 trong các loại ung thư<br /> tính riêng cho nam giới trên toàn thế giới. Tần KẾT QUẢ<br /> suất mới mắc và tử vong thay đổi tùy theo chủng Trong thời gian 3 năm từ tháng 01/2012 đến<br /> tộc và khu vực trên thế giới. Nhìn chung, khu 12/2014, chúng tôi ghi nhận có 185 BN ung thư<br /> vực châu Á có tần suất mới mắc và tử vong do TTL được chẩn đoán mới, điều trị tại bệnh viện<br /> ung thư TTL thấp nhất so với các khu vực khác Chợ Rẫy. Tuổi trung bình: 73,8 ± 10,6 (31-98).<br /> trên thế giới(6; 4; 10). Tuy nhiên, tỷ số giữa tần suất Hầu hết BN ở độ tuổi > 50 (98,9%) (bảng 1).<br /> tử vong và tần suất mới mắc hàng năm do ung<br /> Bảng 1: Phân bố theo nhóm tuổi<br /> thư TTL tại các nước này, trong đó có Việt Nam<br /> Nhóm<br /> còn cao (59,6%)(4; 11) cho thấy vấn đề phát hiện và < 50 50 - 59 60 - 69 70 - 79 80 - 89 ≥ 90<br /> tuổi<br /> điều trị ung thư TTL chưa thực sự hiệu quả. Số BN 2 17 37 69 53 7<br /> (Tỷ lệ %) (1,1%) (9,2%) (20%) (37,3%) (38,6%) (3,8%)<br /> Đã có nhiều nghiên cứu của các tác giả trong<br /> nước về các khía cạnh chẩn đoán và điều trị Lý do nhập viện thường gặp nhất là bí tiểu,<br /> phẫu thuật ung thư TTL. Tuy nhiên chưa có chiếm 45,9%; kế đến là tiểu khó và tiểu máu, lần<br /> công trình nghiên cứu nào đánh giá một cách lượt chiếm tỷ lệ 18,4% và 9,7%. Nhiều BN vào<br /> tổng quan tình hình chẩn đoán, giai đoạn và các viện với những biểu hiện của ung thư tiến triển<br /> phương pháp điều trị ung thư TTL tại Việt Nam. hoặc di căn xa. 14 TH (chiếm 7,6%) vào viện vì<br /> đau nhức xương do di căn xương, trong đó 6 TH<br /> Mục tiêu nghiên cứu: có biểu hiện yếu liệt chi do ung thư di căn cột<br /> Mô tả đặc điểm bệnh lý các trường hợp ung sống, chèn ép tủy và rễ thần kinh. Có 12 BN<br /> thư TTL được điều trị tại khoa Ngoại Tiết Niệu, (chiếm 6,5%) thiểu niệu hoặc vô niệu do suy thận<br /> bệnh viện Chợ Rẫy trong thời gian 3 năm từ do ung thư xâm lấn 2 miệng niệu quản. Chỉ có 7<br /> 2012-2014. trường hợp đến khám vì tình cờ xét nghiệm phát<br /> PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU hiện PSA tăng (bảng 2).<br /> <br /> Đối tượng nghiên cứu là bệnh nhân ung thư Trong số 111 TH ghi nhận được thông tin<br /> TTL. Thiết kế nghiên cứu mô tả hàng loạt trường thăm khám trực tràng lúc chẩn đoán từ hồ sơ<br /> hợp (TH) tất cả bệnh nhân (BN) được chẩn đoán bệnh án, 79 TH (chiếm 71,2%) thăm khám trực<br /> ung thư TTL tại bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng tràng nghi ngờ ác tính (bảng 2).<br /> 01/2012 đến tháng 12/2014. Tiêu chuẩn chọn Bảng 2: Đặc điểm lâm sàng<br /> bệnh: (1) BN ung thư TTL chẩn đoán mới. (2) Có Lý do nhập viện Số BN Tỷ lệ %<br /> kết quả giải phẫu bệnh của bệnh viện Chợ Rẫy Bí tiểu 85 45,9<br /> Tiểu khó 34 18,4<br /> hoặc tuyến trước là ung thư TTL. (3) Chưa được<br /> Tiểu máu 18 9,7<br /> điều trị đặc hiệu ung thư TTL trước đây. Tiểu ít 12 6,5<br /> Hồi cứu hồ sơ bệnh án các BN được chẩn Đau nhức xương 8 4,3<br /> đoán ung thư TTL trong 3 năm từ năm 2012 đến Đau nhức xương + yếu/liệt 2 chân 6 3,3<br /> Tiểu nhiều lần 4 2,2<br /> 2014 tại bệnh viện Chợ Rẫy, liên lạc bệnh nhân<br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Niệu - Thận 23<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 4 * 2016<br /> <br /> Lý do nhập viện Số BN Tỷ lệ % Đa số BN được chẩn đoán xác định bằng<br /> Phù 3 1,6 sinh thiết TTL dưới hướng dẫn siêu âm ngả trực<br /> Tăng PSA 7 3,8<br /> tràng (85,9%). Có 3 BN được chẩn đoán qua sinh<br /> Khác 8 4,3<br /> Tổng 185 100 thiết hạch trong lúc phẫu thuật mở 2 niệu quản<br /> ra da cấp cứu do tình trạng suy thận không cho<br /> Tỷ lệ % Tỷ lệ % giá phép sinh thiết TTL trước mổ. Hầu hết có giải<br /> Thăm khám trực tràng Số BN<br /> tổng trị phẫu bệnh là carcinoma tuyến (chiếm 97,3%);<br /> Nghi ngờ ác tính 79 71,2<br /> trong đó có 3 TH sarcoma TTL, 1 TH là ung thư<br /> Không nghi ngờ ác tính 32 28,8<br /> Tổng 111 60 100 tuyến nhầy di căn TTL. Tỷ lệ ung thư biệt hóa<br /> Thiếu thông tin 74 40 trung bình (điểm số Gleason 7) và kém (điểm số<br /> Tổng 185 100 Gleason 8-10) lần lượt là 42,2 và 36,4% (bảng 4).<br /> PSA huyết thanh là một yếu tố giúp tiên Bảng 4: Đặc điểm giải phẫu bệnh:<br /> lượng nguy cơ bệnh tiến triển hoặc di căn xa; Phương pháp sinh thiết Số BN Tỷ lệ %<br /> 1<br /> khả năng tái phát sau điều trị triệt căn. PSA tăng Sinh thiết/TRUS 159 85,9<br /> 2<br /> càng cao, tiên lượng càng xấu. Hầu hết các BN CĐNS TTL 18 9,7<br /> Sinh thiết tuyến trước 4 2,2<br /> chúng tôi ghi nhận tại bệnh viện Chợ Rẫy có<br /> Sinh thiết/mở niệu quản ra da 3 1,6<br /> PSA ≥ 20 ng/mL (chiếm 92,4%). Trong đó, 58% Mổ mở bóc bướu 1 0,5<br /> BN có PSA ≥ 100 ng/mL, nhiều BN PSA tăng rất Tổng 185 100<br /> cao ≥ 300 ng/mL (35,3%) (bảng 3).<br /> Giải phẫu bệnh Số BN Tỷ lệ %<br /> Creatinine huyết thanh trung bình 1,8 ± 2,2<br /> Carcinoma tuyến (adenocarcinoma) 180 97,3<br /> mg/dL. Trong đó, 38/185 (20,5%) BN suy thận lúc<br /> Sarcoma 3 1,6<br /> nhập viện với creatinine huyết thanh > 1,5 Sarcoma sợi (fibrosarcoma) 1<br /> mg/dL. Có 2 BN phải lọc máu cấp cứu vì hội Sarcoma cơ trơn (leiomyosarcoma) 1<br /> chứng urê huyết cao và tăng kali máu. 30,5% BN Sarcoma cơ vân phôi<br /> 1<br /> (embryonal rhabdomyosarcoma)<br /> có thận ứ nước một hoặc hai bên, trong đó 22,9%<br /> Khác 2 1,1<br /> có thận ứ nước cả hai bên (bảng 3). Carcinoma không biệt hóa 1<br /> Bảng 3: Đặc điểm cận lâm sàng: Carcinoma tuyến nhầy di căn TTL 1<br /> Xét nghiệm PSA Tổng 185 100<br /> Số BN Tỷ lệ % tổng Tỷ lệ % giá trị<br /> (ng/mL)<br /> 3<br /> < 10 9 4,9 Điểm số Gleason Số BN Tỷ lệ % Tỷ lệ % giá trị<br /> 10 – 19,9 5 2,7 GS 2 - 6 37 21,4<br /> ≥ 20 169 92,4 GS 7 73 42,2<br /> 20 – 99.9 62 33,9 GS 8 - 10 63 36,4<br /> 100 – 299.9 42 23,0 Tổng 173 93,5 100<br /> ≥ 300 65 35,3 Không đọc điểm Gleason 12 6,5<br /> Tổng 183 98,9 100 Tổng 185 100<br /> Thiếu thông tin 2 1,1 1<br /> Sinh thiết/TRUS: Sinh thiết tuyến tiền liệt dưới hướng<br /> Tổng 185 100 dẫn siêu âm ngả trực tràng 2<br /> CĐNS TTL: Cắt đốt nội<br /> 3<br /> soi tuyến tiền liệt . GS: Điểm số Gleason (Gleason<br /> Thận ứ nước Số BN Tỷ lệ % tổng Tỷ lệ % giá trị<br /> score).<br /> Không ứ nước 109 69,4<br /> Ứ nước 1 bên 12 7,6 Trong số những BN đủ thông tin để phân<br /> Ứ nước 2 bên 36 22,9 giai đoạn TNM trên lâm sàng, 22% có giai đoạn<br /> Tổng 157 84,9 100 cT1-2, 78% có giai đoạn cT3-4. Tỷ lệ ung thư di<br /> Thiếu thông tin 28 15,1 căn hạch vùng và di căn xa lần lượt là 40,2% và<br /> Tổng 185 100<br /> 62,9%. Chỉ có 12,7% ung thư còn ở giai đoạn khu<br /> <br /> <br /> 24 Chuyên Đề Niệu - Thận<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 4 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> trú. Ung thư giai đoạn tiến triển tại chỗ và di căn Giai đoạn cT Số BN Tỷ lệ % tổng Tỷ lệ % giá trị<br /> xa chiếm lần lượt là 20,1% và 67,2%. Trong đó, vị 1a 4 2,8<br /> 1b 79 55,2<br /> trí ung thư di căn xa thường gặp nhất là xương<br /> 1c 7 4,9<br /> (chiếm 55,2%) (bảng 5). Tổng 143 77,3 100<br /> Bảng 5: Giai đoạn bệnh: Thiếu thông tin 42 22,7<br /> Giai đoạn cT Số BN Tỷ lệ % tổng Tỷ lệ % giá trị Tổng 185 100<br /> cT1 7 5,9 Nhóm nguy cơ Số BN Tỷ lệ % tổng Tỷ lệ % giá trị<br /> 1a 0 0 Khu trú 17 12,7<br /> 1b 2 1,7 Tiến triển tại chỗ 27 20,1<br /> 1c 5 4,2 Di căn 90 67,2<br /> cT2 11 16,1 Tổng 134 72,4 100<br /> 2a 1 0,8 Thiếu thông tin 51 27,6<br /> 2b 10 8,5 Tổng 185 100<br /> 2c 8 6,8 Hầu hết BN đến bệnh viện ở giai đoạn trễ,<br /> cT3 53 44,9 khi ung thư đã xâm lấn tại chỗ hoặc di căn. Do<br /> 3a 8 6,8<br /> đó, đa số BN được điều trị bằng liệu pháp triệt<br /> 3b 45 38,1<br /> cT4 39 33,1 androgen (chiếm 78,8%); trong đó 65,9 % được<br /> Tổng 118 63,8 100 triệt androgen bằng thuốc đồng vận LHRH,<br /> Thiếu thông tin 67 36,2 34,1% được phẫu thuật cắt 2 tinh hoàn. Có 14 BN<br /> Tổng 185 100 (chiếm 8%) được chỉ định cắt TTL tận gốc, trong<br /> Giai đoạn cN Số BN Tỷ lệ % tổng Tỷ lệ % giá trị<br /> đó có 6 BN phải điều trị hỗ trợ sau mổ bằng<br /> N0 67 59,8<br /> thuốc đồng vận LHRH. 10 BN phải chuyển lưu<br /> N1 45 40,2<br /> Tổng 112 60,5 100 nước tiểu do suy thận cấp sau thận do ung thư<br /> Thiếu thông tin 73 39,5 xâm lấn 2 miệng niệu quản, trong đó chỉ có 1 TH<br /> Tổng 185 100 được nội soi bàng quang đặt thông JJ niệu quản<br /> Giai đoạn cM Số BN Tỷ lệ % tổng Tỷ lệ % giá trị thành công, 9 TH còn lại đặt thông JJ thất bại,<br /> M0 53 37,1<br /> phải mổ mở 2 niệu quản ra da (Bảng 6).<br /> M1 90 62,9<br /> Bảng 6: Các phương pháp điều trị được áp dụng:<br /> Điều trị kèm theo<br /> Tổng<br /> Không CĐNS TTL aLHRH PT mở 2 NQ ra da Đặt thông JJ 2 bên<br /> aLHRH 60 23 0 7 1 91 (52%)<br /> PT cắt 2 tinh hoàn 19 26 0 2 0 47 (26,8%)<br /> PT cắt TTL tận gốc 8 0 6 0 0 14 (8,0%)<br /> Theo dõi chờ đợi 2 1 0 0 0 3 (1,7%)<br /> Điều trị chính<br /> Xạ trị 0 1 4 0 0 5 (2,9%)<br /> Hóa trị 2 0 0 0 0 2 (1,1%)<br /> Bệnh nặng xin xuất viện 4 0 0 0 0 4 (2,3%)<br /> Từ chối điều trị 9 0 0 0 0 9 (5,2%)<br /> Tổng 104 (59,4%) 51 (29,1%) 10 (5,7%) 9 (5,1%) 1 (0,7%) 175 (100%)<br /> Ghi chú: aLHRH: Thuốc đồng vận LHRH, PT: Phẫu thuật, CĐNS TTL: Cắt đốt nội soi tuyến tiền liệt, NQ: Niệu quản.<br /> BÀN LUẬN Tuổi thấp nhất là 31, cao nhất là 98 tuổi. Hầu hết<br /> được chẩn đoán ở độ tuổi > 50. Chỉ có 2 TH < 50<br /> Qua hồi cứu 185 TH ung thư TTL được chẩn tuổi: 1 TH có kết quả giải phẫu bệnh là sarcoma<br /> đoán mới tại bệnh viện Chợ Rẫy, chúng tôi ghi TTL, TH còn lại là carcinoma tuyến nhầy di căn<br /> nhận tuổi trung bình lúc chẩn đoán là 73,8 ± 10,6 TTL. Tuổi trung bình lúc chẩn đoán của BN ung<br /> tuổi, cao hơn 7,8 tuổi so với tại Mỹ (66 tuổi)(7). thư TTL tại bệnh viện Chợ Rẫy tương ứng với<br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Niệu - Thận 25<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 4 * 2016<br /> <br /> tuổi trung bình của BN ung thư TTL trên thế giới ung thư giai đoạn tiến triển tại chỗ và di căn<br /> trước kỷ nguyên PSA(12; 7). chiếm tỷ lệ cao. Điều này có thể giải thích do<br /> 85% ung thư TTL xuất phát từ vùng ngoại chương trình tầm soát và phát hiện sớm ung thư<br /> biên của TTL, ít gây ra triệu chứng đường tiết TTL tại các nước phát triển giúp chẩn đoán sớm<br /> niệu dưới(5). Bệnh có triệu chứng khi ung thư bệnh ở giai đoạn sớm khi chưa có triệu chứng.<br /> xâm lấn tại chỗ hoặc di căn xa, và thường dễ Ngoài ra, bệnh viện Chợ Rẫy là bệnh viện tuyến<br /> lầm lẫn với các bệnh khác của đường tiết niệu cuối của khu vực phía nam điều trị những bệnh<br /> dưới. Trong nghiên cứu của chúng tôi, triệu nhân nặng và ở giai đoạn muộn từ các tỉnh<br /> chứng đường tiết niệu dưới gặp trong 76,2% chuyển về. Đó cũng một trong những nguyên<br /> các TH, trong đó thường gặp nhất là nhóm nhân BN ung thư TTL hầu hết ở giai đoạn muộn.<br /> triệu chứng bế tắc gồm bí tiểu và tiểu khó lần Do đó, chỉ có 14 BN được điều trị triệt căn bằng<br /> lượt là 45,9% và 18,4%. 26% TH vào viện vì phẫu thuật cắt TTL tận gốc.<br /> triệu chứng của ung thư xâm lấn hoặc di căn KẾT LUẬN<br /> như đau nhức xương hoặc suy thận. Ung thư<br /> Việt Nam nói riêng cũng như các nước châu<br /> phát hiện tình cờ sau khi làm xét nghiệm PSA<br /> Á nói chung có tần suất mới mắc ung thư TTL<br /> tăng chỉ có 3,8% các TH.<br /> thấp nhất so với các khu vực khác trên thế giới.<br /> Chúng tôi ghi nhận giá trị PSA tăng rất cao Tuy nhiên, đặc điểm bệnh lý ung thư TTL tai<br /> với 92,4% có PSA > 20 ng/mL, trong đó PSA > đây cũng rất khác biệt so với các nước Âu Mỹ<br /> 100 ng/mL chiếm 58,3%. Mức PSA như trên là với tỷ lệ cao ung thư được chẩn đoán ở giai đoạn<br /> rất cao so với nghiên cứu của các tác giả khác tiến triển tại chỗ và di căn xa. Nghiên cứu của<br /> trên thế giới và có phần tương đồng với nghiên chúng tôi tại bệnh viện Chợ Rẫy cho thấy hầu<br /> cứu tại các nước đang phát triển như Việt hết ung thư TTL được chẩn đoán khi bệnh đã<br /> Nam(4,11). Kết quả giải phẫu bệnh thường gặp tiến triển, di căn hoặc khi đã có biến chứng. Do<br /> nhất là carcinoma tuyến, chiếm 97,3%. Chúng tôi đó BN không còn cơ hội điều trị triệt căn. Kết<br /> nghi nhận 3 TH là sarcoma TTL, 1 TH carcinoma quả trên phần nào phản ánh tình hình chung<br /> không biệt hóa và 1 TH carcinoma tuyến nhầy di ung thư TTL tại Việt Nam.<br /> căn TTL. Cả 2 TH carcinoma không biệt hóa và<br /> Thiết nghĩ cần có chương trình giáo dục sức<br /> carcinoma tuyến nhầy di căn TTL đều có tuổi <<br /> khỏe về bệnh ung thư TTL để nâng cao nhận<br /> 50 tuổi. Một số tác giả cũng ghi nhận ngoài<br /> thức của người dân về bệnh lý này. Bên cạnh đó<br /> carcinoma tuyến chiếm đa số ở TTL, còn có thể<br /> cần có chiến lược phát hiện sớm ung thư TTL<br /> ghi nhận ung thư nguồn gốc trung mô như<br /> cho người Việt Nam.<br /> sarcoma, hoặc các biến thể khác của carcinoma<br /> tuyến như carcinoma tế bào thần kinh nội tiết, TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> carcinoma tế bào tiết nhầy(5), v.v. 1. AJCC (2012). “Cancer Staging Atlas”. Springer, 2nd edition.<br /> 2. Anuruddha M, Suranga N, et al (2015). “Clinicopathological<br /> Về giai đoạn bệnh, tuyệt đại đa số BN trong chracteristics and primary treatment of prostate cancer in a<br /> nghiên cứu của chúng tôi đến bệnh viện ở giai urology unit of Sri Lanka”. J. of Cancer Research and<br /> Therapeutics, 11(4), p.780-785.<br /> đoạn muộn, khi ung thư đã có biểu hiện tiến 3. European Urology Association (2016). “EAU – ESTRO – SIOG<br /> triển tại chỗ hoặc di căn. Chỉ 12,7% ung thư còn Guidelines on Prostate Cancer”.<br /> 4. Ferlay J, Soerjomataram I, Dikshit R, Eser S, Mathers C, Rebelo<br /> ở giai đoạn khu trú. Theo số liệu của Viện quốc<br /> M, Parkin DM, Forman D, Bray F. (2015). “Cancer incidence<br /> gia ung thư Hoa Kỳ (NCI), 80% ung thư TTL tại and mortality worldwide: Sources, methods and major<br /> Mỹ được chẩn đoán ở giai đoạn khu trú; ung thư patterns in Globocan 2012”. Int. J. of Cancer: 136, p. 359-386.<br /> 5. Gregor M. (2007). “Section 3: Prostate cancer origins,<br /> di căn xa chỉ chiếm 4%(7). Giai đoạn ung thư của diagnosis, and prognosis in clinical pratice”. Clinical<br /> nghiên cứu của chúng tôi có phần tương đồng pathology of Urologic Tumors, Informal Healthcare, p. 91-156.<br /> với nghiên cứu tại các nước đang phát triển với<br /> <br /> <br /> 26 Chuyên Đề Niệu - Thận<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 4 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> 6. Hội Tiết Niệu - Thận học Việt Nam (2014). “Hướng dẫn chẩn 10. Rebecca L., Siegel MPH., Kimberly D. et al (2015). “Cancer<br /> đoán và điều trị ung thư tuyến tiền liệt”. Nhà xuất bản y học. Statistics, 2015”. CA Cancer J Clin, 65(6), p.5-29.<br /> 7. Howlader N., Noone AM., Krapcho M, et al, editors (2015). 11. Rui C., Shancheng R., et al (2014). “Prostate cancer in Asia: A<br /> “SEER Cancer Statistics Review, 1975-2013”. Bethesda (MD): collaborative report”. Asian Journal of Urology; 1; p. 15-29.<br /> National Cancer Institute. 12. Stephen AJ, Klein EA (2015). “Epidemiology, etiology, and<br /> 8. Ngo TC, Wu MT, et al (2014). “Vietnamese-American Men prevention of prostate cancer”. Campbell-Walsh Urology 11th<br /> with Prostate Cancer Present with Worse Clinicopathologic edition, chapter 107; Elsevier, p. 2543-2564.<br /> Features Compared to the General Population”. J Community<br /> Med Health Educ, 4(3).<br /> 9. Peyromaure M., Debre’ B., Mao K., et al (2005). “Management Ngày nhận bài báo: 25/5/2016<br /> of prostate cancer in China: a multicenter report of 6<br /> institutions”. The J. of Urology, 174(5), p.1794-1797.<br /> Ngày phản biện nhận xét bài báo: 13/6//2016<br /> Ngày bài báo được đăng: 30/06/2016<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Niệu - Thận 27<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1