intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị phẫu thuật vi ung thư tuyến giáp thể nhú tại Bệnh viện K

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

3
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị phẫu thuật vi ung thư tuyến giáp thể nhú. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu mô tả cắt ngang trên 161 bệnh nhân vi ung thư tuyến giáp thể nhú được phẫu thuật tại Bệnh viện K từ tháng 7/2018 đến tháng 11/2018.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị phẫu thuật vi ung thư tuyến giáp thể nhú tại Bệnh viện K

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 481 - THÁNG 8 - SỐ 2 - 2019 chính cho việc hiến máu (89,7%), những lý do internet với tỷ lệ lần lượt là 73,1% và 66,3%. khác như để kiểm tra sức khỏe, để kiếm tiền và quà có tỷ lệ thấp hơn, đây là kết quả phản ánh TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Báo cáo kết quả Hội nghị toàn quốc triển khai đúng thực trạng về công tác hiến máu tình công tác vận động hiến máu tình nguyện năm nguyện và cũng tương đương với kết luận đến từ 2019 (https://www.nihbt.org.vn/tin-tuc/toan-quoc- các nghiên cứu khác về hiến máu tình nguyện van-dong-duoc-hon-1-3-trieu-don-vi-mau-trong- như nghiên cứu của Gao Wang năm 2017 tại Tứ nam-2018/p114i21610.html) 2. Ngô Mạnh Quân, Lê Thanh Hằng, Nguyễn Xuyên, Trung Quốc [6]. Điều này được giải thích Ngọc Mai Ly, Nguyễn Anh trí (2016), Thực do sinh viên năm thứ Nhất đã ý thức được vai trạng nhận thức, thái độ, hành vi về hiến máu tình trò của một sinh viên đang theo học tại một ngôi nguyện của phụ nữ trong độ tuổi trung niên tại trường đào tạo về Y Dược trong công tác HMTN, một số phường của Hà Nội năm 2014. Tạp chí Y học Việt Nam, tập 446, tr. 17-25. tuy vậy vẫn có một bộ phận sinh viên cho rằng 3. Nguyễn Luân (2013), “Khảo sát nhận thức, thái việc hiến máu là để phục vụ cho những nhu cầu độ và hành vi về hiến máu tình nguyện của sinh viên cá nhân khác (10,3%). trong và ngoài quân đội 2012 - 2013” . Đề tài nghiên cứu cấp cơ sở Học viện Quân Y năm 2012 - 2013. V. KẾT LUẬN 4. Ngô Mạnh Quân và cộng sự (2011), “Thực - Tỷ lệ sinh viên có nhận thức tốt sau chương trạng nhận thức, thái độ và hành vi của người hiến máu về hiến máu và thành phần máu tại Hà Nội trình tăng lên (9,1%) có ý nghĩa thống kê so với năm 2011“, Tạp chí y học Việt Nam, số 396-2012, trước chương trình. Tỷ lệ sinh viên có thái độ tr. 330-335. đúng đắn về hiến máu tình nguyện trước chương 5. Nguyễn Đức Thuận, Ngô Mạnh Quân, Bạch trình là 71,4%, sau chương trình là 73,7%, sự Quốc Khánh, Nguyễn Anh Trí (2007), Khảo sát khác biệt không có ý nghĩa thống kê. nhận thức, thái độ và hành vi về hiến máu tình nguyện của thanh niên tại Hà Nội, Bắc Giang và - Tỷ lệ sinh viên có thái độ đúng đắn trước và Vĩnh Phúc năm 2007. Tạp chí Y học Việt Nam, tập sau chương trình lần lượt là 13,1% và 22,9%, sự 344, tr. 629-637. khác biệt có ý nghĩa thống kê. Sinh viên tham 6. Gao, L. and Q. Wang (2017), Survey on gia hiến máu tình nguyện chủ yếu là để cứu knowledge, attitude and practice about blood donation among continuing medical education người (89,7%). Sinh viên tiếp nhận thông tin về (CME) students in Sichuan province, China. hiến máu tình nguyện chủ yếu qua tivi đài báo, Transfus Apher Sci, pp.454-458. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT VI UNG THƯ TUYẾN GIÁP THỂ NHÚ TẠI BỆNH VIỆN K Mai Thế Vương1, Lê Văn Quảng1, Ngô Quốc Duy2 TÓM TẮT eo chiếm 85,1% và 14,9 %, trong mỗi nhóm tỉ lệ vét hạch cổ kèm theo lần lượt là 83,2% và 29,2%. Bệnh ở 49 Mục tiêu: Đánh giá đặc điểm lâm sàng, cận lâm giai đoạn I chiếm 92,5%, giai đoạn II và III tương sàng và kết quả điều trị phẫu thuật vi ung thư tuyến ứng là 6,8% và 0,6%. Kích thước u trung bình là 5,8± giáp thể nhú. Đối tượng và phương pháp nghiên 2,1mm, tỉ lệ tổn thương đa ổ, ung thư hai thùy, xâm cứu: Nghiên cứu tiến cứu mô tả cắt ngang trên 161 lấn ngoài tuyến giáp 28,0%, 16,8% và 20,5%. Tỉ lệ di bệnh nhân vi ung thư tuyến giáp thể nhú được phẫu căn hạch là 44,6%, trong đó tỉ lệ di căn nhóm hạch cổ thuật tại Bệnh viện K từ tháng 7/2018 đến tháng trung tâm là 38.8%. Kích thước u, tổn thương đa ổ và 11/2018. Kết quả: Tỉ lệ nữ/nam là 5,7/1, độ tuổi u hai thùy có liên quan có ý nghĩa thống kê với tình trung bình là 44,60 ± 10,53, chủ yếu ở nhóm tuổi trạng di căn hạch (p< 0,05). Biến chứng sau mổ 72h
  2. vietnam medical journal n02 - AUGUST - 2019 SURGERY IN PAPILLARY THYROID II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU MICROCARCINOMAS AT HOSPITAL K 2.1. Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu Objectives:To study clinicopathological được thực hiện trên 161 bệnh nhân được chẩn characteristics and result of surgery in papillary thyroid microcarcinomas. Patients and method: A đoán vi ung thư tuyến giáp thể nhú và phẫu descriptive study of 161 papillary thyroid thuật tại bệnh viện K từ tháng 7/2018 đến tháng microcarcinoma patients were operated from Jul to 11/2018. Nov 2018 at Hospital K. Results: Male/female ratio Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân: was 1/5,7, mean age was 44,60 ± 10,53, popular in - Bệnh nhân ung thư biểu mô tuyến giáp thể age 0,5cm, multifocality,bilaterality were statictical risk - Bệnh nhân đã được phẫu thuật ung thư factors of (p< 0,05). Most of surgical complications at 72 hours were transient hoarse voice and transient tuyến giáp tại tuyến trước. hypocalcemia were 32,3% and 24,8%, higher 2.2. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên percentage in patients under total thyroidectomy and cứu mô tả tiến cứu. lymphadectomy, and reduced during observation. 2.3. Xử lí số liệu: Theo phần mềm SPSS 20.0 Percentages of surgical result classified as good level in 1st month, 3rd moth and 6th month observations III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU were respectively 73,9%, 93,8% và 99,4%. 3.1. Các yếu tố lâm sàng – bệnh học Keyword: Papillary thyroid microcarcinomas, central lymph node dissection. Bảng 1: Các đặc điểm lâm sàng - bệnh học Số lượng Tỉ lệ I. ĐẶT VẤN ĐỀ Chỉ số bệnh nhân(n) (%) Theo Tổ chức Y tế thế giới, vi ung thư tuyến Giới Nam 24 14,9 giáp thể nhú là các trường hợp ung thư tuyến tính Nữ 137 85,1 giáp (UTTG) có phân loại giải phẫu bệnh thể nhú 0,5cm 94 58,4 phổ biến và có trường hợp xuất hiện xâm lấn và Số Đơn ổ 116 72,0 di căn xa được ghi nhận. Chiến lược điều trị cụ lượng u Đa ổ 45 28,0 thể còn chưa thống nhất, từ theo dõi chủ động Một thùy/eo 134 83,2 Vị trí u đến phẫu thuật, có hoặc không kèm theo điều trị Hai thùy 27 16,8 Phân 3 18 11,2 Iod phóng xạ[3]. Phương pháp điều trị căn bản loại 4 125 77,7 của vi ung thư tuyến giáp thể nhú là phẫu thuật, TIRADS 5 18 11,2 tuy nhiên mức độ mở rộng của phẫu thuật, vét Dương tính 124 77,0 hạch còn thay đổi và chưa đạt sự đồng thuận Kết quả Nghi ngờ 32 18,3 cao. Hiện tại ở Việt Nam chưa có nhiều kết quả FNA Âm tính 5 4,7 đánh giá về nhóm bệnh lý này, từ đó chúng tôi T1 128 79,5 thực hiện nghiên cứu này với mục tiêu: Đánh giá Giai T3b 31 19,3 đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả đoạn T T4a 2 1,2 điều trị phẫu thuật sớm vi ung thư tuyến giáp Nhận xét: Bệnh nhân đa số là nữ giới, gấp thể nhú. 5,7 lần nam giới, phân bố tuổi chủ yếu
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 481 - THÁNG 8 - SỐ 2 - 2019 thước u trung bình là 5,8 ± 2,1mm, có 45 trường Rò ống ngực - - - hợp tổn thương đa ổ (28,0%), trong đó 27 Nhận xét: Khàn tiếng và cơn co rút ngón trường hợp có ung thư hai thùy (16,8%). Đánh tay, chân là 2 biến chứng hay gặp nhất và biểu giá trên siêu âm chủ yếu là TIRADS 4 (77,6%), tỉ hiện rõ sau 72 giờ và giảm dần sau 1 tuần. Biến lệ chọc hút tế bào kim nhỏ chẩn đoán ác tính chứng chảy máu và khó thở rất ít gặp và chỉ gặp 77%. Có 31 trường hợp xâm lấn ngoài tuyến tối trong 24 giờ đầu. thiểu, hai trường hợp có xâm lấn vào thần kinh Bảng 3: Biến chứng trong quá trình theo thanh quản quặt ngược. dõi 6 tháng 3.2. Các kết quả trong và sau phẫu thuật. Các biến 6 1 tháng 3 tháng Tỷ lệ bệnh nhân được phẫu thuật cắt tuyến giáp chứng tháng toàn phần và cắt thùy eo chiếm 85,1% và Khàn tiếng 33(20,5%) 5(3,1%) 1(0,6%) 14,9%, trong đó tỉ lệ vét hạch cổ kèm theo lần Tê bì co rút lượt là 83,2% và 29,2%. Tỉ lệ di căn hạch là 24(14,9%) 7(4,35%) - ngón tay, chân 47,1%, trong đó tỉ lệ di căn nhóm hạch cổ trung Nhận xét: Sau phẫu thuật 1 tháng, 3 tháng tâm là 42.1%. Kích thước u (p= 0,002) và tổn và 6 tháng,tỉ lệ các biến chứng đều có xu hướng thương ung thư hai thùy (p=0,013) có giá trị tiên giảm dần với khàn tiếng tỷ lệ lần lượt là 20,5%; lượng nguy cơ di căn hạch cổ nhóm trung tâm. 3,1% và 0,6%. Không có bệnh nhân bị tê bì co 3.3. Kết quả điều trị rút chân tay sau 6 tháng. Dựa trên cơ sở nghiên Bảng 2: Biến chứng sớm sau phẫu thuật cứu về biến chứng của phẫu thuật để đưa ra Các biến chứng đánh giá kết quả như sau[4] 24 giờ 72 giờ 1 tuần sau phẫu thuật - Tốt: không xảy ra tai biến trong và sau Chảy máu 1(0,6%) - - phẫu thuật không có biến chứng. Khó thở 3(1,9%) - - - Trung bình: có xảy ra biến chứng nhưng 52 36 được xử trí tốt, có thể phải phẫu thuật lại để xử Khàn tiếng 32(19,9%) (32,3%) (22,4%) trí hoặc chỉ cần điều trị nội khoa. Tê bì co rút 40 26 - Xấu: tử vong sau phẫu thuật do bất kì 16(9,9%) ngón tay, chân (24,8%) (16,1%) nguyên nhân gì. Biểu đồ 1: Đánh giá kết quả chung sau phẫu thuật 1 tháng, 3 tháng và 6 tháng Nhận xét: Theo dõi sau phẫu thuật 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng kết quả chung tốt dần lên với tỷ lệ bệnh nhân có kết quả tốt tăng dần theo thời gian. IV. BÀN LUẬN số bệnh nhân phát hiện bệnh qua khám sức Trong nhóm bệnh nhân nghiên cứu của khỏe phát hiện UTTG chiếm 67,7%, sau đó là chúng tôi, tỷ lệ nữ/nam là 5,71/1. Kết quả về tỉ các nguyên nhân: nuốt vướng(14,9%) và tự sờ lệ giới tính này có sự khác nhau giữa các nghiên thấy khối u vùng cổ (14,28%). Tỉ lệ sờ thấy u và cứu, tuy nhiên vẫn thể hiện rằng vi UTTG hay hạch qua khám lâm sàng là 62,7% và 14,9%. gặp ở nữ giới hơn nam giới. Độ tuổi trung bình là Đặc điểm u hay gặp là có mật độ cứng chắc, 44,60 ± 10,53, dao động từ 20 đến 72 chủ yếu ở ranh giới rõ và có di động. Trên siêu âm tỷ lệ nhóm tuổi
  4. vietnam medical journal n02 - AUGUST - 2019 chiếm đa số với tỉ lệ 78,88%. Tình trạng có vi vôi biến chứng khàn tiếng (p= 0,025) và tê bì co rút hóa tại u có tỉ lệ 59,63%. Kết quả xét nghiệm tế chân tay (p=0,042). bào học chẩn đoán dương tính có tỉ lệ 77,02%, tỉ Chỉ định vét hạch làm tăng tỉ lệ biến chứng ở lệ âm tính giả 4,72%. Tỉ lệ phát hiện u trên lâm cả nhóm chỉ định cắt thùy eo và cắt giáp toàn sàng và độ nhạy của FNA còn chưa cao, có thể bộ, trong đó nhóm cắt giáp toàn bộ kèm theo liên quan tới đặc điểm kích thước u nhỏ của vét hạch cao hơn có ý nghĩa thống kê về biến nhóm bệnh nhân vi ung thư tuyến giáp. chứng khàn tiếng (p=0,042). Do vậy, lựa chọn Ghi nhận kết quả phẫu thuật, kích thước u mức độ mở rộng của phẫu thuật cắt tuyến giáp trung bình là 5,8±2,1mm, dao động trong khoảng và chỉ định vét hạch cổ cần đảm bảo hạn chế giá trị từ 2mm đến 1cm, trong đó nhóm u kích được biến chứng mà vẫn đạt được lợi ích về thước ≤ 5mm chiếm 51,6% và nhóm có u kích phương diện ung thư học. thước >5mm đến 1cm chiếm 48,4%. Tính chất đa ổ tương đối phổ biến trong bệnh lí vi ung thư V. KẾT LUẬN tuyến giáp, 45 trường hợp tổn thương đa ổ chiếm Tỉ lệ nữ/nam là 5,7/1, độ tuổi trung bình là 27,95%, trong đó 27 trường hợp có ung thư hai 44,60 ± 10,53. Tỉ lệ sờ thấy u và hạch qua khám thùy chiếm 16,8%, phù hợp với các kết quả lâm sàng là 62,7% và 14,9%. Đánh giá trên siêu nghiên cứu trên thế giới, tổn thương đa ổ của âm chủ yếu là TIRADS 4 (77,6%), tỉ lệ chọc hút nhóm vi ung thư tuyến giáp thay đổi từ 25% đến tế bào kim nhỏ chẩn đoán ác tính 77,0%. 40% tùy theo các nghiên cứu, ung thư ở cả hai Bệnh nhân chủ yếu được phẫu thuật cắt thùy cũng được ghi nhận với tỉ lệ rất thay đổi từ tuyến giáp toàn phần (85,1%). Tỉ lệ tổn thương 15-45%[5]. Có 33 trường hợp u xâm lấn ngoài đa ổ, ung thư hai thùy, xâm lấn ngoài tuyến giáp tuyến giáp (20,5%), trong đó xâm lấn tối thiểu ra 28,0%, 16,8% và 20,5%. Tỉ lệ di căn hạch là bao tuyến là 31 trường hợp, có 2 trường hợp xâm 44,6%, trong đó tỉ lệ di căn nhóm hạch cổ trung lấn vào thần kinh thanh quản quặt ngược. tâm là 38.8%. Kích thước u, tổn thương đa ổ và Tỷ lệ bệnh nhân được phẫu thuật cắt tuyến u hai thùy có liên quan có ý nghĩa thống kê với giáp toàn phần và cắt thùy eo chiếm 85,1% và tình trạng di căn hạch (p< 0,05). 14,9%, trong đó tỉ lệ vét hạch cổ kèm theo lần Biến chứng sau mổ 72h chủ yếu là khàn tiếng lượt là 83,2% và 29,2%, thực hiện trên 121 tạm thời (32,3%) và tê bì chân tay (24,8%), trường hợp. Sinh thiết tức thì trong mổ được giảm dần trong thời gian theo dõi. thực hiện ở 68 trường hợp (42,2%). Có 57/121 Cắt giáp toàn bộ kèm theo vét hạch cổ làm trường hợp di căn hạch (47,1%), phù hợp với tăng nguy cơ biến chứng tổn thương thần kinh các nghiên cứu trên thế giới, khi chỉ ra di căn thanh quản quặt ngược và tuyến cận giáp. hạch cổ ở nhóm bệnh nhân vi ung thư tuyến TÀI LIỆU THAM KHẢO giáp thể nhú có thể lên tới 40-60% [6]. Di căn 1. Hedinger CHR, Williams ED, Sobin LH (1988). hạch cổ nhóm trung tâm trong 51 trường hợp WHO International histological classification of (42,1%), trong đó 32 (26,4%) trường hợp di căn tumors. Histological typing of thyroid tumors. 2nd nhóm trung tâm đơn thuần, 19 (15,7%%) Edition, Springer-Verlag. 2. Davies Louise, Welch H Gilbert (2014). Current trường hợp kèm theo di căn hạch cổ bên.5 thyroid cancer trends in the United States. JAMA trường hợp di căn hạch cổ bên đơn thuần otolaryngology–head & neck surgery, 140(4), 317-322. (4,1%). Tỉ lệ di căn hạch là 81 trường hợp không 3. Roman Sanziana A, Sosa Julie Ann, phát hiện hạch trước phẫu thuật được vét hạch Solórzano Carmen C (2017). Management of thyroid nodules and differentiated thyroid cancer: a cổ dự phòng,chủ yếu thực hiện sau cắt giáp toàn practical guide, Springer. bộ (93,8%). Tỉ lệ di căn hạch tiềm ẩn là 34,6%. 4. Trần Văn Thông (2014). Đánh giá kết quả sớm Biến chứng sau phẫu thuật bao gồm biến phẫu thuật ung thư tuyến giáp tại bệnh viện Đại chứng sau cắt giáp và biến chứng sau vét hạch học Y Hà Nội, Trường Đại Học Y Hà Nội, Hà Nội. cổ.Không có tai biến trong phẫu thuật. Biến 5. Bernet Victor (2010). Approach to the patient with incidental papillary microcarcinoma. The chứng xảy ra trong 72h sau phẫu thuật chủ yếu Journal of Clinical Endocrinology & Metabolism, là khàn tiếng và tê bì co rút chân tay, tỉ lệ tương 95(8), 3586-3592. ứng là 32,3% và 24,8%, biến chứng chảy máu 6. Wada Nobuyuki, Duh Quan-Yang, Sugino và khó thở rất ít gặp. Sau phẫu thuật 1 tháng, 3 Kiminori, et al. (2003). Lymph node metastasis tháng và 6 tháng tỉ lệ các biến chứng này có xu from 259 papillary thyroid microcarcinomas: frequency, pattern of occurrence and recurrence, hướng giảm dần. Khi so sánh giữa hai nhóm and optimal strategy for neck dissection. Annals of theo phẫu thuật cắt tuyến giáp, nhóm cắt giáp surgery, 237(3), 399. toàn bộ có tỉ lệ cao hơn có ý nghĩa thống kê về 192
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2