Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 4 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ, LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG, KẾT QUẢ<br />
ĐIỀU TRỊ VIÊM PHỔI THÙY TRẺ EM TẠI KHOA NHI<br />
BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG TÂM TIỀN GIANG 2 NĂM 2015-2016<br />
Lê Tấn Giàu*, Trần Văn Thuận*, Nguyễn Thành Nam*, Tạ Văn Trầm*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng, kết quả điều trị viêm phổi thùy trẻ em tại khoa<br />
nhi Bệnh viện Đa khoa Trung tâm Tiền Giang 2 năm 2015-2016.<br />
Phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu, mô tả loạt ca.<br />
Kết quả: Lô nghiên cứu có 25 trẻ viêm phổi thùy nhập viện, tuổi trung vị 42 tháng (20,5 ; 102 tháng), tập<br />
trung nhiều ở trẻ dưới 3 tuổi và trên 6 tuổi. Tỉ số nam : nữ là 1,27 : 1. Lý do nhập viện thường gặp nhất là sốt<br />
(84%), ho, khò khè (16%). Thời gian từ lúc sốt đến lúc nhập viện 3,72 ± 2,28 ngày. 100% trẻ có tri giác đừ lúc<br />
nhập viện. 88% trẻ có sốt, 12% trẻ không sốt, 16% trẻ có triệu chứng khò khè, 36% trẻ có triệu chứng thở nhanh.<br />
Về cận lâm sàng bạch cầu máu trung bình 14.278 ± 9.980 /mm3, 36% trẻ có bạch cầu máu >12.000/mm3. Tổn<br />
thương thường gặp nhất trên X quang phổi là thùy trên phổi phải (40%), thùy dưới phổi phải 20%, thùy dưới<br />
trái 12%, thùy giữa phải 8%. 12% trẻ có tràn dịch màng phổi. Kháng sinh ban đầu đa số là Cefotaxim + Oxacillin<br />
(56%), Cefotaxim + Vinbrex (32%), Ceftriaxone 12%. Có 28% trẻ đổi kháng sinh. Thời gian nằm viện trung bình<br />
10,42 ± 3,6 ngày. Có 24% trẻ chuyển viện.<br />
Kết luận: Lứa tuổi dưới 3 tuổi và trên 6 tuổi chiếm tỉ lệ cao. Sốt cao, ho là triệu chứng thường gặp.Tổn<br />
thương trên phim X quang thường gặp ở phổi phải. Đa số đáp ứng tốt kháng sinh Cephalosporin thế hệ thứ ba.<br />
Từ khóa: Viêm phổi thùy, kháng sinh.<br />
ABSTRACT<br />
EPIDEMIOLOGY, CLINICAL FEATURES, SUBCLINICAL AND MANAGEMENT OF LOBAR<br />
PNEUMONIA IN CHILDREN HOSPITALIZED PEDIATRIC DEPARTMENT OF TIEN GIANG<br />
GENERAL CENTRAL HOSPITAL IN 2015-2016<br />
Le Tan Giau, Tran Van Thuan,, Nguyen Thanh Nam, Ta Van Tram<br />
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 22 - No 4- 2018: 129 – 133<br />
<br />
Objective: Describe the epidemiological, clinical, subclinical, treatment outcomes of pediatric lobar<br />
pneumonia in pediatric department of Tien Giang general central hospital in 2015-2016.<br />
Methods: Retrospective, describing cases series.<br />
Results: There were 25 children with lobar pneumonia hospitalized, the mean age was 63.26 ± 52 months,<br />
mostly in children under 3 years of age and over 6 years of age. Ratio male : female was 1.27: 1. The most common<br />
reasons for hospitalization are fever (84%), cough, wheezing (16%). The duration from fever to admission was<br />
3.72 ± 2.28 days. 100% of the children are aware of admission. 88% of children had fever, 12% had no fever, 16%<br />
had wheezing, 36% had shortness of breath. About subclinical, white blood cells average 14,278 ± 9,980 / mm3,<br />
36% of children with white blood cells > 12,000 / mm3. The most common lesions on the chest radiograph are the<br />
right lobe of the right lung (40%), the lower lobe of the lung (20%), the lower left lobe (12%), the middle lobes<br />
<br />
* Bệnh viện Đa khoa Tiền Giang.<br />
Tác giả liên lạc: ThS BS Lê Tấn Giàu ĐT: 0919181701 Email: tangiau0919@gmail.com<br />
<br />
<br />
129<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 4 * 2018<br />
<br />
(8%). 12% of children with pleural effusion. Primary antibiotics are Cefotaxime + Oxacillin (56%), Cefotaxime +<br />
Vinbrex (32%), Ceftriaxone 12%. 28% of children change antibiotics. Average hospital stay was 10.42 ± 3.6 days.<br />
24% of the children were transferred.<br />
Conclusions: Children under 3 years old and over 6 years old account for a high proportion. High fever,<br />
cough is a common symptom. X-ray film is common in the right lung. Most responds well to third generation<br />
cephalosporin antibiotics<br />
Keywords: Lobar pneumonia, antibiotics.<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ Xác định tỉ lệ một số đặc điểm lâm sàng, cận<br />
lâm sàng của viêm phổi thùy ở trẻ em<br />
Theo Tổ chức Y tế Thế giới, viêm phổi là<br />
nguyên nhân chính gây tử vong ở trẻ dưới 5 Xác định một số đặc điểm điều trị và kết quả<br />
tuổi, chiếm 19% trong các nguyên nhân. Ở các điều trị viêm phổi thùy ở trẻ em.<br />
nước đang phát triển, chỉ số mới mắc của bệnh ở ĐỐITƯỢNG–PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br />
lứa tuổi này là 0,29 đợt bệnh/trẻ/năm. Trong số<br />
Thiết kế nghiên cứu<br />
các trường hợp viêm phổi, 7 -13% trẻ có dấu hiệu<br />
Hồi cứu, mô tả loạt ca.<br />
nặng đe dọa tính mạng cần phải nhập viện(1).<br />
Viêm phổi thùy ở trẻ em thường nặng và khó Dân số mục tiêu<br />
chuẩn đoán. Tỉ lệ viêm phổi thùy trẻ em đã tăng lên Bệnh nhi nhập viện điều trị nội trú tại khoa<br />
trong những năm gần đây(7). Theo Hiệp hội Lồng Nhi Bệnh viện Đa khoa Trung tâm Tiền Giang.<br />
ngực Anh, tỉ lệ viêm phổi thùy/viêm phổi 17,6%(2). Dân số chọn mẫu<br />
Tại Việt Nam, theo nghiên cứu của Đào Minh Bệnh nhi từ 0 đến 15 tuổi được chẩn đoán<br />
Tuấn, tỉ lệ viêm phổi thùy/viêm phổi là 8,6%(3). viêm phổi thùy nhập viện tại khoa Nhi Bệnh<br />
Tại Việt Nam có một số nghiên cứu về viêm viện Đa khoa Trung tâm Tiền Giang trong 2 năm<br />
phổi thùy ở trẻ em. Riêng ở tỉnh Tiền Giang 2015-2016.<br />
nghiên cứu về viêm phổi thùy ở trẻ em chưa Cỡ mẫu<br />
nhiều, mức độ nghiêm trọng của bệnh rất đa<br />
Lấy trọn mẫu từ 1/1/2015 đến 31/12/2016.<br />
dạng và việc điều trị vẫn là một thách thức đối<br />
với các bác sĩ nhi khoa lâm sàng. Do đó chúng tôi Tiêu chí chọn bệnh<br />
thực hiện nghiên cứu đặc điểm viêm phổi thùy Lâm sàng: Ho, khó thở, thở nhanh ± rút lõm ngực.<br />
điều trị nội trú tại khoa Nhi Bệnh viện Đa khoa X quang phổi: có hình ảnh viêm phổi thùy.<br />
Trung tâm Tiền Giang, qua đó cung cấp thêm<br />
Tiêu chí loại trừ<br />
một số dữ liệu dịch tễ học và lâm sàng về viêm<br />
Không đưa vào nghiên cứu những bệnh án<br />
phổi thùy ở trẻ em.<br />
bỏ viện.<br />
Mục tiêu nghiên cứu<br />
Xử lý dữ liệu<br />
Mục tiêu tổng quát Xử lý và phân tích số liệu bằng phần mềm<br />
Mô tả đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm SPSS 16.<br />
sàng, kết quả điều trị viêm phổi thùy trẻ em tại KẾT QUẢ<br />
khoa Nhi Bệnh viện Đa khoa Trung tâm Tiền<br />
Giang. Trong 2 năm 2015-2016 có 25 trẻ chẩn đoán<br />
viêm phổi thùy thỏa tiêu chí đưa vào nghiên cứu.<br />
Mục tiêu chuyên biệt<br />
Đặc điểm dịch tễ học<br />
Xác định tỷ lệ một số đặc điểm dịch tễ của<br />
viêm phổi thùy ở trẻ em. Phân bố theo giới<br />
Nam 56%, nữ 44%.<br />
<br />
<br />
130<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 4 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Tỉ lệ bệnh nhi nam/nữ: 1,27/1. Nhận xét: tổn thương trên phim X quang<br />
Phân bố theo tuổi thường gặp thùy trên<br />
Tuổi trung vị 42 tháng, nhỏ nhất 6 tháng Dịch màng phổi<br />
tuổi, lớn nhất 14 tuổi. 3 trẻ (12%) có tràn dịch màng phổi.<br />
Bảng 1. Phân bố theo nhóm tuổi Đặc điểm điều trị<br />
Nhóm tuổi Số ca Tỉ lệ %<br />
Thở oxy<br />
Dưới 36 tháng 11 44<br />
Từ 36 đến 72 tháng 4 16 2 trẻ (8%) được thở oxy qua cannula.<br />
Trên 72 tháng 10 40 Kháng sinh ban đầu<br />
Nhận xét: Viêm phổi thùy tập trung nhiều ở Bảng 4. Phân bố kháng sinh ban đầu<br />
lứa tuổi dưới 36 tháng và trên 72 tháng. Kháng sinh Số ca Tỉ lệ %<br />
Nơi cư ngụ Cefotaxim + Oxacillin 14 56<br />
Cefotaxim + Vinbrex 8 32<br />
Đa số trẻ (60%) cư ngụ ở nông thôn, 40% trẻ Ceftriaxone 3 12<br />
cư ngụ tại thành thị.<br />
Nhận xét: Kháng sinh ban đầu được lựa<br />
Đặc điểm lâm sàng chọn là Cephalosporin thế hệ thứ 3, trong đó<br />
Lý do nhập viện: sốt 84%, ho khò khè 16%. phối hợp giữa Cefotaxim và Oxacillin chiếm tỉ<br />
Thời gian trung bình từ lúc sốt đến lúc nhập lệ cao nhất.<br />
viện: 3,72 ±2,28 ngày, 56% trẻ sốt hơn 3 ngày. Liều kháng sinh ban đầu<br />
Triệu chứng cơ năng: sốt 88%, không sốt 56% liều 100 mg/kg/ngày, 40% liều 150<br />
12%, 16% ho, khò khè. mg/kg/ngày, chỉ có 4% liều 200 mg/kg/ngày.<br />
Bảng 2. Triệu chứng thực thể Đổi kháng sinh:<br />
Triệu chứng Số ca Tỉ lệ %<br />
7 trẻ (28%) đổi kháng sinh.<br />
Đừ 25 100<br />
Sốt 22 88 Kết quả điều trị<br />
Không sốt 3 12 Thời gian hết sốt<br />
Thở nhanh 9 36<br />
Rales phổi 17 68 84% trẻ hết sốt sau 3 ngày điều trị kháng sinh<br />
tĩnh mạch.<br />
Nhận xét: Tất cả trẻ có tri giác đừ lúc nhập<br />
viện, tỉ lệ sốt cao. Kết quả điều trị<br />
Đặc điểm cận lâm sàng 19 trẻ (76%) trẻ khỏi bệnh, 6 trẻ (24%) chuyển viện.<br />
<br />
Công thức máu BÀN LUẬN<br />
Bạch cầu máu trung bình 14.278 ± Đặc điểm dịch tễ học<br />
9.980/mm3, 36% có bạch cầu máu > Chúng tôi ghi nhận tuổi trung vị là 42 tháng,<br />
12.000/mm3. Tỉ lệ Neutrophils 63,23 ± 17,7%, viêm phổi thùy tập trung ở 2 lứa tuổi dưới 36<br />
Lymphocytes 25,36 ± 14,5%, 8% trẻ có tháng (44%) và trên 6 tuổi (40%). Theo Đào Minh<br />
eosinophils > 7%. Tuấn, viêm phổi thùy gặp đa số ở lứa tuổi từ 3<br />
X quang phổi đến 7 tuổi (61,67%)(3). Theo Trần Quang Khải<br />
Bảng 3. Phân bố thùy phổi thùy tổn thương nghiên cứu viêm phổi thùy trẻ em tại bệnh viện<br />
Thùy phổi Số ca Tỉ lệ % Nhi Đồng 1 lứa tuổi 36 tháng đến 84 tháng có tỉ<br />
Thùy trên phải 10 40 lệ cao nhất(9). Tuổi trung binh trong nghiên cứu<br />
Thùy dưới phải 5 20<br />
Thùy giữa phải 2 8 của chúng tôi phù hợp với một nghiên cứu về<br />
Thùy trên trái 5 20 viêm phổi thùy mắc phải ở cộng đồng ở Canada<br />
Thùy dưới trái 3 12<br />
<br />
<br />
131<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 4 * 2018<br />
<br />
là 4,8 tuổi(8). Theo một nghiên cứu về viêm phổi Đặc điểm cận lâm sàng<br />
thùy do Mycoplasma pneumonia ở Trung Quốc, Chúng tôi ghi nhận bạch cầu máu trung<br />
lứa tuổi thường gặp nhất là từ 4 đến 6 tuổi bình 14.278 ± 9.980/mm3, 36% có bạch cầu máu<br />
(49,1%)(4). > 12.000/mm3. Tỉ lệ neutrophils 63,23 ± 17,7%,<br />
Về giới tính trong nghiên cứu của chúng tôi, lymphocytes 25,36 ± 14,5%, 8% trẻ có<br />
giới nam (56%) nhiều hơn ở nữ (44%), tỉ lệ này eosinophils > 7%. Số lượng bạch cầu máu<br />
cũng phù hợp với tác giả Đào Minh Tuấn(3), Trần trung bình trong nghiên cứu của chúng tôi<br />
Quang Khải(9). Về nơi cư ngụ, trẻ ở nông thôn thấp hơn tác giả Anne Rowan-Legg nghiên<br />
(60%) nhiều hơn trẻ ở thành thị (40%). cứu viêm phổi thùy ở Canada là 17.230/mm3,<br />
Đặc điểm lâm sàng có thể do những trẻ trong nghiên cứu của<br />
chúng tôi đã điều trị với kháng sinh uống<br />
Chúng tôi ghi nhận lý do nhập viện nhiều<br />
trước đó(8). Theo tác giả You-Sook Youn<br />
nhất là triệu chứng sốt, ho (84%) và ho, khò<br />
nghiên cứu viêm phổi do Mycoplasma<br />
khè (16%). Sốt, ho khò khè là những triệu<br />
pneumonia, viêm phổi thùy có số lượng bạch<br />
chứng thường gặp trong viêm đường hô hấp<br />
cầu và Lymphocytes thấp hơn so với nhóm<br />
nói chung. Thời gian trung bình từ lúc sốt đến<br />
viêm phế quản phổi(11). Theo tác giả Trương<br />
lúc nhập viện là 3,72 ± 2,28 ngày, 56% trẻ sốt<br />
Mỹ Hạnh Trâm nghiên cứu về viêm phổi cộng<br />
hơn 3 ngày. Về triệu chứng cơ năng, chúng tôi<br />
đồng ở trẻ em, có đến 86,3% trẻ đã được dùng<br />
ghi nhận đa số trẻ (88%) sốt, ho. Tỉ lệ này cũng<br />
kháng sinh trước khi nhập viện(10).<br />
phù hợp với nghiên cứu của Trần Quang<br />
Khải(9), Lê Thị Ngọc Kim(6). Theo Anne Rowan- Về định lượng protein C phản ứng (CRP),<br />
Legg, dấu hiệu lâm sàng trước khi nhập viện chúng tôi chỉ định lượng 4 trẻ, trong đó có 2<br />
phổ biến nhất của viêm phổi thùy là sốt trẻ có CRP cao hơn 20 mg/dl. Theo tác giả Lin<br />
(94,1%) và ho (89,6%)(8). Theo Lin CJ, sốt kéo CJ, CRP cùng với sốt dai dẳng hơn 1 tuần, X<br />
dài là một đặc điểm lâm sàng phổ biến của trẻ quang phổi tổn thương từ 2 thùy trở lên là<br />
nhập viện vì viêm phổi thùy(7). Theo tác giả những yếu tố tiên lượng độc lập về viêm phổi<br />
Jian Gao, những trẻ nhiễm Mycoplasma thùy có biến chứng(7).<br />
pneumonia có viêm phổi thùy thường có tỉ lệ<br />
Về X quang phổi, chúng tôi ghi nhận gặp<br />
sốt cao hơn và thời gian sốt dài hơn so với<br />
chủ yếu thùy trên phổi phải (40%), thùy trên<br />
những trẻ nhiễm Mycoplasma pneumonia không<br />
phổi trái (20%). Chúng tôi chỉ ghi nhận tổn<br />
có viêm phổi thùy(4). Theo Anne Rowan-Legg,<br />
thương trên một thùy phổi. Nghiên cứu của<br />
viêm phổi thùy trong một nghiên cứu ở<br />
chúng tôi cũng phù hợp với Trần Quang Khải,<br />
Canada tỉ lệ có sốt là 37,8%(8). Về triệu chứng<br />
viêm phổi thùy trên phổi phải (38,8%), thùy<br />
thực thể, chúng tôi ghi nhận 100% trẻ có tri<br />
trên trái (14,9%)(9). Theo Jian Gao, viêm phổi<br />
giác đừ. Vì thế khi tiếp nhận một trẻ có sốt cao<br />
thùy do Mycoplasma pneumonia thường là một<br />
hơn 3 ngày, ho nhiều, tri giác lừ đừ chúng ta<br />
thùy (86,5%) và giới hạn ở thùy dưới (73,3%),<br />
phải lưu ý đến viêm phổi thùy. Có 68% trẻ có<br />
đặc biệt ở bên phải(4). Chúng tôi ghi nhận có<br />
rales tại phổi, thường gặp là rales ẩm và rales<br />
12% trẻ tràn dịch màng phổi, theo Jian Gao, tỉ<br />
ngáy. Chúng tôi ghi nhận có 36% trẻ có triệu<br />
lệ tràn dịch màng phổi trên bệnh nhi nhiễm<br />
chứng thở nhanh, thấp hơn của Trần Quang<br />
Mycoplasma pneumonia là 2,2%(4). Tác giả Anne<br />
Khải nghiên cứu viêm phổi thùy tại bệnh viện<br />
Rowan-Legg, có đến 38,5% viêm phổi thùy trẻ<br />
Nhi Đồng 1 (98,5%), có thể do bệnh viện Nhi<br />
em có biến chứng tràn dịch màng phổi và<br />
Đồng 1 nhận những ca viêm phổi thùy có<br />
bệnh nhi tràn dịch màng phổi có triệu chứng<br />
bệnh cảnh lâm sàng nặng hơn của chúng tôi(9).<br />
<br />
<br />
<br />
132<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 4 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
trước khi nhập viện dài hơn so với nhóm ngày có sự liên quan đến hoại tử phổi hoặc áp<br />
không có tràn dịch màng phổi(8). xe phổi(7).<br />
Đặc điểm điều trị KẾT LUẬN<br />
Chúng tôi ghi nhận tất cả trường hợp Lứa tuổi dưới 3 tuổi và trên 6 tuổi chiếm tỉ<br />
kháng sinh ban đầu là Cephalosporin thế hệ lệ cao. Sốt cao, ho là triệu chứng thường gặp.<br />
thứ ba, trong đó chúng tôi ghi nhận thường Tổn thương trên phim X quang thường gặp ở<br />
kết hợp với nhóm Oxacillin (56%), hoặc phổi phải. Đa số đáp ứng tốt kháng sinh<br />
Vinbrex (32%), chúng tôi không ghi nhận phối Cephalosporin thế hệ thứ ba.<br />
hợp với nhóm Macrolides. Có 28% trẻ được<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
đổi kháng sinh do không giảm sốt, ho nhiều,<br />
1. Bộ Y tế (2014). Hướng dẫn xử trí viêm phổi cộng đồng ở trẻ<br />
lâm sàng chậm cải thiện. Chúng tôi không em, Quyết định số 04/QĐ-BYT ngày 02/01/2014 của Bộ Y tế.<br />
phân lập được vi khuẩn gây bệnh nên sử dụng 2. British Thoracic Society Standards of Care Committee (2012),<br />
“BTS Guidelines for the Management of Community<br />
kháng sinh chủ yếu dựa vào kinh nghiệm về<br />
Acquired Pneumonia in Chlidhood”, Thorax, 57, pp1-24.<br />
tác nhân gây bệnh ở địa phương, đây cũng là 3. Đào Minh Tuấn (2011), “Nghiên cứu biểu hiện lâm sàng và<br />
một khuyết điểm của đề tài. Theo Trần Quang căn nguyên viêm phổi thùy ở trẻ em”. Tạp chí Y học Quân sự.<br />
Số 5, tr. 34-38.<br />
Khải, 2 tác nhân gây viêm phổi thùy chủ yếu 4. Gao J (2015), “Epidemiology and clinical features of<br />
là Mycoplasma pneumonia (69,7%) và segmental/lobar pattern Mycoplasma pneumoniae<br />
Streptococcus pneumonia (53%), nên lựa chọn pneumonia: A ten-year retrospective clinical study”, Exp Ther<br />
Med, 10, pp 2337–2344.<br />
kháng sinh chủ yếu tập chung vào 2 loại vi 5. Huỳnh Văn Tường (2012), “Đặc điểm lâm sàng và vi sinh của<br />
khuẩn này. Theo tác giả Huỳnh Văn Tường, viêm phổi cộng đồng nặng ở trẻ từ 2-59 tháng tuổi. Tạp chí Y<br />
học thành phố Hồ Chí Minh, Tập 16 (1), tr. 76-80.<br />
viêm phổi cộng đồng nặng ở trẻ từ 2 đến 59<br />
6. Lê Thị Ngọc Kim (2014), “Đặc điểm lâm sàng, vi sinh và kết<br />
tháng tuổi, vi khuẩn thường gặp là quả điều trị ở trẻ viêm phổi cộng đồng ≥ 5 tuổi nhập khoa Hô<br />
Streptococcus pneumonia, còn nhạy 100% hấp Bệnh viện Nhi đồng 1. Y học TP.HCM, Tập 18 (1), tr. 269-<br />
274.<br />
Ceftriaxone, kháng 100% Penicilline. Theo tác 7. Lin CJ (2006), “Radiographic, clinical, and prognostic features of<br />
giả Trương Mỹ Hạnh Trâm, kháng sinh ban complicated and uncomplicated community-acquired lobar<br />
đầu trong viêm phổi cộng đồng ở trẻ em pneumonia in children”, J Microbiol Immunol Infect, 39, pp 489-495.<br />
8. Rowan-Legg A (2012), “Community-acquired lobar<br />
Cefotaxim/Ceftriaxone đáp ứng tốt trong 75% pneumonia in children in the era of universal 7-valent<br />
các trường hợp(10). Theo Anne Rowan-Legg, pneumococcal vaccination: a review of clinical presentations<br />
and antimicrobial treatment from a Canadian pediatric<br />
96,1% trẻ viêm phổi thùy được điều trị<br />
hospital”, BMC Pediatr, 12, pp 133.<br />
Cephalosporin, 55% bệnh nhi được điều trị từ 9. Trần Quang Khải (2016), “Đặc điểm viêm phổi thùy ở trẻ em<br />
2 loại kháng sinh trở lên trong bệnh viện(8) từ 2 tháng đến 15 tuổi tại khoa Nội tổng quát 2 Bệnh viện Nhi<br />
đồng 1”. Luận văn Thạc sĩ Y học, Đại học Y Dược TPHCM,<br />
Về kết quả điều trị, chúng tôi ghi nhận 19 tr.43.<br />
trẻ (76%) khỏi bệnh, 6 trẻ (24%) chuyển viện. 10. Trương Mỹ Hạnh Trâm (2012), “Tác nhân vi khuẩn gây viêm<br />
phổi cộng đồng và sự nhạy cảm kháng sinh”. Tạp chí Y học<br />
Thời gian nằm viện trung bình 10,42 ± 3,6<br />
thành phố Hồ Chí Minh, Tập 16 (4), tr. 1-8.<br />
ngày. Theo tác giả Anne Rowan-Legg, thời 11. Yuon YS (2010), “Difference of clinical features in childhood<br />
gian nằm viện trung bình của viêm phổi thùy Mycoplasma pneumonia pneumonia”, BMC Pediatrics, 10, pp<br />
là 3 ngày đối với trẻ không có tràn dịch màng 48.<br />
<br />
phổi và 9 ngày đối với trẻ có tràn dịch(8).<br />
Chúng tôi ghi nhận 84% trẻ hết sốt sau 3 ngày Ngày nhận bài báo: 10/3/2018<br />
điều trị kháng sinh tĩnh mạch. Thời gian giảm Ngày phản biện nhận xét bài báo: 11/5/2018<br />
sốt sau khi dung kháng sinh tĩnh mạch rất Ngày bài báo được đăng: 30/06/2018<br />
quan trọng, theo Lin CJ, thất bại trong việc<br />
điều trị kháng sinh thích hợp trong vòng 4,4<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
133<br />