intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đặc điểm dịch tễ, lâm sàng và xét nghiệm của bệnh nhân hẹp động mạch cảnh nặng do xơ vữa có triệu chứng tại Bệnh viện Đại học Y dược Thành phố Hồ Chí Minh

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

50
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Hẹp động mạch cảnh do xơ vữa là 1 trong những nguyên nhân quan trọng gây nhồi máu não. Tại Việt Nam, có ít các nghiên cứu về HCMXV được thực hiện nên một nghiên cứu về các đặc điểm dịch tễ, lâm sàng và cận lâm sàng của hẹp động mạch cảnh do xơ vữa là cần thiết. Vì vậy nghiên cứu nhằm mô tả đặc điểm dịch tễ, lâm sàng và xét nghiệm ở những bệnh nhân hẹp động mạch cảnh do xơ vữa nặng có triệu chứng tại bệnh viện Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đặc điểm dịch tễ, lâm sàng và xét nghiệm của bệnh nhân hẹp động mạch cảnh nặng do xơ vữa có triệu chứng tại Bệnh viện Đại học Y dược Thành phố Hồ Chí Minh

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br />  <br /> <br /> ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ, LÂM SÀNG VÀ XÉT NGHIỆM CỦA BỆNH NHÂN <br /> HẸP ĐỘNG MẠCH CẢNH NẶNG DO XƠ VỮA CÓ TRIỆU CHỨNG  <br /> TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH <br /> Nguyễn Thế Hiển*, Huỳnh Hồng Châu**, Trần Quốc Tuấn*** <br /> <br /> TÓM TẮT <br /> Mở Đầu: Hẹp động mạch cảnh do xơ vữa (HMCXV) là 1 trong những nguyên nhân quan trọng gây nhồi <br /> máu não. Tại Việt Nam, có ít các nghiên cứu về HCMXV được thực hiện nên một nghiên cứu về các đặc điểm <br /> dịch tễ, lâm sàng và cận lâm sàng của HMCXV là cần thiết. <br /> Mục  Tiêu: Mô tả đặc điểm dịch tễ, lâm sàng và xét nghiệm ở những bệnh nhân HMCXV nặng có triệu <br /> chứng tại bệnh viện Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh (ĐHYD tp HCM). <br /> Phương pháp: Đây là một nghiên cứu hồi cứu mô tả hàng loạt ca. <br /> Kết Quả: Tỷ lệ nam:nữ là 4,4:1. Tuổi trung bình là 65,3 tuổi ±9,36; 34,2% người dưới 60 tuổi. Khám lâm <br /> sàng tím thấy: yếu liệt nửa người ở 26 (68,4%) bệnh nhân, liệt mặt trung ương ở 8 (21,1%), dị cảm nửa người ở <br /> 7 (18,4%), mất ngôn ngữ ở 2 (5,3%), âm thổi cảnh ở 3 (7,9%) người. 26 (68,4%) bệnh nhân bị nhồi máu não <br /> cùng bên với HMC nặng. Độ HMCXV nặng tăng 0,9% (khoảng tin cậy 95% từ 0,2 – 1,4) cho mỗi 10 mg/dL <br /> tăng lên của cholesterol toàn phần hoặc 3% (khoảng tin cậy 95% từ 0,8 – 5,3) cho 1 đơn vị tăng lên của tỷ số <br /> LDL/HDL. Tăng huyết áp, đái tháo đường, tăng cholesterol, hút thuốc lá và bệnh mạch vành hiện diện lần lượt ở <br /> 36 (95%), 11 (29%), 13 (36%), 22 (58%), 18 (47%) bệnh nhân.Trong nghiên cứu này, huyết áp không liên quan <br /> tuyến tính có ý nghĩa với độ HMC nặng.Hầu hết vị trí hẹp là chỗ chia đôi của động mạch cảnh. <br /> Kết  Luận: Bệnh nhân mắc HMCVX nặng có triệu chứng có nguy cơ cao nhồi máu não cùng bên. Mức <br /> cholesterol và tỷ số LDL/HDL liên quan chặt chẽ với độ HMCXV nặng.HMCXV xuất hiện ưu thế tại chỗ chia <br /> đôi. <br /> Từ khóa: Hẹp động mạch cảnh, DSA: digital subtraction angiography, tỷ số LDL/HDL. <br /> Các  chữ  viết  tắt: HMCXV: hẹp động mạch cảnh do xơ vữa, MCT: động mạch cảnh trong, MCC: động <br /> mạch cảnh chung.  <br /> <br /> ABSTRACT <br /> EPIDEMIOLOGIC, CLINICAL, LABOLATORY CHARACTERISTICS IN PATIENTS WITH SEVERE <br /> SYMPTOMATIC ATHEROSLEROTIC CAROTID STENOSIS AT UNIVERSITY MEDICAL CENTER OF <br /> HO CHI MINH CITY <br /> Nguyen The Hien, Huynh Hong Chau, Tran Quoc Tuan <br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 6‐ 2014: 385 – 391 <br /> Background: Severe symptomatic atheroslerotic carotid stenosis (ACS) is an important origin of ischemic <br /> stroke. In Vietnam, few studies of this condition have been conducted. Therefore, a study of risk factors, clinical <br /> and laboratory characteristics of SSACS is necessary. <br /> Objectives: To describe the epidemiologic, clinical and laboratory characteristics of severe symptomatic ACS <br /> patients at University Medical Center of Ho Chi Minh city. <br /> * Đại Học Y Dược Tp.HCM**Khoa Ngoại thần kinh ‐ Bệnh viện ĐHYD Tp.HCM <br /> *** Bộ môn Ngoại thần kinh Đại Học Y Dược Tp.HCM, Bệnh viện Nhân Dân Gia Định <br /> Tác giả liên lạc: BS Nguyễn Thế Hiển  <br /> ĐT: 0903.742.442 <br />  <br /> <br /> Mạch Máu Não và Xạ Phẫu <br /> <br /> 385<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014<br /> <br />  <br /> Method: This is a retrospective and descriptive case series study. <br /> Results: The sex‐ratio of male:female was 4.4:1. The average age was 65.3 ± 9.36, 34.2% had age under 60. <br /> Clinical  examination  found  hemiparesis  in  26  (68.4%)  patients,  central  facial  palsy  in  8  (21.05%), <br /> hemiparesthesia in 7 (18.4%), aphasia in 2 (5.3%), carotid bruit in 3 (7.9%). 26 patients (68.4%) had ischemic <br /> stroke on the ipsilateral side of severe cases. The degree of severe CAS increased 0.9% (95% CI, 0.2 – 1.4) for each <br /> 10 mg/dL elevation of total cholesterol or 3% (95% CI, 0.8 – 5.3) for each 1 unit elevation of the LDL/HDL ratio. <br /> Hypertension, smoking, diabetes mellitus and coronary disease were present in 36 (95%), 22 (58%), 11(29%), 18 <br /> (47%)  patients,  respectively.  In  this  study,  systolic  and  diastolic  blood  pressure  had  no  significantly  linear <br /> association with degree of severe ACS (p = 0.55, 0.76, respectively). Stenotic site was mostly the bifurcation of <br /> carotid artery. <br /> Conclusion:  Patients  with  severe  symptomatic  ACS  are  at  high  risk  of  ipsilateral  ischemic  stroke. <br /> Cholesterol  level  và  LDL/HDL  ratio  were  strictly  associated  with  the  severe  CAS.  There  is  a  predominance  of <br /> stenosis at the bifurcation. <br /> Key words: Atheroslerotic carotid stenosis; DSA: digital subtraction angiography; LDL/HDL ratio. <br /> Abbreviation: CTA: computed tomography angiography, DSA: digital subtracted angiography, HDL: high <br /> density lipoprotein, LDL: light density lipoprotein, MRA: megnetic resonnance angiography. <br /> <br /> MỞ ĐẦU <br /> Đột  quỵ  não  hay  đứng  thứ  3  trong  các <br /> nguyên nhân gây tử vong ở các nước phương <br /> tây  và  là  1  trong  các  nguyên  nhân  hàng  đầu <br /> gây  mất  khả  năng  lao  động.  tại  mỹ,  số  mới <br /> mắc  hằng  năm  vào  khoảng  795.000  người, <br /> 610.000  trường  hợp  bị  lần  đầu  và  185.000 <br /> trường hợp tái phát(15). theo một báo cáo cấp bộ <br /> năm  2011,  nếu  dân  số  việt  nam  là  80  triệu <br /> người thì số mới mắc đột quỵ não hằng năm là <br /> 200.000  người  với  104.000  người  tử  vong,  số <br /> bệnh toàn bộ là 486.400 người(6). <br /> Nhồi máu não chiếm khoảng 88% các trường <br /> hợp đột quỵ não, 9% là xuất huyết não và 3% là <br /> xuất  huyết  dưới  nhện(16).  Xơ  vữa  động  mạch <br /> cảnh ngoài sọ chịu trách nhiệm cho 15 – 20% các <br /> trường hợp nhồi máu não(10). Mảng xơ vữa làm <br /> giảm khẩu kính động mạch cảnh qua 3 mức độ: <br /> hẹp nhẹ (hẹp   200  mg/dL  hoặc  tiền <br /> căn tăng lipid máu. <br /> Người hút ít nhất một điếu thuốc mỗi ngày <br /> được tính là có hút thuốc. <br /> Bệnh  mạch  vành  được  tính  khi  bệnh  nhân <br /> thỏa một trong các tiêu chuẩn sau: nhồi máu cơ <br /> tim  cấp  thể  hiện  bằng  ECG  và  men  tim  tăng, <br /> hoặc  tiền  căn  nhồi  máu  cơ  tim,  hoặc  từng  chịu <br /> phẫu thuật bắc cầu mạch vành, hoặc tiền căn cơn <br /> đau  thắt  ngực  kiểu  mạch  vành  (ổn  định  hoặc <br /> không ổn định). <br /> Độ  HMCXV  được  đo  theo  phương  pháp <br /> NASCET (2). Độ HMCXV nặng được phân làm 4 <br /> nhóm:  70‐79%,  80‐89%,  90‐99%,  tắc  hoàn  toàn <br /> 100%. <br /> Các  vị  trí  hẹp  trên  động  mạch  cảnh  được <br /> phân  chia  như  sau:  1)  Chỗ  chia  đôi  là  đoạn  từ <br /> sau ngã ba cho đến hết xoang cảnh, 2) Đoạn đầu <br /> động mạch cảnh trong (MCT) là đoạn 1/3 MCT <br /> tiếp theo sau xoang cảnh, 3) Các vị trí khác của <br /> MCT và 4) Động mạch cảnh chung (MCC). <br /> Phần  mềm Stata 10  và Excel  2013 được  sử <br /> dụng  để  phân  tích  số  liệu.Các  biến  định  tính <br /> trình  bày  dưới  dạng  tỉ  lệ  và  phần  trăm.Các <br /> <br /> Mạch Máu Não và Xạ Phẫu <br /> <br /> biến  định  lượng  trình  bày  dướidạng  số  trung <br /> bình ± độ lệch chuẩn (SD).Phép kiểm Chi bình <br /> phương  χ2  dùng  để  so  sánh  hai  tỷ  lệ  và  phép <br /> kiểm  T  Student  để  so  sánh  hai  số  trung  bình. <br /> Mô  hình  hồi  quy  tuyến  tính  dùng  để  tìm  mối <br /> quan hệ giữa độ HMCXV với các yếu tố nguy <br /> cơ. Khoảng tin cậy 95%, ngưỡng khác biệt có ý <br /> nghĩa p = 0,05. <br /> <br /> KẾT QUẢ <br /> Tỷ  lệ  nam:nữ  là  4,4:1.  Tuổi  trung  bình  là <br /> 65,3 tuổi ± 9,36; 13 (34,2%) người dưới 60 tuổi. <br /> Theo  mô  hình  hồi  quy  tuyến  tính,  không  có <br /> mối liên quan giữa tuổi và độ HMC nặng (Hệ <br /> số  tương  quan  Pearson  r  =  0).  Mối  liên  quan <br /> giữa  tuổi  và  giới  tình  với  mức  độ  hẹp  được <br /> trình bày trong bảng 1. <br /> Bảng 1: Phân bố nhóm HMC theo tuổi và giới <br /> Yếu tố<br /> dịch tễ<br /> <br /> Độ hẹp (%)<br /> 70-79 80-89 90-99<br /> <br /> 40-49<br /> 50-59<br /> 60-69<br /> 70-79<br /> ≥ 80<br /> <br /> 0<br /> 3<br /> 3<br /> 3<br /> 0<br /> <br /> 0<br /> 2<br /> 1<br /> 2<br /> 0<br /> <br /> Nam<br /> Nữ<br /> <br /> 7<br /> 2<br /> <br /> 4<br /> 1<br /> <br /> 100<br /> <br /> Nhóm tuổi<br /> 1<br /> 5<br /> 5<br /> 5<br /> 4<br /> Giới<br /> 16<br /> 4<br /> <br /> Tổng sốvà %<br /> <br /> 0<br /> 2<br /> 2<br /> 0<br /> 0<br /> <br /> 1(2,6)<br /> 12(31,6)<br /> 11(28,9)<br /> 10(26,3)<br /> 4(10,5)<br /> <br /> 4<br /> 0<br /> <br /> 31(81,6)<br /> 7(18,4)<br /> <br /> Các  triệu  chứng  và  dấu  hiệu  của  giảm  lưu <br /> lượng máu não được tổng hợp trong bảng 2 và 3. <br /> Bảng 2: Tần suất xuất hiện và bên xuất hiện triệu <br /> chứng cơ năng <br /> Triệu chứng<br /> Yếu, liệt nửa người<br /> <br /> Tần suất và %<br /> 30 (78,9%)<br /> <br /> Dị cảm, giảm cảm giác nửa người<br /> Mù một mắt thoáng qua<br /> Rối loạn ngôn ngữ<br /> Chóng mặt<br /> Nhức đầu<br /> <br /> 4 (10,5%)<br /> 6 (15,8%)<br /> 1 (2,6%)<br /> 8 (21,1%)<br /> 4 (10,5%)<br /> <br /> Bảng 3: Tần suất các triệu chứng thực thể. <br /> Dấu hiệu<br /> Yếu, liệt nửa người<br /> Dị cảm, giảm cảm giác nửa người<br /> Liệt mặt trung ương<br /> <br /> Tần suất và %<br /> 26(68,4)<br /> 7(18,4)<br /> 8(21,1)<br /> <br /> 387<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014<br /> <br />  <br /> Âm thổi<br /> Mất ngôn ngữ<br /> <br /> 3(7,9)<br /> 2(5,3)<br /> <br /> Có  26  (68,4%)  bệnh  nhân  được  chẩn  đoán <br /> nhồi máu não, và khoảng một nửa số đó chỉ bị <br /> TIA: 12 (31,6%) bệnh nhân. Theo tiền căn, 9 bệnh <br /> nhân  đã  nhồi  máu  não  trước  đây,  với  8  người <br /> hồi  phục  không  hoàn  toàn  và  được  gộp  vào <br /> nhóm nhồi máu não, 1 người đã hồi phục hoàn <br /> toàn nhập viện gần nhất vì TIA.  <br /> Sau khi tổng hợp kết quả hình ảnh học, nhóm <br /> hẹp  HMC  70‐79%  có  9  (23,7%)  người,  nhóm  80‐<br /> 89%  có  5  (13,2%)  người,  nhóm  90‐99%  có  20 <br /> (52,6%)  người,  tắc  100%  có  4  (10,5%)  người.  38 <br /> bệnh nhân với tổng cộng 61 động mạch cảnh bị <br /> hẹp  từ  nhẹ  đến  nặng,  23  (60,5%)  người  HMC <br /> nặng  kèm  tổn  thương  động  mạch  cảnh  đối  bên. <br /> DSA chỉ áp dụng trên động mạch cảnh nào nghi <br /> ngờ hẹp nặng từ kết quả của siêu âm hoặc MRA. <br /> 49 động mạch cảnh được kiểm tra bằng DSA với <br /> tổn thương ở đoạn chia đôi, đoạn đầu MCT, vị trí <br /> khác  MCT  và  MCC  lần  lượt  là  38  (77,6%),  6 <br /> (12,2%), 6 (12,2%) và 3 (6,1%). 24 bệnh nhân được <br /> chụp MRA với 36 động mạch cảnh bị tổn thương <br /> từ  nhẹ  đến  nặng.  Vị  trí  hẹp  gồm  chỗ  chia  đôi, <br /> đoạn đầu MCT, vị trí khác MCT, và MCC lần lượt <br /> là 19 (52,8%), 11 (30,6%), 9 (25%) và 5 (13,9%). <br /> Các yếu tố nguy cơ đơn độc hoặc kết hợp với <br /> nhau  và  mối  liên  quan  của  chúng  với  mức  độ <br /> hẹp được thể hiện ở bảng 4. <br /> Bảng 4: Yếu tố nguy cơ và mức độ HMC <br /> Độ hẹp (%)<br /> 70-79 80-89 90-99<br /> Tăng huyết áp<br /> 8<br /> 5<br /> 20<br /> Đái tháo đường<br /> 6<br /> 0<br /> 3<br /> Tăng cholesterol<br /> 1<br /> 1<br /> 8<br /> Hút thuốc<br /> 4<br /> 4<br /> 12<br /> Bệnh mạch vành<br /> 2<br /> 3<br /> 12<br /> 1 yếu tố nguy cơ<br /> 2<br /> 0<br /> 1<br /> 7<br /> 5<br /> 19<br /> ≥ 2 yếu tố nguy<br /> cơ<br /> Yếu tốnguy cơ<br /> <br /> 100<br /> 3<br /> 2<br /> 3<br /> 2<br /> 1<br /> 0<br /> 4<br /> <br /> Tổng số<br /> và %<br /> 36(94,7)<br /> 11(28,9)<br /> 13(34,2)<br /> 22(57,9)<br /> 18(47,4)<br /> 3(7,9)<br /> 35(92,1)<br /> <br /> Tăng  huyết  áp  chiếm  94,74%  trường  hợp <br /> nhưng mức độ HMC nặng trương không tương <br /> quan tuyến tính với chỉ số huyết áp tâm thu (p = <br /> 0,55)  và  tâm  trương  (p  =  0,76).  Mức  độ  HMC <br /> càng  nặng,  nồng  độ  cholesterol  máu  và  tỷ  số <br /> <br /> 388<br /> <br /> LDL/HDL càng cao (Hình 1 và 2).Mức độ HMC <br /> và  nồng  độ  cholesterol  có  quan  hệ  tuyến  tính <br /> (Hệ số tương quan Pearson r = 0,44, p = 0,0075) <br /> và độ hẹp tăng lên 0,8% (khoảng tin cậy 95% từ <br /> 0,2  –  1,4)  cho  mỗi  10  mg/dL  cholesterol  toàn <br /> phần  tăng  thêm.  Kết  quả  cũng  tương  tự  của <br /> quan  hệ  giữa  tỷ  số  LDL/HDL  và  độ  HMC  (r  = <br /> 0,43, p = 0,0095) và độ hẹp tăng lên 3% (khoảng <br /> tin cậy 95% từ 0,8 – 5,3) nếu tỷ số LDL/HDL tăng <br /> thêm 1. <br /> <br /> BÀN LUẬN <br /> Các nghiên cứu lớn đều cho thấy: tuổi càng <br /> cao,  HMCXV  càng  nặng  và  người  hẹp  đều  trên <br /> 60 tuổi. Tuổi trung bình trong nghiên cứu này là <br /> 65,3  ±  9,36  so  với  68,2  tuổi  ±  9  của  Elizabeth  V. <br /> Ratchford  (cs)(13).  Bệnh  nhân  HMC  đều  có  độ <br /> tuổi ≥ 65 theo O’Leary D.H. và cs(13) hay trong độ <br /> tuổi  từ  66  đến  93  trong  nghiên  cứu  của  Fine‐<br /> Edelstein  J.S.  và  cs(3).  Tuổi  mắc  HMCXV  trong <br /> nghiên  cứu  này  trẻ  hơn  với  34,2%  bệnh  nhân <br /> dưới 60 tuổi. Sự khác biệt có thể do số mẫu nhỏ <br /> chưa  đại  diện  cho  dân  số  HMC  hoặc  có  sự  trẻ <br /> hóa  thật  sự  về  độ  tuổi  mắc  HMC  ở  các  bệnh <br /> nhân tại bệnh viện ĐHYD tp HCM. <br /> Nam  giới  có  ưu  thế  rõ  rệt  trong  HMCXV <br /> nặng với tỷ lệ nam:nữ = 4,4:1. Trong nhóm hẹp <br /> ĐMC nặng của nghiên cứu O’Leary D.H. và cs, <br /> tỷ lệ giới tính (120 nam và 57 nữ) là 2,1:1 (11). Kết <br /> quả này không khác biệt có ý nghĩa thống kê với <br /> kết quả thống kê của chúng tôi (p = 0,084). <br /> Do  chưa  tìm  được  các  báo  cáo  thống  kê  về <br /> tần suất  các triệu  chứng và  dấu hiệu  của  HMC <br /> nặng nên nhóm nghiên cứu hiện không thể đưa <br /> ra  sự  so  sánh  nào.  Theo  kết  quả  này,  các  triệu <br /> chứng  không  đặc hiệu như  chóng mặt  và  nhức <br /> đầu  xuất  hiện  với  tần  suất  đáng  kể  lần  lượt  là <br /> 21,1%  và  10,5%.  Vì  vậy,  khi  bệnh  nhân  than <br /> phiền về các triệu chứng này, nhà lâm sàng cần <br /> chú  ý  đến  HMC,  đặc  biệt  là  nam  giới  lớn  tuổi <br /> hoặc những người có nhiều yếu tố nguy cơ. Yếu <br /> liệt  nửa  người  xuất  hiện  với  tần  suất  cao  nhất <br /> <br /> Chuyên Đề Phẫu Thuật Thần Kinh <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br />  <br /> trong  triệu  chứng  lẫn  dấu  hiệu  lần  lượt  là:  30 <br /> <br /> với  người  không  đái  tháo  đường  được <br /> <br /> (78,9%)  và  26  (68,4%).  Các  biểu  hiện  lâm  sàng <br /> <br /> Wagenknecht  L.E.  và  cs  báo  cáo  (17).  Đái  tháo <br /> <br /> còn  lại  như:  mù  một  mắt  thoáng  qua,  dị  cảm, <br /> <br /> đường  ít  được  ghi  nhận  hơn  so  với  các  yếu  tố <br /> <br /> giảm cảm giác nửa người và liệt mặt trung ương <br /> <br /> nguy  cơ  khác  (28,9%)  và  đường  huyết  cũng <br /> <br /> xuất hiện trong 18‐20% số bệnh nhân. Mất ngôn <br /> <br /> không  có  mối  liên  quan  với  độ  HMC  (p  =  0,4) <br /> <br /> ngữ  xuất  hiện  rất  hiếm.Không  gặp  trường  hợp <br /> <br /> trong nghiên cứu này. <br /> <br /> nào bị chứng quên nửa thân. <br /> <br /> Mức cholesterol máu liên quan chặt chẽ với <br /> <br /> Theo White H. và cs(18), HMCXV là nguyên <br /> <br /> tỷ  lệ  mắc  xơ  vữa  động  mạch  nói  chung  và <br /> <br /> nhân  của  7%  nhồi  máu  não.  Niaz  Ahmed <br /> <br /> HMCXV  nói  riêng(19).  Theo  Baigent  C.  và  cs, <br /> <br /> Shaikh  và  cs  thực  hiện  ghi  nhận  39%  bệnh <br /> <br /> giảm  10%  LDL  dẫn  đến  giảm  0,73%  độ  dày  áo <br /> <br /> nhân  nhồi  máu  não  có  HMCXV,  so  với  18,2% <br /> <br /> trong‐áo  giữa  (khoảng  tin  cậy  95%  từ  0,27  đến <br /> <br /> bệnh  nhân  có  HMCXV  nặng  (12,9).Trong  khi <br /> <br /> 1,19) mỗi năm(1). Mức LDL cholesterol cao hoặc <br /> <br /> đó, trên 2/3 (68,4%) trường hợp của  chúng tôi <br /> <br /> HDL cholesterol thấp đều làm tăng tỷ lệ mắc xơ <br /> <br /> bị nhồi máu não, tất cả đều cùng bên với động <br /> <br /> vữa động mạch(8). Tỷ số LDL/HDL phản ánh tốt <br /> <br /> mạch cảnh hẹp nặng. Kết quả này chứng minh <br /> <br /> cả  2  trường  hợp  trên.Giống  với  các  nghiên  cứu <br /> <br /> có  một  quan  liên  quan  giữa  HMCXV  và  nhồi <br /> <br /> trước,  cả  cholesterol  toàn  phần  và  tỷ  số <br /> <br /> máu não cùng bên. <br /> <br /> LDL/HDL  đều  liên  quan  liên  quan  tuyến  tính <br /> <br /> Chúng  tôi  cũng  quan  tâm  đến  hiện  diện <br /> <br /> với độ HMC nặng. <br /> <br /> của  các  yếu  tố  nguy  cơ  kinh  điển  của  HMC <br /> HMC  năng  (92,1%)  có  liên  quan  từ  2  yếu  tố <br /> nguy cơ trở lên. <br /> <br /> mg/dL<br /> <br /> trong  nhóm  bệnh  nhân.  Hầu  hết  bệnh  nhân <br /> <br /> Tăng  huyết  áp  là  yếu  tố  nguy  cơ  phổ  biến <br /> <br /> 70-79%<br /> n=9<br /> <br /> nhất (94,7%) và thường kết hợp các yếu tố nguy <br /> cơ khác. Tăng huyết áp đơn độc chỉ chiếm 5,3% <br /> <br /> giả Wilson P.W. và cs đã báo cáo: tỷ số số chênh <br /> (odds  ratio)  HMC  ≥  25%  tăng  2,1  lần  khi  huyết <br /> áp  tâm  thu  tăng  20  mmHg(18).  Nhưng  mối  liên <br /> quan tuyến tính giữa huyết áp (tâm thu và tâm <br /> trương)  với  độ  HMC  nặng  không  có  ý  nghĩa <br /> thống kê trong nghiên cứu của chúng tôi. <br /> <br /> 80-89%<br /> n=4<br /> <br /> 90-99%<br /> n = 19<br /> <br /> 100%<br /> n=4<br /> <br /> Hình 1: Mối quan hệ giữa Cholesterol với độ<br /> hẹp<br /> <br /> bệnh  nhân,  do  đó  điều  trị  hạ  áp  đơn  thuần  để <br /> phòng ngừa nhồi máu não có thể thất bại(8). Tác <br /> <br /> 350<br /> 300<br /> 250<br /> 200<br /> 150<br /> 100<br /> 50<br /> 0<br /> <br />  <br /> Hút thuốc lá được chấp nhận rộng rãi là yếu <br /> tố  nguy  cơ  của  nhồi  máu  não  và  HMCXV  (5). <br /> Cuối  năm  2013,  nicotine  được  chứng  minh  gây <br /> ra sự xâm lấn tế bào cơ trơn từ lớp áo giữa vào <br /> lớp  áo  trong,  góp  phần  tạo  thành  mảng  xơ <br /> vữa(5). Tỷ lệ người hút thuốc lá trong nghiên cứu <br /> <br /> Đái  tháo  đường  được  chứng  minh  gây  đảo <br /> <br /> này là 57,9% và của Mast H. và cs là 54%(11). Hai <br /> <br /> lộn  các  mức  lipoprotein  huyết  tương,  thúc  đẩy <br /> <br /> tỷ  lệ này khác  biệt  có không ý nghĩa  (p = 0,77). <br /> <br /> sự tạo thành và tăng tốc diễn tiến tình trạng xơ <br /> <br /> Kết  quả  cho  thấy  hút  thuốc  có  liên  quan  với <br /> <br /> vữa toàn cơ thể.Tốc độ dày lớp áo trong‐áo giữa <br /> <br /> HMC nặng tuy nhiên nghiên cứu này không xác <br /> <br /> (intima media thickness‐IMT) nhanh gấp 2 lần so <br /> <br /> Mạch Máu Não và Xạ Phẫu <br /> <br /> 389<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1