intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đặc điểm giải phẫu bệnh và tỷ lệ các loại ung thư biểu mô dạ dày theo phân loại WHO 2019

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

6
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày ung thư biểu mô tuyến dạ dày là loại ung thư phổ biến nhất ở dạ dày và là nguyên nhân chính gây tử vong liên quan đến ung thư trên toàn thế giới. Phân loại của Tổ chức Y tế Thế giới về u đường tiêu hóa (WHO) năm 2019 đã giới thiệu nhiều cập nhật mới trong việc phân loại mô học ung thư biểu mô tuyến dạ dày nhằm nâng cao độ chính xác trong chẩn đoán và chiến lược điều trị.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đặc điểm giải phẫu bệnh và tỷ lệ các loại ung thư biểu mô dạ dày theo phân loại WHO 2019

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 ĐẶC ĐIỂM GIẢI PHẪU BỆNH VÀ TỶ LỆ CÁC LOẠI UNG THƯ BIỂU MÔ DẠ DÀY THEO PHÂN LOẠI WHO 2019 Lê Minh Huy1, Nguyễn Thị Ngọc2 TÓM TẮT 29 ống, chiếm 74,6%, tiếp theo là ung thư biểu mô Đặt vấn đề: Ung thư biểu mô tuyến dạ dày là kém kết dính (19,5%), ung thư biểu mô hỗn hợp loại ung thư phổ biến nhất ở dạ dày và là nguyên (3,8%) và ung thư biểu mô tuyến dạng nhầy nhân chính gây tử vong liên quan đến ung thư trên (1,6%). Loại ung thư biểu mô dạng nguyên bào toàn thế giới. Phân loại của Tổ chức Y tế Thế giới ruột rất hiếm, chỉ xuất hiện ở 0,5% các trường hợp. về u đường tiêu hóa (WHO) năm 2019 đã giới thiệu Các khối u chủ yếu được chẩn đoán ở giai đoạn nhiều cập nhật mới trong việc phân loại mô học pT4 (50,8%), cho thấy mức độ xâm lấn lớn vào các ung thư biểu mô tuyến dạ dày nhằm nâng cao độ cấu trúc lân cận. Xâm nhập mạch máu và thần kinh chính xác trong chẩn đoán và chiến lược điều trị. phổ biến, đặc biệt là ở các trường hợp ung thư biểu Nghiên cứu này nhằm mô tả đặc điểm và tỷ lệ các mô kém kết dính, với tỷ lệ lần lượt là 41,48% và loại ung thư biểu mô dạ dày theo phân loại WHO 83,33%. Bàn luận: Phân bố mô học trong nghiên 2019, dựa trên các trường hợp được chẩn đoán tại cứu phù hợp với dữ liệu quốc tế, mặc dù tỷ lệ một Bệnh viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí số loại hiếm có sự khác biệt do yếu tố địa lý và di Minh (TP.HCM). Đối tượng và phương pháp truyền. Giai đoạn tiến triển cao (pT4) chiếm ưu thế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được tiến trong nghiên cứu này, nhấn mạnh tầm quan trọng hành trên 185 trường hợp ung thư biểu mô tuyến dạ của việc phát hiện sớm. Xâm nhập mạch và thần dày được chẩn đoán tại Bệnh viện Đại học Y Dược kinh được xác định là các yếu tố tiên lượng quan TP.HCM từ tháng 8/2023 đến tháng 9/2024. Các trọng, đặc biệt trong các trường hợp ung thư biểu đặc điểm mô bệnh học được phân loại theo hướng mô kém kết dính. Kết luận: Phân loại WHO 2019 dẫn của WHO 2019. Nghiên cứu đã phân tích sự cung cấp hướng dẫn hữu ích trong việc chẩn đoán phân bố của các loại mô học, giai đoạn tiến triển và điều trị ung thư biểu mô tuyến dạ dày. Nghiên của khối u (pT), sự xâm nhập mạch máu và xâm cứu này cung cấp dữ liệu quan trọng về đặc điểm nhập thần kinh. Kết quả: Trong 185 trường hợp, mô học của ung thư biểu mô tuyến dạ dày tại Việt loại mô học phổ biến nhất là ung thư biểu mô tuyến Nam, hỗ trợ các bác sĩ cải thiện độ chính xác trong chẩn đoán và phương pháp điều trị. Cần có thêm các nghiên cứu với cỡ mẫu lớn hơn để xác nhận các 1 Bộ môn Mô Phôi – Giải Phẫu Bệnh, Đại Học Y kết quả này và nghiên cứu tiềm năng ứng dụng của Dược TP. Hồ Chí Minh chẩn đoán sinh học phân tử. 2 Khoa Giải phẫu bệnh, Bệnh viện Đa khoa Từ khóa: ung thư biểu mô tuyến dạ dày, phân Khánh Hoà loại WHO 2019 Chịu trách nhiệm chính: Lê Minh Huy ĐT: 0908190110 Email: leminhhuy@ump.edu.vn Ngày nhận bài: 30/09/2024 Ngày phản biện khoa học: 07/10 và 09/10/2024 Ngày duyệt bài: 15/10/2024 243
  2. HỘI THẢO KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH GIẢI PHẪU BỆNH CÁC TỈNH PHÍA NAM LẦN THỨ 14 SUMMARY international data, though the prevalence of some HISTOPATHOLOGIC rare subtypes differed due to geographical and CHARACTERISTICS AND genetic factors. Advanced tumor stages (pT4) were PREVALENCE OF GASTRIC prevalent in this cohort, underscoring the ADENOCARCINOMA SUBTYPES importance of early detection. Vascular and ACCORDING TO THE WHO 5th perineural invasions were identified as significant EDITION prognostic factors, particularly in poorly cohesive Introduction: Gastric adenocarcinoma is the carcinomas. Conclusion: The 2019 WHO most common malignancy of the stomach and is a classification offers valuable guidance in leading cause of cancer-related death worldwide. diagnosing and managing gastric adenocarcinoma. The 2019 World Health Organization (WHO) This study contributes important local data on the classification introduced several updates to the histopathological spectrum of gastric histopathological categorization of gastric adenocarcinomas in Vietnam, aiding clinicians in adenocarcinomas, aiming to enhance diagnostic improving diagnostic precision and therapeutic accuracy and treatment strategies. This study aims approaches. Further studies with larger cohorts are to describe the characteristics and prevalence of recommended to confirm these findings and different types of gastric adenocarcinoma based on explore the potential for incorporating molecular the 2019 WHO classification, with data derived diagnostics. from cases diagnosed at the University Medical Keywords: gastric adenocarcinoma, WHO Center, Ho Chi Minh City. Methods: A cross- 2019 classification sectional descriptive study was conducted on 185 gastric adenocarcinoma cases diagnosed at the I. ĐẶT VẤN ĐỀ University Medical Center from August 2023 to Ung thư dạ dày là loại ung thư phổ biến September 2024. Histopathological features were thứ năm trên thế giới và là nguyên nhân tử classified according to the 2019 WHO guidelines. vong đứng hàng thứ ba trong các loại ung thư. The study analyzed the distribution of histological Tại Việt Nam, ung thư dạ dày đứng thứ năm về subtypes, stages of tumor progression (pT), tỷ lệ mắc và thứ ba về tỷ lệ tử vong. Trong đó, vascular invasion, and perineural invasion. Results: ung thư biểu mô tuyến dạ dày chiếm tỷ lệ cao Of the 185 cases, the most common subtype was nhất, khoảng 90% các trường hợp ung thư dạ tubular adenocarcinoma, accounting for 74.6%, followed by poorly cohesive carcinoma (19.5%), dày. mixed adenocarcinoma (3.8%), and mucinous Phân loại mô học đóng vai trò quan trọng adenocarcinoma (1.6%). The Adenocarcinoma with trong chẩn đoán, điều trị và tiên lượng bệnh enteroblastic differentiation was rare, observed in nhân ung thư biểu mô dạ dày. Hệ thống phân only 0.5% of cases. Tumors were predominantly loại của WHO 2019 đã có nhiều cải tiến so với diagnosed at pT4 stage (50.8%), indicating phiên bản trước, đặc biệt là việc bổ sung các advanced invasion into adjacent structures. loại mô học hiếm gặp và phân loại theo sinh Vascular and perineural invasions were common, học phân tử [1]. Mục tiêu của nghiên cứu này especially in poorly cohesive carcinomas, with rates là mô tả đặc điểm và tỷ lệ các loại ung thư biểu of 41.48% and 83.33%, respectively. Results: The mô dạ dày theo phân loại WHO 2019. histological distribution observed aligns with 244
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU phổ biến nhất trong nghiên cứu với 138 trường 2.1. Đối tượng nghiên cứu hợp, chiếm 74,6%. Ung thư biểu mô tuyến ống Nghiên cứu được thực hiện trên 185 trường tuyến thường xuất hiện dưới dạng các cấu trúc hợp (TH) ung thư biểu mô tuyến dạ dày tuyến dạng ống, với sự sắp xếp tế bào hình trụ (carcinôm tuyến dạ dày). hoặc khối và đôi khi có sự hiện diện của chất 2.2. Phương pháp nghiên cứu nhầy trong lòng tuyến. Đặc điểm này thường Thời gian và địa điểm nghiên cứu: được gặp ở các bệnh nhân lớn tuổi và có xu hướng thực hiện trên các mẫu bệnh phẩm dạ dày được phát triển chậm hơn so với các loại khác. chẩn đoán là ung thư biểu mô tuyến dạ dày, thu Carcinôm tuyến dạ dày dạng kém kết dính thập tại Bệnh viện Đại học Y Dược TP.HCM (Poorly cohesive carcinoma): Được ghi nhận từ tháng 08/2023 đến tháng 09/2024 trong 36 trường hợp, chiếm 19,5%. Loại ung Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả thư này bao gồm cả dạng tế bào nhẫn (Signet- cắt ngang. ring cell carcinoma) và các loại tế bào kém kết Cỡ mẫu: phương pháp lấy mẫu thuận tiện. dính khác. Đây là loại có tiên lượng xấu hơn so Mô bệnh học được phân loại theo tiêu chuẩn với các loại khác, với tỷ lệ sống sau 5 năm WHO 2019 dựa trên hình ảnh mô bệnh học thường thấp, đặc biệt ở những trường hợp có thường quy và các dấu ấn hoá mô miễn dịch xâm nhập thần kinh và mạch máu. cần thiết để cho chẩn đoán cuối cùng. Carcinôm tuyến dạ dày dạng hỗn hợp Đạo đức nghiên cứu: Nghiên cứu đã được (Mixed adenocarcinoma): Ghi nhận 7 trường thông qua Hội đồng Đạo đức trong nghiên cứu hợp, chiếm 3,8%. Loại này có sự kết hợp giữa Y sinh học Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí các đặc điểm của mô học tuyến và kém kết Minh, số 850/HĐĐĐ-ĐHYD ngày dính, tạo ra một thách thức trong chẩn đoán và 28/09/2023. điều trị. Đặc điểm hỗn hợp này đòi hỏi sự can thiệp từ các bác sĩ chuyên khoa có kinh nghiệm III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU để đảm bảo độ chính xác trong chẩn đoán. Nghiên cứu trên 185 trường hợp ung thư Carcinôm tuyến dạ dày dạng nhầy biểu mô tuyến dạ dày (carcinôm tuyến dạ dày) (Mucinous adenocarcinoma): Có 3 trường hợp, ghi nhận tuổi trung vị là 63, tuổi trung bình là chiếm 1.6%. Đặc trưng bởi sự hiện diện của 62,32±11,8. Tuổi mắc bệnh thấp nhất là từ 32 chất nhầy ngoại bào chiếm trên 50% thể tích tuổi, tuổi cao nhất là 90 tuổi. Trong đó, nhóm khối u. Các tế bào ung thư thường nổi trên nền tuổi phổ biến là 61- 70 tuổi, xuất độ mắc bệnh nhầy, tạo ra một hình ảnh vi thể đặc biệt mà cũng cao hơn ở nhóm tuổi này các bác sĩ giải phẫu bệnh có thể nhận diện. Carcinôm tuyến dạ dày gặp ở nam nhiều Carcinôm tuyến dạ dày dạng nguyên bào hơn nữ, tỉ lệ gặp ở nam 71,4%, tỉ lệ gặp ở nữ ruột (Adenocarcinoma with enteroblastic 28,6% (tỉ lệ nam:nữ = 2,49:1). differentiation): Ghi nhận 1 trường hợp, chiếm 3.1. Phân loại mô học 0,5%. Loại này được WHO 2019 xếp vào Theo hệ thống phân loại WHO 2019 [1], nhóm Carcinôm tuyến dạ dày dạng tế bào gan carcinôm tuyến dạ dày được chia thành các và các thực thể liên quan khác. Đây là một loại sau: dạng hiếm gặp và có sự liên quan mật thiết với Carcinôm tuyến dạ dày dạng ống tuyến yếu tố môi trường và di truyền. Loại này (Tubular adenocarcinoma): Đây là loại mô học thường có cấu trúc giống với niêm mạc ruột và 245
  4. HỘI THẢO KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH GIẢI PHẪU BỆNH CÁC TỈNH PHÍA NAM LẦN THỨ 14 có thể đáp ứng khác nhau với các liệu pháp tôi ghi nhận có 56/185 trường hợp có xâm điều trị. nhập mạch (30,3%). Nghiên cứu chúng tôi ghi 3.2. Phân bố theo giai đoạn u (pT) nhận mối liên quan giữa xâm nhập mạch và Trong số 185 trường hợp, phân bố giai giai đoạn u có ý nghĩa thống kê (kiểm định đoạn u được ghi nhận như sau: Fisher, độ tin cậy 95%, p = 0,004). Tỷ lệ xâm Giai đoạn pT4: Chiếm tỷ lệ cao nhất với nhập mạch cao nhất được ghi nhận ở giai đoạn 50.8%, cho thấy mức độ xâm lấn cao vào các pT4 với 41,48%. Sự xâm nhập mạch được coi cơ quan lân cận và khả năng di căn lớn. Những là một yếu tố tiên lượng xấu, đặc biệt là khi trường hợp ở giai đoạn này thường có tiên liên quan đến khả năng di căn xa. lượng kém và đòi hỏi điều trị tích cực. Xâm nhập thần kinh: Nghiên cứu của Giai đoạn pT3: Chiếm 22,7%, cho thấy chúng tôi ghi nhận mối quan hệ giữa xâm nhập khối u đã xâm lấn sâu vào lớp cơ, nhưng chưa thần kinh và loại mô học, giai đoạn u có ý lan ra ngoài thành dạ dày. nghĩa thống kê (kiểm định Fisher, độ tin cậy Giai đoạn pT1: Ghi nhận 17,3%, chủ yếu 95%, p
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 IV. BÀN LUẬN điều trị. 4.1. Phân loại mô học 4.3. So sánh với các nghiên cứu trước Phân loại mô học theo WHO 2019 mang đây đến một cái nhìn chi tiết và toàn diện hơn về Kết quả của nghiên cứu này có sự tương các loại ung thư biểu mô tuyến dạ dày, đặc biệt đồng với các nghiên cứu quốc tế, đặc biệt là về là sự bổ sung các loại hiếm gặp như dạng tế tỷ lệ các loại mô học và mối liên hệ giữa xâm bào Paneth và dạng vi nhú. Sự phân bố tỷ lệ nhập mạch, xâm nhập thần kinh với giai đoạn các loại mô học trong nghiên cứu này phản ánh u. Tuy nhiên, một số khác biệt về tỷ lệ và đặc một phần sự đa dạng và phức tạp của các dạng điểm của các dạng hiếm gặp cũng được ghi ung thư biểu mô dạ dày, đồng thời nhấn mạnh nhận, có thể do yếu tố địa lý, di truyền, và môi tầm quan trọng của việc cập nhật và ứng dụng trường sống của bệnh nhân Việt Nam [3,4,5,6]. hệ thống phân loại mới nhất trong chẩn đoán Những phát hiện này không chỉ cung cấp [2]. dữ liệu quan trọng cho việc cập nhật và ứng Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy sự khác dụng hệ thống phân loại WHO 2019 mà còn biệt rõ rệt về tỷ lệ và đặc điểm mô học giữa các góp phần nâng cao nhận thức về sự đa dạng dạng carcinôm tuyến dạ dày. Trong đó, của ung thư biểu mô dạ dày, từ đó hỗ trợ các carcinôm tuyến ống tuyến là dạng phổ biến bác sĩ trong việc đưa ra các quyết định điều trị nhất, phù hợp với các nghiên cứu trước đây, hiệu quả hơn. trong khi các dạng hiếm gặp như carcinôm Hạn chế của nghiên cứu tuyến dạ dày dạng nguyên bào ruột và Một số hạn chế của nghiên cứu bao gồm carcinôm tuyến dạ dày dạng tế bào Paneth ít cỡ mẫu chưa đủ lớn để đại diện cho toàn bộ gặp hơn nhưng có đặc điểm chẩn đoán đặc thù. bệnh nhân ung thư dạ dày ở Việt Nam và việc 4.2. Giai đoạn u và các yếu tố liên quan thực hiện nghiên cứu chỉ tại một bệnh viện, Phân tích về giai đoạn u cho thấy tỷ lệ giai điều này có thể làm giảm tính khái quát của kết đoạn pT4 chiếm ưu thế, phản ánh một thực tế quả. Bên cạnh đó, một số loại carcinôm hiếm là nhiều bệnh nhân được chẩn đoán ở giai đoạn gặp có thể không được phát hiện đầy đủ do muộn, khi khối u đã có sự xâm lấn sâu và di thiếu các kỹ thuật nhuộm đặc biệt cần thiết. Do căn. Điều này nhấn mạnh sự cần thiết của việc đó, cần có thêm các nghiên cứu với cỡ mẫu lớn phát hiện sớm và can thiệp kịp thời để cải thiện hơn và áp dụng đồng thời nhiều kỹ thuật tiên tiên lượng cho bệnh nhân. Xâm nhập mạch và tiến hơn để cung cấp cái nhìn toàn diện hơn về thần kinh được ghi nhận là những yếu tố tiên carcinôm tuyến dạ dày. lượng xấu và có mối liên hệ chặt chẽ với giai đoạn u cũng như loại mô học. Đặc biệt, sự hiện V. KẾT LUẬN diện của xâm nhập thần kinh ở các dạng Phân loại WHO 2019 là một công cụ hữu carcinôm tuyến kém kết dính là một yếu tố cần ích trong việc phân loại và chẩn đoán ung thư được quan tâm đặc biệt trong chẩn đoán và biểu mô tuyến dạ dày. Nghiên cứu này đã cung 247
  6. HỘI THẢO KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH GIẢI PHẪU BỆNH CÁC TỈNH PHÍA NAM LẦN THỨ 14 cấp những dữ liệu quan trọng về đặc điểm mô poor prognosis in gastric cancer after curative học và mối liên hệ giữa các yếu tố tiên lượng resection. Medicine (Baltimore). 2022;101(33):e30084. của ung thư biểu mô tuyến dạ dày tại Việt 4. Roviello F, Marano L, Ambrosio MR, et al. Nam. Tuy nhiên, cần có thêm các nghiên cứu Signet ring cell percentage in poorly cohesive sâu rộng hơn để làm rõ hơn những phát hiện gastric cancer patients: A potential novel này và cải thiện quy trình chẩn đoán, điều trị predictor of survival. Eur J Surg Oncol. cho bệnh nhân. 2022;48(3):561-569. 5. Sumiyoshi S, Ohashi T, Kubota T, et al. TÀI LIỆU THAM KHẢO Lymphovascular invasion is associated with 1. Bosman FT CF, Hruban RH. et al. WHO poor long-term outcomes in patients with Classification of Tumours of the Digestive pT1N0-3 or pT2-3N0 remnant gastric cancer: a System. 2019. retrospective cohort study. World J Surg 2. Crețu OI, Stepan AE, Simionescu CE, Oncol. 2024;22(1):86. Marinescu D, Stepan MD. Classification and 6. Nguyễn Tài Tiến, Lê Trung Thọ. Tình trạng Grading Systems in Gastric Adenocarcinomas. di căn hạch và mối liên quan với một số đặc Curr Health Sci J. 2022;48(3):284-291. điểm giải phẫu bệnh ung thư biểu mô dạ dày. 3. Li C, Wang M, Cheng X, Jiang Y, Xiao H. Tạp chí Y học Việt Nam. 2023. Nerve invasion as an independent predictor of doi:10.51298/vmj.v522i1.4238. 248
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
9=>0