intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đặc điểm giải phẫu phẫu thuật của hố chân bướm - khẩu cái qua đường nội soi qua hốc mũi

Chia sẻ: ViNasa2711 ViNasa2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

61
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu các thành phần giải phẫu thần kinh mạch máu trong hố chân bướm khẩu cái và tương quan không gian và khoảng cách của các thành phần này với nhau và với các mốc giải phẫu trong hốc mũi qua đường nội soi.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đặc điểm giải phẫu phẫu thuật của hố chân bướm - khẩu cái qua đường nội soi qua hốc mũi

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> trong nghiên cứu(1). Trong các kháng sinh điều trị viêm mũi xoang này với các mức độ<br /> Vancomycin, Teicoplanin, Linezolide, độ nhạy khác nhau. Chính vì vậy, việc nuôi cấy định<br /> cảm của các kháng sinh này với vi khuẩn đều là danh vi khuẩn và kháng sinh đồ trong<br /> tuyệt đối 100% trong tất cả các mẫu nghiên cứu. VMXMT nhiễm khuẩn người lớn có vai trò<br /> Các kháng sinh nhóm Macrolides và quan trọng trong việc lựa chọn thuốc điều trị<br /> Lincosamides được sử dụng tương đối phổ biến nhằm đạt hiệu quả tốt nhất cho bệnh nhân.<br /> trong bệnh lý viêm mũi xoang. Trong nghiên TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> cứu của chúng tôi, tỉ lệ nhạy cảm đối với các 1. Don DM, Yellon RF, Casselbrant ML, Bluestone CD (2001).<br /> kháng sinh này hiện nay còn rất thấp, như Efficacy of a stepwise protocol that includes intravenous<br /> antibiotic therapy for the management of chronic sinusitis in<br /> Azithromycin và Erythromycin độ nhạy cảm chỉ children and adolescents. Arch Otolaryngol Head Neck Surg,<br /> đạt 16,7%, Clindamycin đạt 22,2%. 127(9):pp. 1093-8.<br /> 2. Dương Thị Chung (2016). Nghiên cứu đặc điểm vi khuẩn trong<br /> Với nhóm Fluoroquinolones, tỉ lệ nhạy cảm xoang hàm trên bệnh nhân viêm mũi xoang mạn tính. Luận văn<br /> của vi khuẩn đối với Levofloxacin còn tương đối bác sĩ chuyên khoa II, Trường Đại học Y Hà Nội.<br /> cao là 54,5%. Tuy nhiên Ciprofloxacin chỉ còn 3. Kaszuba SM, Stewart MG (2006). Medical management and<br /> diagnosis of chronic rhinosinusitis: A survey of treatment<br /> nhạy cảm với tỉ lệ là 22,2% thấp hơn so với tác patterns by United States otolaryngologists. American journal of<br /> giả Dương Thị Chung là 40,9%(2). rhinology, 20(2):pp. 186-190.<br /> 4. Lê Công Định (1993). Bước đầu tìm hiểu tình hình viêm xoang<br /> KẾT LUẬN trẻ em tại viện Tai Mũi Họng Trung Ương 1987-1993. Luận văn<br /> bác sỹ nội trú, Đại học Y Hà Nội.<br /> Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ nuôi<br /> 5. Nguyễn Văn Hòa (2016). Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, vi<br /> cấy vi khuẩn dương tính đạt 24,2%, chủ yếu là vi khuẩn trong viêm mũi xoang mạn tính nhiễm khuẩn người lớn<br /> khuẩn Gram dương chiếm 78,3%. Về kết quả tại bệnh viện tai mũi họng Trung Ương. Luận văn Thạc sĩ Y học,<br /> Trường Đại học Y Hà Nội.<br /> định danh vi khuẩn, loại vi khuẩn gây bệnh hay 6. Nguyễn Thị Bích Hường (2011). Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng<br /> gặp nhất trong VMXMT nhiễm khuẩn người lớn và vi khuẩn trong viêm xoang trẻ em tại bệnh viện Tai Mũi<br /> trong nghiên cứu này là Staphylococcus aureus Họng Trung Ương. Luận văn Thạc sỹ y học, Trường Đại Học Y<br /> Hà Nội.<br /> chiếm tỉ lệ 30,4%. Pseudomoas aeruginosa đứng 7. Phạm Quang Thiện (2002). Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và vi<br /> thứ hai chiếm 17,4%. khuẩn trong viêm xoang hàm mạn tính nhiễm khuẩn tại bệnh<br /> viện Việt Nam- Thuỵ Điển Uông Bí. Luận văn tốt nghiệp chuyên<br /> Về kết quả kháng sinh đồ, nghiên cứu của khoa cấp II, Trường Đại học Y Hà Nội.<br /> chúng tôi cho thấy: các vi khuẩn gây viêm 8. Rosenfield RM, Piccirillo JF, Chandrasekhar S, Brook I, Kumar<br /> xoang có tỷ lệ kháng thuốc kháng sinh rất dao KA et al (2015). Clinical practice guideline (update): Adult<br /> Sinusitis Executive Summary. Electronic, pp.1097-6817.<br /> động và khác nhau ở các loại vi khuẩn khác 9. Sinus Partnership, Anon JB, Jacob MR (2000). Antimicrobial<br /> nhau và cũng rất khác nhau ở trong cùng một treatment guidelines for acute bacterial rhinosinusitis.<br /> Otolaryngology-Head and Neck Surgery, 123(1):pp. 5-31.<br /> loại vi khuẩn. Tụ cầu vàng, vi khuẩn có tỉ lệ<br /> 10. Sok JC, Ferguson BJ (2006). Differential diagnosis of eosinophilic<br /> cấy cao nhất trong nghiên cứu, đã kháng với tỉ chronic rhinosinusitis. Curr Allergy Asthma Rep, 6(3):pp. 203-14.<br /> lệ cao các kháng sinh nhóm β-lactam,<br /> Macrolides và Fluoroquinolones. Các vi khuẩn Ngày nhận bài báo: 08/11/2018<br /> còn lại trong nghiên cứu cũng đã thể hiện sự Ngày phản biện nhận xét bài báo: 07/12/2018<br /> đề kháng với các kháng sinh phổ biến trong Ngày bài báo được đăng: 10/03/2019<br /> <br /> <br /> ĐẶC ĐIỂM GIẢI PHẪU PHẪU THUẬT CỦA HỐ CHÂN BƯỚM - KHẨU CÁI<br /> QUA ĐƯỜNG NỘI SOI QUA HỐC MŨI<br /> Võ Công Minh*, Nguyễn Hiền Minh**, Phạm Kiên Hữu***<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 57<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn đề: Hố chân bướm khẩu cái là một vùng giải phẫu sâu có cấu trúc phức tạp. Hiểu rõ đặc điểm giải<br /> phẫu qua đường nội soi của hố chân bướm khẩu cài để tiếp cận vùng này an toàn.<br /> Mục tiêu: Nghiên cứu các thành phần giải phẫu thần kinh mạch máu trong hố chân bướm khẩu cái và<br /> tương quan không gian và khoảng cách của các thành phần này với nhau và với các mốc giải phẫu trong hốc mũi<br /> qua đường nội soi.<br /> Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Thiết kế: cắt ngang mô tả hàng loạt ca. Nghiên cứu được thực<br /> hiện tại trường Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh từ năm 2014 đến 2017. Ba mươi xác ngâm formol đã được<br /> phẫu tích theo trình tự giống nhau ở cả hai bên hốc mũi: mở lỗ thông xoang hàm, nạo sàng trước sau, mở xoang<br /> bướm, cắt vách mũi xoang, bộc lộ các thành phần thần kinh, mạch máu, cơ và xương của hố chân bướm khẩu cái.<br /> Kết quả: Hốc mũi: mào sàng xuất hiện trong 97% trường hợp. Động mạch bướm khẩu cái đoạn xuất phát<br /> từ lỗ bướm khẩu cái có hai thân chiếm tỉ lệ 20%, có một thân chiếm tỉ lệ 80%. Khoảng cách từ gai mũi trước đến<br /> mào sàng là 62,9±4,286mm. Khoảng cách từ mào sàng đến mặt trước xoang bướm là 10,18±2,303mm. Khoảng<br /> cách từ bờ sau lỗ thông xoang hàm đến mào sàng: 7,13±1,498mm. Khoảng cách từ mào sàng đến sàn mũi là<br /> 23,4±1,429mm. Đường kính lỗ bướm khẩu cái là 6,73±1,233mm. Trong hố chân bướm khẩu cái (CBKC): kích<br /> thước trong ngoài của hố CBKC là 21,81±3,206mm. Kích thước trên dưới của hố CBKC là 23,2±2,327mm.<br /> Khoảng cách trước sau của hố CBKC là 9,65±1,43mm. Kích thước hạch CBKC là 7,01±1,643mm. Đường kính<br /> động mạch hàm trong là 4,34±0,826mm. Đường kính động mạch bướm khẩu cái là 2,37±0,459mm. Khoảng cách<br /> giữa ống thần kinh Vidian và lỗ tròn là 9,92±1,344mm.<br /> Kết luận: Đường nội soi xuyên hốc mũi giúp bộc lộ các thành phần thần kinh mạch máu trong hố CBKC<br /> với vùng phẫu thuật tương đối rộng rãi. Hiểu biết về tương quan về không gian và kích thước giữa các thành<br /> phần này có thể giúp cho phẫu thuật viên sàn sọ tiếp cận vùng giải phẫu này qua nội soi một cách an toàn.<br /> Từ khóa: hố chân bướm khẩu cái, mào sàng, động mạch bướm khẩu cái, thần kinh Vidian<br /> ABSTRACT<br /> ENDOSCOPIC TRANSNASAL ANATOMY OF PTERYGOPALATINE FOSSA: CONTENTS AND<br /> RELATIONSHIPS WITH NASAL LANDMARKS<br /> Vo Cong Minh, Nguyen Hien Minh, Pham Kien Huu<br /> * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 23 - No 3- 2019: 58-63<br /> Introduction: Pterygopalatine fossa is a deep and narrow space located at the lateral skull base. Knowledge<br /> about its contents and relationships to other important nasal landmarks under endoscopy may help the skull base<br /> surgeon when doing operation in this area.<br /> Objective: The purpose of this study was to investigate the anatomic contents of human pterygopalatine<br /> <br /> *<br /> Khoa Tai Mũi Họng – Bệnh viện Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh<br /> **Bộ môn Sinh Lý – Sinh Lý Bệnh – Miễn Dịch – Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh<br /> ***Bộ môn Tai Mũi Họng – Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh<br /> <br /> Tác giả liên lạc: ThS.BS Võ Công Minh ĐT: 0903905467 Email: vocongminh@gmail.com<br /> fossa and its spatial and distance relationship with nasal important landmarks through the endonasal endoscopic<br /> transnasal approach on human cadavers.<br /> Methods: Design: case series study. This study was carried out at Department of Anatomy at University of<br /> Medicine and Pharmacy Ho Chi Minh city from 2014 to 2017. An anatomical dissection of thirty human<br /> <br /> <br /> <br /> 58<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> cadavers were performed to analyzed in this study to describe the spatial relationships and to measure the<br /> distances between the most important neurovascular structures in this region and with other nasal landmarks.<br /> Results: Nasal cavity: ethmoidal crest was seen 93% of cases. Sphenopalatine artery with one trunk was<br /> seen in 80% when two trunks was seen in 20% of cases. Mean distance between anterior nasal spine and<br /> ethmoidal crest was 62.9±4.286mm. Mean distance between ethmoidal crest and anterior wall of sphenoid sinus<br /> was 10.18±2.303mm. Mean distance between natural ostium of maxillary sinus and ethmoidal crest was<br /> 7.13±1.498mm. Mean distance between ethmoidal crest and nasal floor was 23.4±1.429mm. Mean diameter of<br /> sphenopalatine foramen was 6.73±1.233mm. Inside pterygopalatine fossa: Mean width of anterior wall of<br /> pterygopalatine fossa was 21.81±3.206mm. Mean height of anterior wall of pterygopalatine fossa was<br /> 23.2±2.327mm. Mean depth of pterygopalatine fossa was 9.65±1.43mm. Mean width of pterygopalatine ganglion<br /> was 7.01±1.643mm. Mean diameter of internal maxillary artery was 4.34±0.826mm. Mean diameter of<br /> pterygopalatine artery was 2.37±0.459mm. Mean distance between Vidian canal and foramen rotundum was<br /> 9.92±1.344mm.<br /> Conclusions: Using an endoscopic endonasal approach makes it possible to identify all of important<br /> neurovascular structures inside pterygopalatine fossa with a reasonable surgical space.<br /> Keywords: pterygopalatine fossa, ethmoidal crest, sphenopalatine artery, Vidian nerve<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ mạch máu và cấu trúc cơ quan trọng trong hố<br /> Hố chân bướm khẩu cái (CBKC) là một CBKC giúp tiếp cận vùng giải phẫu này qua<br /> vùng giải phẫu sâu và hẹp thuộc sàn sọ bên có nội soi với mức độ xâm lấn tối thiểu.<br /> thành phần cấu trúc phức tạp. Giới hạn phía ĐỐITƯỢNG- PHƯƠNG PHÁPNGHIÊNCỨU<br /> trước là thành sau xoang hàm, bên trong là Thiết kế nghiên cứu<br /> xương khẩu cái, phía sau là thân xương bướm Nghiên cứu cắt ngang mô tả hàng loạt ca.<br /> và chân bướm ngoài, giới hạn trên là khe dưới Đối tượng nghiên cứu<br /> ổ mắt, giới hạn dưới là lỗ khẩu cái lớn và phía Phẫu tích được tiến hành trên tiêu bản xác<br /> ngoài là khe chân bướm hàm và hố dưới thái ngâm formol bảo quản tại Bộ môn Giải phẫu<br /> dương(9). Hố chân bướm khẩu cái có hình nón trường Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh.<br /> ngược: đáy hướng lên trên và hẹp dần khi đi Tiêu chuẩn chọn xác<br /> về phía dưới do độ cong của chân bướm và<br /> Là không dị dạng hay biến dạng vùng mặt<br /> thành sau xoang hàm(1). Hố CBKC thông với và vùng hốc mũi 2 bên. Chuẩn bị hốc mũi: tiêu<br /> hố sọ giữa, ổ mắt, hốc mũi, xoang miệng và hố bản xác tham gia nghiên cứu đều được thực hiện<br /> dưới thái dương thông qua sáu lỗ và ống phẫu tích theo quy trình sau: mở lỗ thông xoang<br /> xương tự nhiên, nhiều bệnh lý viêm hay u có hàm, nạo sàng trước sau, mở xoang bướm, cắt<br /> thể xâm lấn hố CBKC thông qua những đường vách mũi xoang đến mức cách sàn mũi khoảng 1<br /> thông này(2,3,5). Các phương pháp phẫu thuật cm về phía trên, cắt phần sau vách ngăn, xác<br /> để lấy bệnh tích vùng giải phẫu này là phẫu định vị trí mào sàng bằng vị trí và khoảng cách<br /> thuật mở, đi xuyên qua khối sọ mặt, có mức độ với các mốc giải phẫu trong hốc mũi, mở thành<br /> tàn phá lớn, cần lấy đi nhiều mô cấu trúc vùng sau xoang hàm để bộc lộ hố CBKC từ mào sàng.<br /> sọ mặt gây sang chấn và ảnh hưởng nhiều đến Sau khi bộc lộ hoàn toàn hố CBKC, tiến hành bộc<br /> lộ từng lớp các thành phần giải phẫu của hố theo<br /> chức năng và thẩm mỹ. Mục tiêu của nghiên<br /> thứ tự từ trước ra sau.<br /> cứu là thông qua phẫu tích xác hoàn toàn qua<br /> Xử lý thống kê<br /> nội soi để mô tả tương quan không gian và<br /> khoảng cách của các thành phần thần kinh, Bằng phần mềm thống kê SPSS 20.00.<br /> <br /> <br /> 59<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019<br /> <br /> KẾT QUẢ nhánh của động mạch hàm trong vốn xuất<br /> Để bộc lộ mặt trước hố CBKC hay mặt sau phát từ phần dưới ngoài từ khe chân bướm(6).<br /> xoang hàm qua đường nội soi, trước tiên chúng Các nhánh của động mạch hàm trong bao gồm<br /> tôi cần phẫu tích lấy bỏ xương cuốn mũi dưới và (theo thứ tự xuất phát từ động mạch hàm<br /> vách mũi xoang, đồng thời lấy bỏ phần sau của trong) (Hình 1, 2, 3 và Bảng 3):<br /> vách ngăn để dễ dàng đưa dụng cụ đo và thao Động mạch huyệt răng sau trên: là phân<br /> tác ống nội soi thông qua cả hai hốc mũi. Trong nhánh đầu tiên, đi hướng xuống dưới, ra trước<br /> nghiên cứu, chúng tôi ghi nhận có 58/60 trường và hơi ra ngoài và đi đến phần huyệt răng của<br /> hợp chiếm tỉ lệ 97% có mào sàng. Động mạch xương hàm trên và cung cấp máu cho vùng này.<br /> bướm khẩu cái có một thân chính sau khi rời Động mạch dưới ổ mắt: là phân nhánh thứ<br /> khỏi lỗ chân bướm khẩu cái chiếm tỉ lệ 80% hai. Lúc này động mạch hàm trong quặt ngược<br /> (Bảng 1). lên trên và hơi chếch ra sau đến gần thần kinh<br /> Bảng 1: Khoảng cách của mào sàng và lỗ chân bướm V2 thì chia nhánh động mạch dưới ổ mắt.<br /> khẩu cái và các mốc giải phẫu Động mạch Vidian: phân nhánh đi tùy<br /> Chỉ số Trung bình Độ lệch chuẩn<br /> hành thần kinh Vidian. Động mạch hướng ra<br /> Khoảng cách từ gai mũi trước 62,9mm 4,286<br /> đến mào sàng sau và vào trong về phía lỗ thần kinh Vidian<br /> Khoảng cách từ mào sàng 10,18mm 2,303 thuộc chân bướm.<br /> đến mặt trước xoang bướm<br /> Khoảng cách từ mào sàng đến 7,13mm 1,498 Động mạch khẩu cái xuống: trước khi phân<br /> bờ sau lỗ thông xoang hàm nhánh động mạch khẩu cái xuống, động mạch<br /> Khoảng cách từ mào sàng 23,2mm 2,327<br /> hàm trong cuộn ngược lên trên và hướng vào<br /> đến sàn mũi<br /> Đường kính lỗ bướm khẩu cái 6,73mm 1,233 trong tạo thành một vòng tròn mạch máu.<br /> Bảng 2: Kích thước không gian của hố chân bướm Động mạch bướm khẩu cái: là nhánh tận<br /> khẩu cái hay là động mạch hàm trong đổi tên thành<br /> Chỉ số Trung bình Độ lệch chuẩn động mạch bướm khẩu cái(8). Đa số, động<br /> Kích thước trong ngoài 21,81mm 3,206<br /> mạch chỉ phân thành 2 nhánh khi ra khỏi lỗ<br /> của hố CBKC<br /> Kích thước trên dưới 23,2mm 2,327 bướm khẩu cái.<br /> của hố CBKC Bảng 3: Kích thước của động mạch hàm trong và<br /> Độ sâu của hố CBKC 9,65mm 1,43<br /> động mạch bướm khẩu cái<br /> Sau khi bộc lộ mào sàng, dùng curette mở Chỉ số Giá trị trung Độ lệch<br /> xương thành sau xoang hàm từ mào sàng theo bình chuẩn<br /> Đường kính động mạch 4,34mm 0,826<br /> hướng từ trong ra ngoài dọc theo động mạch hàm trong<br /> bướm khẩu cái. Thành sau xoang hàm được Đường kính động mạch 2,37mm 0,459<br /> bướm khẩu cái<br /> lấy có giới hạn trên là khe ổ mắt trên, dưới là<br /> sàn mũi, ngoài là khe chân bướm và các cơ<br /> chân bướm (Bảng 2).<br /> Mô tả đặc điểm các thành phần giải phẫu trong<br /> hố chân bướm khẩu cái<br /> Cấu trúc mạch máu<br /> Thành phần đầu tiên quan sát được trong<br /> hố CBKC là mạch máu, bao gồm tất cả các<br /> <br /> <br /> <br /> 60<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 3: Động mạch hàm trong. A: động mạch hàm<br /> trong. B: vén động mạch CBKC để tìm động mạch<br /> hàm trong và khe chân bướm hàm.<br /> Chú thích: TKV2: thần kinh V2; ĐM hàm: động mạch hàm<br /> trong; ĐMCBKC: động mạch chân bướm khẩu cái.<br /> Cấu trúc thần kinh<br /> Ở mặt trước chân bướm, lỗ tròn nằm ở phần<br /> Hình 1: A: Bộc lộ mào sàng và 2 phân nhánh của cao nhất của hố CBKC. Thần kinh V2 rời khỏi lỗ<br /> động mạch bướm khẩu cái. B: Dùng currette mở mào tròn vào hố CBKC một đoạn sau theo hướng lên<br /> sàng. C. Mào sàng và thành sau xoang hàm đã lấy bỏ trên và ra ngoài sau đó hợp với động mạch dưới<br /> 1 phần. D. Thành sau xoang hàm đã lấy bỏ phần lớn. ổ mắt đi vào khe ổ mắt trên. Nằm ở phía trong<br /> Chú thích: MS: mào sàng; XB: xoang bướm; TSXH: thành và dưới của lỗ tròn là ống thần kinh Vidian.<br /> sau xoang hàm; BMBKC: bó mạch bướm khẩu cái.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 4: Góc nhọn tạo bởi đường thẳng qua 2 lỗ tròn<br /> và Vidian và mặt phẳng sàn mũi.<br /> Chú thích: V2: lỗ tròn; VN: lỗ thần kinh Vidian; XB: xoang bướm.<br /> Hình 2: A: Bộc lộ hết thành sau xoang hàm. B: Động<br /> Cuối cùng là hạch chân bướm khẩu cái.<br /> mạch huyệt răng sau trên. C: Động mạch dưới ổ mắt.<br /> Nếu tiếp cận từ trước đến sau, các thành phần<br /> D: Bó mạch thần kinh khẩu cái xuống.<br /> cấu trúc lần lượt là: đoạn động mạch bướm<br /> Chú thích: TK V2: thần kinh V2; ĐM: động mạch;<br /> ĐMBKC: động mạch bướm khẩu cái; BMTKKC lớn: bó mạch khẩu cái – hạch chân bướm khẩu cái – lỗ thần<br /> thần kinh khẩu cái lớn kinh Vidian.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 61<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019<br /> <br /> Bảng 4: Các chỉ số của các lỗ thần kinh và hạch chân cáo(7). Tuy nhiên, trong phẫu tích, cần chú ý ba<br /> bướm khẩu cái điểm quan trọng sau: 1) Khi dùng currette mở<br /> Chỉ số Trung bình Độ lệch mào sàng cần đưa miệng currette gỡ sát phần<br /> chuẩn<br /> xương của mào sàng, tránh làm rách phần mạc<br /> Khoảng cách giữa lỗ Vidian và 9,92mm 1,344<br /> lỗ tròn bao quanh bó mạch bướm khẩu cái để tránh<br /> Góc giữa đường thẳng nối 2 lỗ 65,45 độ 2,086 làm tổn thương động mạch; 2) Trong quá trình<br /> và mặt phẳng sàn mũi phẫu tích cần tiến hành lấy xương thành sau<br /> Đường kính lỗ tròn 4,89mm 0,912<br /> xoang hàm ở mặt phẳng này trở lên hoặc lấy<br /> Đường kính lỗ Vidian 3,2mm 0,743<br /> phần vách mũi xoang trên mức sàn mũi<br /> Cấu trúc cơ khoảng 1cm để tránh làm thương tổn động<br /> mạch khẩu cái xuống; 3) Hạch chân bướm<br /> khẩu cái trên thực tế là một bó những sợi thần<br /> kinh hợp thành từ thần kinh V2 và Vidian và<br /> những sợi cảm giác và đối giao cảm hậu hạch,<br /> khó nhận biết trên đại thể. Tóm lại, đặc điểm<br /> thành phần giải phẫu của hố chân bướm khẩu<br /> cái qua đường nội soi xuyên hốc mũi có thể<br /> giúp đề xuất phương thức tiếp cận hố chân<br /> bướm khẩu cái một cách an toàn và chính xác hơn.<br /> KẾT LUẬN<br /> Hình 5: Hình ảnh cơ chân bướm trong và cơ chân Tóm lại, mục tiêu của nghiên cứu này của<br /> bướm ngoài chúng tôi nhằm mô tả thành phần giải phẫu của<br /> Chú thích: ĐMCBKC: động mạch bướm khẩu cái; CBT: hố chân bướm khẩu cái qua đường nội soi xuyên<br /> chân bướm trong; CBN: chân bướm ngoài, dưới hốc mũi bằng hình ảnh và các số đo chính xác<br /> OM: dưới ổ mắt cũng như tương quan về vị trí và khoảng cách<br /> Cơ chân bướm trong là cấu trúc cơ quan của các thành phần giải phẫu này với các mốc<br /> trọng nhất, có thể quan sát thấy dưới nội soi và giải phẫu trong hốc mũi. Những đặc điểm này<br /> là ranh giới ngoài của hố CBKC(9). Bên ngoài cơ có thể giúp tiếp cận hố chân bướm khẩu an toàn<br /> chân bướm trong là cơ chân bướm ngoài và hố và chính xác, tránh làm tổn thương những tổ<br /> dưới thái dương. chức thần kinh mạch máu quan trọng. Từ đó có<br /> BÀN LUẬN thể là cơ sở giải phẫu phẫu thuật qua nội soi để<br /> Theo quan điểm tác giả, những kết quả của điều trị bệnh lý vùng cạnh bên của sàn sọ giữa<br /> nghiên cứu có thể giúp ích cho việc phẫu thuật và mở rộng ra các tổ chức giải phẫu lân cận như<br /> qua nội soi điều trị các bệnh lý liên quan đến hố dưới thái dương, hố sọ giữa...<br /> hố chân bướm khẩu cái cũng như vùng hố sọ TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> bên(4). Trong nghiên cứu này, chúng tôi đề 1. Erdogan N, Erdogan U, Murat B (2003). CT anatomy of<br /> pterygopalatine fossa and its communications: a pictorial<br /> xuất phương pháp tiếp cận hố chân bướm<br /> review. Computerized Medical Imaging and Graphics, Volume 27,<br /> khẩu cái một cách an toàn là đầu tiên cần bộc Issue 6:pp.481-487.<br /> lộ mào sàng và xác định vị trí của động mạch 2. Jian XC, Liu JP (2003). A new surgical approach to extensive<br /> tumors in the pterygomaxillary fossa and the skull base. Oral<br /> bướm khẩu cái. Sau đó đi dọc theo động mạch Surg Oral Med Oral Pathol Oral Radiol Endod, 95(2):pp.156-62.<br /> bướm khẩu cái về phía ngoài để đến phần giới 3. Jian XC, Wang CX, Jiang CH (2005). Surgical management of<br /> hạn ngoài của hố chân bướm khẩu cái là khe primary and secondary tumors in the pteygopalatine fossa.<br /> Otolaryngol Head Neck Surg, 132:pp.90–94.<br /> chân bướm hàm. Đây cũng là phương pháp 4. Kassam AB, Gardner P, Snyderman C, Mintz A, Carrau R<br /> tiếp cận đã được các tác giả nước ngoài báo (2005). Expanded endonasal approach: fully endoscopic,<br /> <br /> <br /> <br /> 62<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> completely transnasal approach to the middle third of the clivus, implications for the endoscopic management of epistaxis. Am J<br /> petrous bone, middle cranial fossa, and infratemporal fossa. Rhinol, 17:pp.63–66.<br /> Neurosurg Focus, 19:pp.E6. 9. Solari D, Magro F, Cappabianca P, Cavallo LM, Samii A,<br /> 5. Mitskavich MT, Carrau RL, Snyderman CH, Weissman JL, Esposito F, Paternò V, De Divitiis E, Samii M (2007). Anatomical<br /> Fagan JJ (1998). Intranasal endoscopic excision of a juvenile study of the pterygopalatine fossa using an endoscopic<br /> angiofibroma. Auris Nasus Larynx, 25:pp.39–44. endonasal approach: spatial relations and distances between<br /> 6. Navarro JA, Filho JL, Zorzetto NL (1982). Anatomy of the surgical landmarks. J Neurosurg, 106(1):pp.157-63.<br /> maxillary artery into the pterygomaxillopalatine fossa. Anat Anz,<br /> 152:pp.413–433.<br /> Ngày nhận bài báo: 08/11/2018<br /> 7. Sandu K, Monnier P, Pasche P (2012). Anatomical landmarks for<br /> transnasal endoscopic skull base surgery. Eur Arch Ngày phản biện nhận xét bài báo: 10/12/2018<br /> Otorhinolaryngol, 269(1):171-8.<br /> Ngày bài báo được đăng: 10/03/2019<br /> 8. Schwartzbauer HR, Shete M, Tami TA (2003). Endoscopic<br /> anatomy of the sphenopalatine and posterior nasal arteries:<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 63<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2