TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC-2017<br />
<br />
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG<br />
BỆNH NHÂN BƢỚU NHÂN TUYẾN GIÁP<br />
TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƢƠNG THÁI NGUYÊN<br />
Bùi Thanh Thủy*; Nguyễn Tiến Dũng*<br />
Nguyễn Lan Phương**; Trần Bảo Ngọc*<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: mô tả một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh nhân (BN) bướu nhân tuyến<br />
giáp (BNTG) tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu<br />
mô tả cắt ngang 75 BN BNTG được điều trị tại Trung tâm Ung bướu, Bệnh viện Trung ương<br />
Thái Nguyên từ tháng 5 - 2016 đến 5 - 2017. Kết quả: tuổi trung bình 46,2 (24 - 83); tỷ lệ<br />
nữ/nam là 9,7/1. Bướu đơn nhân 68%. 100% bướu độ 2 trở lên (58,7% bướu độ 3). Phân loại<br />
TIRADS theo siêu âm từ độ 2 đến 6 lần lượt là 30,7; 41,3; 25,4; 1,3 và 1,3%. Xét nghiệm tế<br />
bào: 73,3% lành tính. Mô bệnh học sau mổ: 71,2% lành tính; ung thư 21,1% và 7,7% loại khác.<br />
Kết luận: kết quả lâm sàng, siêu âm, tế bào học các trường hợp bướu giáp nhân phù hợp với<br />
kết quả mô bệnh học sau mổ.<br />
* Từ khóa: Bướu nhân tuyến giáp; Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng.<br />
<br />
Clinical and Subclinical Characteristics of Thyroid Nodules<br />
Patients at Thainguyen National Hospital<br />
Summary<br />
Objectives: To describe some clinical and subclinical characteristics of thyroid nodules<br />
patients at Thainguyen National Hospital. Subjects and methods: A cross-sectional description<br />
study was carried out on 75 thyroid nodules patients treated at Thainguyen National Hospital<br />
from May 2016 to May 2017. Results: The average age was 46.2 (range 24 - 83); the ratio of<br />
female and male was 9.7/1; swallowed was 64%. Single nucleus nodules were 68%. 100% of<br />
nodules from level 2 (58.7% nodules at level 3). Classification of TIRADS according to<br />
ultrasound from<br />
level 2 to<br />
level 6 was 30.7; 41.3; 25.4; 1.3<br />
and<br />
1.3%,<br />
respectively. Cytopathology: 73.3% benign tumor. Surgical histopathology: 71.2% benign tumor;<br />
21.1% cancer and 7.7% others. Conclusion: The results of clinical, ultrasound, cytopathology in<br />
cases of thyroid nodules at Thainguyen were suitable with the results of surgical histopathology.<br />
* Keywords: Thyroid nodules; Clinical, subclinical characteristics.<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Bướu nhân tuyến giáp là tình trạng có<br />
xuất hiện của một hoặc nhiều nhân trong<br />
nhu mô tuyến giáp, bao gồm cả tổn<br />
thương lành tính và ác tính. BNTG là bệnh<br />
<br />
khá phổ biến, mặc dù là nhóm bệnh hay<br />
gặp nhất ở các tuyến nội tiết, hầu hết các<br />
trường hợp bướu giáp nhân là lành tính,<br />
chỉ có khoảng 4 - 5% bướu nhân ác tính<br />
[4].<br />
<br />
* Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên<br />
** Bệnh viện Gang Thép Thái Nguyên<br />
Người phản hồi (Corresponding): Bùi Thanh Thùy (thuyhptn@gmail.com)<br />
Ngày nhận bài: 30/07/2017; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 06/09/2017<br />
Ngày bài báo được đăng: 10/09/2017<br />
<br />
631<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC-2017<br />
<br />
Xác định bản chất của BNTG dựa vào<br />
triệu chứng lâm sàng và các xét nghiệm<br />
cận lâm sàng như siêu âm, chọc hút tế<br />
bào kim nhỏ, xạ hình tuyến giáp, xạ hình<br />
toàn thân, chụp cắt lớp vi tính, sinh thiết<br />
tức thì... Trong đó, siêu âm và chọc hút tế<br />
bào kim nhỏ được coi là những phương<br />
tiện chẩn đoán trước phẫu thuật đơn giản<br />
nhưng rất hiệu quả để giúp phát hiện sớm<br />
và tìm hiểu bản chất của bướu nhân. Đặc<br />
biệt, siêu âm tuyến giáp thể hiện rõ tính<br />
ưu việt, cả về hiệu quả trong chẩn đoán<br />
cũng như giá trị kinh tế, tính tiện lợi. Siêu<br />
âm đã bước đầu chẩn đoán bản chất của<br />
trường hợp có nhân tuyến giáp dựa vào<br />
tính chất theo tiêu chuẩn TIRARD<br />
(Thyroid Imaging Reporting and Data<br />
System) [5, 6].<br />
Để có thêm hiểu biết về đặc điểm lâm<br />
sàng, cận lâm sàng ở BN nhân tuyến giáp<br />
tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên,<br />
đồng thời so sánh, phân tích giá trị của<br />
mỗi phương pháp xét nghiệm trong chẩn<br />
đoán tổn thương tại tuyến giáp, chúng<br />
tôi tiến hành đề tài nhằm mục tiêu: Mô tả<br />
một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng<br />
BN BNTG tại Bệnh viện Trung ương<br />
Thái Nguyên.<br />
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP<br />
NGHIÊN CỨU<br />
1. Đối tƣợng nghiên cứu.<br />
75 BN BNTG được khám và điều trị tại<br />
Trung tâm Ung bướu, Bệnh viện Trung<br />
ương Thái Nguyên.<br />
+ Tiêu chuẩn chọn: BN được chẩn<br />
đoán BNTG chưa được phẫu thuật hoặc<br />
điều trị tiêm cồn vào thùy giáp, có chỉ định<br />
phẫu thuật và đồng ý tham gia nghiên<br />
cứu.<br />
632<br />
<br />
+ Tiêu chuẩn loại trừ: BN không có chỉ<br />
định phẫu thuật. Chưa đủ 16 tuổi. BN có<br />
tiền sử bệnh lý tuyến giáp.<br />
* Thời gian nghiên cứu: từ tháng 5 2016 đến 5 - 2017.<br />
* Địa điểm nghiên cứu: Trung tâm Ung<br />
bướu, Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên.<br />
2. Phƣơng pháp nghiên cứu.<br />
Nghiên cứu mô tả cắt ngang.<br />
* Cỡ mẫu: chọn chủ đích, toàn bộ BN<br />
BNTG đủ tiêu chuẩn trong thời gian<br />
nghiên cứu nói trên.<br />
* Phương pháp thu thập thông tin và<br />
chỉ tiêu nghiên cứu:<br />
Thu thập số liệu theo bệnh án mẫu có<br />
sẵn, bao gồm:<br />
- Một số thông tin nhân khẩu học và<br />
đặc điểm lâm sàng.<br />
- Phân độ bướu giáp trên lâm sàng:<br />
độ 1, độ 2, độ 3, độ 4 theo phân loại<br />
Tổ chức Y tế Thế giới (1979).<br />
- Kết quả siêu âm tuyến giáp: số<br />
lượng, phân loại TIRADS từ 1 đến 6 [3]:<br />
TIRADS 1: mô giáp lành; TIRADS 2: tổn<br />
thương lành tính; TIRADS 3: tổn thương<br />
nhiều khả năng lành tính; TIRADS 4: tổn<br />
thương có nguy cơ ác tính; TIRADS 5:<br />
tổn thương có > 4 đặc điểm siêu âm nghi<br />
ngờ; TIRADS 6: biết chắc tổn thương ác<br />
tính trước đó.<br />
- Chọc hút tế bào kim nhỏ dưới siêu<br />
âm theo tiêu chuẩn của phân loại<br />
Bethesda (2007): bệnh phẩm không đủ<br />
để chẩn đoán; lành tính; tế bào không<br />
điển hình; nghi ngờ u thể nang; nghi ngờ<br />
ác tính (ung thư thể nhú, thể tủy, u<br />
lympho, ung thư di căn…); ác tính [7].<br />
- Kết quả mô bệnh học theo phân loại<br />
của Tổ chức Y tế Thế giới (2004).<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC-2017<br />
<br />
* Phương pháp xử lý số liệu: theo<br />
phương pháp thống kê y học.<br />
* Khía cạnh đạo đức của nghiên cứu:<br />
các số liệu hoàn toàn được bảo mật và<br />
chỉ dành cho mục đích nghiên cứu. Đề tài<br />
đã được Hội đồng Y đức, Bệnh viện<br />
Trung ương Thái Nguyên thông qua.<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br />
<br />
n<br />
<br />
Tỷ lệ %<br />
<br />
Nhóm tuổi<br />
≤ 60<br />
<br />
65<br />
<br />
86,7<br />
<br />
> 60<br />
<br />
10<br />
<br />
13,3<br />
<br />
Tuổi trung bình (khoảng)<br />
<br />
Đặc điểm<br />
<br />
n<br />
<br />
Tỷ lệ %<br />
<br />
1 nhân<br />
<br />
51<br />
<br />
68,0<br />
<br />
≥ 2 nhân<br />
<br />
24<br />
<br />
32,0<br />
<br />
Số lượng nhân<br />
<br />
Kích thước dọc/ngang<br />
(khoảng)<br />
<br />
19,7 mm (5 - 40)/<br />
17,9 mm (5 - 50)<br />
<br />
Cấu trúc<br />
<br />
Bảng 1: Một số đặc điểm nhân khẩu<br />
học và lâm sàng<br />
Đặc điểm<br />
<br />
Bảng 2: Đặc điểm bướu giáp trên siêu<br />
âm.<br />
<br />
Đặc<br />
<br />
13<br />
<br />
17,3<br />
<br />
Nang<br />
<br />
24<br />
<br />
32,0<br />
<br />
Hỗn hợp<br />
<br />
38<br />
<br />
50,7<br />
<br />
Rõ ranh giới, đường bờ<br />
<br />
68<br />
<br />
90,7<br />
<br />
Có nhân giảm âm<br />
<br />
43<br />
<br />
57,3<br />
<br />
Có canxi hóa vi thể<br />
trong nhân<br />
<br />
20<br />
<br />
26,7<br />
<br />
46,2 (24 - 83 tuổi)<br />
<br />
Giới tính<br />
Nam<br />
<br />
7<br />
<br />
9,3<br />
<br />
Nữ<br />
<br />
68<br />
<br />
90,7<br />
<br />
≤ 6 tháng<br />
<br />
51<br />
<br />
68,0<br />
<br />
> 6 tháng<br />
<br />
24<br />
<br />
32,0<br />
<br />
Thời gian phát hiện<br />
<br />
Triệu chứng<br />
Nuốt vướng<br />
<br />
48<br />
<br />
64,0<br />
<br />
Nuốt nghẹn<br />
<br />
12<br />
<br />
16,0<br />
<br />
Khàn tiếng<br />
<br />
5<br />
<br />
6,7<br />
<br />
Độ 2<br />
<br />
28<br />
<br />
37,3<br />
<br />
Độ 3<br />
<br />
44<br />
<br />
58,7<br />
<br />
Độ 4<br />
<br />
3<br />
<br />
4,0<br />
<br />
Phân độ bướu<br />
<br />
Đa số BN đều < 60 tuổi (86,7%); tuổi<br />
trung bình 46,2. Tỷ lệ nữ/nam là 9,7/1.<br />
68% trường hợp phát hiện bệnh < 6<br />
tháng với triệu chứng chủ yếu là rối loạn<br />
nuốt. Khám lâm sàng chủ yếu là các<br />
bướu độ 3 (58,7%).<br />
<br />
Đa số BN có bướu giáp đơn nhân (68%).<br />
Kích thước trung bình 17,9 x 19,7 mm.<br />
Cấu trúc bướu chủ yếu hỗn hợp nang và<br />
đặc (50,7%). 90,7% BN có rõ ranh giới và<br />
57,3% có nhân giảm âm.<br />
* Phân độ TIRADS bướu giáp bằng<br />
siêu âm:<br />
Độ 1: 0 BN (0%); độ 2: 23 BN (30,7%);<br />
độ 3: 31 BN (41,3%); độ 4a: 9 BN (12%);<br />
độ 4b: 8 BN (10,7%); độ 4c: 2 BN (2,7%);<br />
độ 5: 1 BN (1,3%); độ 6: 1 BN (1,3%).<br />
Không có trường hợp nào TIRADS 1.<br />
72% BN được xếp TIRADS 2 và 3. 28%<br />
còn lại có TIRADS ≥ 4, trong đó 2 BN<br />
khả năng ác tính rất cao trên siêu âm.<br />
* Phân loại tế bào học bướu giáp theo<br />
Bethesda:<br />
Bệnh phẩm chưa đủ: 0 BN (0%); lành<br />
tính: 55 BN (73,3%); tế bào không điển<br />
hình ý nghĩa chưa xác định: 3 BN (4,0%);<br />
nghi ngờ u thể nang, u tế bào Hurthle:<br />
1 BN (1,3%); nghi ngờ ác tính: 16 BN<br />
(21,4%); ác tính: 0 BN (0%). Đa số BN<br />
633<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC-2017<br />
<br />
được xét nghiệm tế bào học cho kết quả<br />
lành tính. Không có trường hợp nào<br />
khẳng định ung thư trên tế bào học.<br />
* Phân loại mô bệnh học sau phẫu<br />
thuật theo WHO:<br />
U tuyến nang: 13 BN (25,0%); nhân<br />
giáp keo: 24 BN (46,2%); ung thư biểu<br />
mô tuyến giáp thể nhú: 7 BN (13,4%); ung<br />
thư biểu mô tuyến giáp thể nang: 3 BN<br />
(5,8%); ung thư biểu mô tuyến giáp thể<br />
tủy: 1 BN (1,9%); ung thư biểu mô tuyến<br />
giáp thể không biệt hóa: 0 BN (0%); ung<br />
thư tế bào Hurthle: 0 BN (0%); ung thư<br />
khác: 4 BN (7,7%). Đa số BN có kết quả<br />
mô bệnh học sau mổ là lành tính (71,2%).<br />
Tỷ lệ ác tính các loại chiếm 21,1%.<br />
BÀN LUẬN<br />
Tương tự các nghiên cứu trong và<br />
ngoài nước, đa số bướu giáp gặp ở giới<br />
nữ, trong 75 BN của chúng tôi, 7 BN là<br />
nam (9,3%), tuổi trung bình 46,2. Kết quả<br />
về tỷ lệ bệnh hay gặp ở nữ, tương tự<br />
nghiên cứu của Nguyễn Phi Hùng và CS<br />
(2013) [1], tuy nhiên tỷ lệ nam và tuổi<br />
trung bình mắc bệnh cao hơn trong<br />
nghiên cứu này, có lẽ do yếu tố vùng<br />
miền tại khu vực Thái Nguyên. Các triệu<br />
chứng cơ năng không quá nghiêm trọng,<br />
chỉ ảnh hưởng chút ít tới thẩm mỹ, mặc<br />
dù tỷ lệ tới viện khám sớm trước 6 tháng<br />
khá cao, nhưng chúng tôi đã phát hiện<br />
58,7% có bướu giáp độ 3 (bắt buộc phải<br />
phẫu thuật). Kết quả này thấp hơn nghiên<br />
cứu của Sa VẻngXay Dalasath (2010) với<br />
83,5% bướu độ 3, 4. Tuy nhiên, nghiên<br />
cứu này với đối tượng BN cao tuổi, thời<br />
gian mắc bệnh kéo dài nên bướu thường<br />
rất to khi tới bệnh viện [3]. Điều này<br />
khuyến cáo với người dân cần quan tâm<br />
hơn tới những thay đổi bất thường vùng<br />
634<br />
<br />
cổ để có thể phát hiện bệnh sớm, điều trị<br />
đảm bảo thẩm mỹ.<br />
Tất cả BN đều được siêu âm tuyến<br />
giáp và nhận định đặc điểm tổn thương<br />
kinh điển về số lượng, kích thước, cấu<br />
trúc, ranh giới… Chúng tôi nhận thấy có<br />
tới 90,7% ranh giới rõ, đại đa số có kích<br />
thước nhỏ, đơn nhân, 73,3% không thấy<br />
lắng đọng canxi. Những tính chất này gợi<br />
ý tỷ lệ lành tính cao của các trường hợp<br />
bướu giáp qua siêu âm. Tuy nhiên, khi<br />
kết hợp những đặc điểm này theo tiêu<br />
chuẩn phân loại TIRASD được Srinivas<br />
(2016) khẳng định tính ưu việt [6], tuy<br />
nhiên Ko (2016) qua nghiên cứu 1.102 BN<br />
bướu giáp được các bác sỹ khác nhau<br />
siêu âm để phân độ TIRASD cho thấy<br />
hiệu quả chẩn đoán của phân tầng nguy<br />
cơ ác tính theo TIRADS có thể so sánh<br />
được giữa các nhóm bác sỹ có kinh<br />
nghiệm và ít kinh nghiệm hơn, việc áp<br />
dụng TIRADS có thể lặp lại, là yếu tố tiên<br />
đoán tốt xác suất ung thư tuyến giáp ở cả<br />
nhóm bác sỹ giàu kinh nghiệm và ít kinh<br />
nghiệm [8].<br />
Tương tự kết quả nhận định của siêu<br />
âm, vai trò chọc hút tế bào học (FNA)<br />
trong bệnh lý tuyến giáp rất cần bác sỹ<br />
lâm sàng có kinh nghiệm. Trong nghiên<br />
cứu này, 100% BN đều được chọc hút<br />
kim nhỏ dưới hướng dẫn của siêu âm và<br />
phân loại theo Bethesda (2007). Chọc hút<br />
tế bào tuyến giáp phổ biến qua nhiều<br />
thập kỷ và được xem là phương pháp tốt<br />
nhất đánh giá bản chất của hạt giáp.<br />
Chọc hút tế bào có thể cho biết chính xác<br />
bản chất một nhân giáp: bướu lành tính,<br />
nghi ngờ hay ác tính. Kết quả thuộc 3<br />
nhóm lành, ác, không xác định và nghi<br />
ngờ của chúng tôi cũng gần giống Trịnh<br />
Minh Tranh và CS (2009) [2]. Tỷ lệ ác tính<br />
trong nhóm nghi ngờ của chúng tôi là<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC-2017<br />
<br />
21,4%, được chỉ định sinh thiết tức thì<br />
trong phẫu thuật, do đó BN đều không<br />
phải tiến hành chọc hút và làm chọc hút<br />
tế bào lần 2, có thể nhận định chọc hút tế<br />
bào là phương tiện đơn giản, an toàn,<br />
hiệu quả và ít tốn kém; đóng vai trò quan<br />
trọng trong chẩn đoán bản chất một nhân<br />
giáp. Chọc hút tế bào không chỉ chẩn<br />
đoán tính chất lành, ác hay nghi ngờ của<br />
một nhân giáp, mà còn xác định được<br />
nhân giáp đó thuộc bệnh gì trong một số<br />
bệnh lý lành tính của tuyến giáp. Tuy<br />
nhiên, độ chính xác của chọc hút tế bào<br />
còn tùy thuộc rất nhiều vào kỹ thuật thực<br />
hiện và kinh nghiệm đọc tế bào.<br />
Đa số BN có kết quả mô bệnh học sau<br />
mổ theo phân loại WHO (2004) là lành<br />
tính (71,2%). Tỷ lệ ác tính các loại 21,1%.<br />
Viêm, không xác định 7,7%, theo chúng<br />
tôi cần phải có những xét nghiệm vi thể<br />
khác để phân loại bệnh chính xác hơn,<br />
giúp điều trị hiệu quả.<br />
Trong khuôn khổ bài báo này chúng tôi<br />
chưa đề cập tới giá trị chính xác, đặc hiệu<br />
của từng phương pháp cận lâm sàng với<br />
sự phù hợp theo chỉ số Kappa qua bệnh<br />
phẩm tuyến giáp sau phẫu thuật. Những<br />
kết quả này chúng tôi sẽ phân tích sâu<br />
hơn trong các công bố tiếp theo.<br />
KẾT LUẬN<br />
Qua nghiên cứu 75 BN bướu giáp tại<br />
Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên từ 5 2016 đến 5 - 2017, chúng tôi thấy:<br />
Tuổi trung bình 46,2 (khoảng 24 - 83);<br />
tỷ lệ nữ/nam 9,7/1. Bướu đơn nhân chiếm<br />
68%. 100% bướu ≥ độ 2 (58,7% bướu độ<br />
3). Phân loại TIRADS theo siêu âm từ độ<br />
2 đến 6 lần lượt là 30,7; 41,3; 25,4; 1,3 và<br />
1,3%. Xét nghiệm tế bào: 73,3% lành<br />
<br />
tính. Mô bệnh học sau mổ: 71,2% lành<br />
tính; ung thư 21,1% và 7,7% loại khác.<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1. Nguyễn Phi Hùng, Trần Quốc Tuấn,<br />
Châu Phú Vĩnh. Kết quả bước đầu phẫu thuật<br />
bướu giáp lành tính bằng nội soi tại Bệnh viện<br />
Hoàn Mỹ Cửu Long. Tạp chí Y học TP. Hồ<br />
Chí Minh. 2013, tập 17, phụ bản số 1. tr.253-257.<br />
2. Trịnh Minh Tranh, Trần Như Hưng Việt,<br />
Nguyễn Tân Phú và CS. Vai trò của chọc hút<br />
tế bào trong chẩn đoán bướu giáp đơn nhân.<br />
Tạp chí Y học TP. Hồ Chí Minh. 2009, tập 13,<br />
phụ bản số 6, tr.137-139.<br />
3. Sa VẻngXay Dalasath, Mai Văn Viện.<br />
Một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng<br />
bệnh bướu giáp không nhiễm độc ở người<br />
cao tuổi. Tạp chí Y học TP. Hồ Chí Minh.<br />
2010, tập 14, phụ bản số 4, tr.129-135.<br />
4. Bomeli S.R, LeBeau S.O, Ferris R.L.<br />
Evaluation of a thyroid nodule. Otolaryngol<br />
Clin North Am. 2010, 43 (2), pp.229-238.<br />
5. Kwak J.Y, Han K.H, Yoon J.H et al.<br />
Thyroid imaging reporting and data system for<br />
US features of nodules: a step in establishing<br />
better stratification of cancer risk. Radiology.<br />
2011, 260 (3), pp.892-899.<br />
6. Srinivas M.N, Amogh V.N, Gautam M.S<br />
et al. A prospective study to evaluate the<br />
reliability of thyroid imaging reporting and data<br />
system in differentiation between benign and<br />
malignant thyroid lesions. J Clin Imaging Sci.<br />
2016, 6, p.5.<br />
7. Bak M, Peter I, Nyari T et al. On-site<br />
fine-needle aspiration cytology of thyroid<br />
nodules. Quality assurance of the Bethesda<br />
System for Reporting Thyroid Cytopathology.<br />
Orv Hetil. 2008, 156 (41), pp.1661-1666.<br />
8. Ko S.Y, Kim E.K, Moon H.J et al.<br />
Application of thyroid imaging reporting and<br />
data system in the ultrasound assessment of<br />
thyroid nodules according to Physician<br />
Experience. Ultrasound Q. 2008, pp.126-131.<br />
<br />
635<br />
<br />