Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh nhân cao tuổi mắc ung thư đại trực tràng
lượt xem 2
download
Bài viết mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh nhân cao tuổi mắc ung thư đại trực tràng. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang thực hiện trên 45 bệnh nhân từ 60 tuổi trở lên mắc ung thư đại trực tràng được chỉ định phẫu thuật nội soi tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ 12/2017 đến 5/2019.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh nhân cao tuổi mắc ung thư đại trực tràng
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 482 - THÁNG 9 - SỐ 2 - 2019 Thông thường tiêu xương ổ cối hoặc ống tủy 1. Ashraf A. Ragab, M.D., Matthew J . Kraay, xương đùi là nguyên nhân chính gây lỏng khớp MD. And Victorm Goldberg, MD., Cleveland, Ohio (1999) “Clinical and Radiographic Outcomes (do vùng này chịu lực tỳ nén cao), ngoài ra cũng of Total Hip Arthroplasty with Insertion of an có thể do nhiễm trùng hoặc sai sót về kỹ thuật. Anatomically Designed Femoral Component Theo Đỗ Hữu Thắng và cộng sự [5] phẫu thuật without Cement for the Treatment of Primary thay khớp háng toàn phần có xi măng cho 120 Osteoarthritis. A Study with a Minimum of Six Years of Follow-up”, http:// www. ejbjs. orgDarin bệnh nhân với 133 khớp, tổng số có 12 khớp phát 2. Bettyj Manaster, MD, PhD (1996), “Total Hip hiện lỏng trên XQ, trong đó có 7 trường hợp có Arthroplasty: Radiographic Evaluation”, dấu hiệu lâm sàng, còn 5 trường hợp khác không Radiographics U. Medline có dấu hiệu lâm sàng. Tác giả cũng đề cập các 3. Daniel J. Berry, MD1, Marius von Knoch, MD1, Cathy D. Schleck, BS1 and W. Scott trường hợp mổ thay lại khớp do lỏng khớp phần Harmsen, MS1 (2004) “The Cumulative Long- lớn xảy ra ở phụ nữ và tập trung ở nhóm bệnh Term Risk of Dislocation After Primary Charnley thoái hóa khớp háng, điều này có thể liên quan Total Hip Arthroplasty”, http:// www. ejbjs. org đến chất lượng xương (loãng xương). Cũng trong 4. David C. Markel, MD, Daniel B. Hoard, MD(2001), “Cemented Total Hip Arthroplasty With năm 2000, Ngô Bảo Khang [8] đánh giá kết quả Boneloc Bone Cement”, http:// www. Medscape.com. phẫu thuật thay khớp háng bán phần cho 80 5. Đỗ Hữu Thắng và cs. (2004), Đánh giá kết quả trường hợp, toàn phần cho 33 trường hợp: biến thay khớp háng toàn phần có xi măng khoa Chi dưới chứng lỏng khớp 4/113 trường hợp. – Bệnh viện chấn thương chỉnh hình, Hội chấn thương chỉnh hình Thành phố Hồ Chí Minh 2007. V. KẾT LUẬN 6. Lưu Hồng Hải và cs. (2006), “Đánh giá kết quả phẫu thuật thay khớp háng từ 12/1991 đến Qua kết quả điều trị phẫu thuật thay khớp 02/2006 tại Bệnh Viện TƯQĐ 108”, Tạp chí Y dược háng toàn phần không cemente cho 416 bệnh lâm sàng 108 số đặc biệt Hội nghị thường niên Hội nhân thoái hóa khớp háng với 452 khớp, theo chấn thương Chỉnh hình Việt Nam lần thứ năm, tr. dõi được 411 bệnh nhân với 447 khớp, chúng tôi 98-102. nhận thấy thay khớp háng toàn phần không xi 7. Maximllian Soong, “Dislocation after Total Hip Arthroplasty”, J Am Acad Orthop Surg 2004, 12: măng là phương pháp điều trị mang lại kết quả 314-320. tốt cho bệnh nhân thoái hóa khớp háng, cải 8. Ngô Bảo Khang (2000), “Thay khớp háng nhân thiện rõ rệt chức năng khớp háng, giảm bớt đau tạo toàn phần và bán phần”, Chuyên đề chấn đớn và được đa số các bệnh nhân thấy hài lòng. thương Chỉnh hình, Y học Việt Nam 10/2000,tr.2. 9. Waloob Samranveldhya, “Indication and choice Tuy nhiên có một số biến chứng trong nhóm for cemented or cementless prosthesis”, Hội chấn nghiên cứu cần được khắc phục, có cả nguyên thương chỉnh hình Thành phố Hồ Chí Minh, Hội nhân chủ quan và khách quan. thường niên 2004. TÀI LIỆU THAM KHẢO ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG BỆNH NHÂN CAO TUỔI MẮC UNG THƯ ĐẠI TRỰC TRÀNG Trần Quang Trịnh1, Phạm Đức Huấn2,3 TÓM TẮT Bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ 12/2017 dến 5/2019. Kết quả: Đối tượng nghiên cứu chủ yếu là nam giới, 34 Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh nhân cao tuổi mắc ung thư đại trực tràng. có tuổi trung bình là 68,96 ± 8,16 tuổi, phổ biến trong Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang thực nhóm 60 – 69 tuổi. Hầu hết bệnh nhân phát hiện bệnh hiện trên 45 bệnh nhân từ 60 tuổi trở lên mắc ung thư sớm trong 6 tháng đổ lại. Các triệu chứng lâm sàng đại trực tràng được chỉ định phẫu thuật nội soi tại thường gặp gồm đại tiện ra máu (62,2%); kích thích trực tràng (37,8%), sút cân (28,9), da niêm mạc nhợt (22,2%), trướng bụng (20%), dịch ổ bụng (13,3%), 1Bệnh viện đa khoa huyện Mê Linh, TP.Hà Nội thay đổi khuân phân (4,4%), sờ thấy u (4,4%) và 2Trường Đại học Y Hà Nội hạch ngoại vi (2,2%). 26,7% số trường hợp có CEA 3Bệnh viện Việt Đức trên 5 mg/l, 13% có CA19-9 trên 37 U/mL. Theo phân loại TMN, hầu hết bệnh nhân ung thư giai đoạn I Chịu trách nhiệm chính: Trần Quang Trịnh (62,2%). Chỉ có 1/45 bệnh nhân ung thư giai đoạn II Email: Dr.trinh.bvmelinh@gmail.com ở độ IIa, tỷ lệ ung thư giai đoạn III ở các mức IIIa, Ngày nhận bài: 4.7.2019 IIIb và IIIc lần lượt là 2,2%; 15,6% và 17,8%. Kết Ngày phản biện khoa học: 28.8.2019 luận: Bệnh nhân UTĐTT chủ yếu là nam giới và người Ngày duyệt bài: 6.9.2019 già. Bệnh nhân cao tuổi có UTĐTT được chỉ định phẫu 121
- vietnam medical journal n02 - SEPTEMBER - 2019 thuật nội soi trong nghiên cứu là người phát hiện bệnh nhóm đối tượng có nguy cơ cao mắc UTĐTT. Để sớm trong 6 tháng trở lại, có các triệu chứng lâm sàng cung cấp các bằng chứng cũng như cái nhìn bao thường gặp như đại tiện ra máu, thay đổi khuân phân, quát về bệnh, chúng tôi thực hiện nghiên cứu sút cân. Hầu hết bệnh nhân ở giai đoạn III theo chẩn đoán TNM. này nhằm mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, Từ khóa: Ung thư đại trực tràng, phẫu thuật nội cận lâm sàng ở bệnh nhân UTĐTT. soi, đặc điểm lâm sàng, đặc điểm cận lâm sàng. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU SUMMARY Đối tượng nghiên cứu. Có 45 bệnh nhân là CLINICAL AND SUBCLINICAL người cao tuổi có UTĐTT được chỉ định phẫu CHARACTERISTICS OF ELDERLY PATIENTS thuật nội soi tại bệnh viện Đại học Y Hà Nội WITH COLORECTAL CANCER trong thời gian 12/2017 – 5/2019 được chọn vào Objective: Describe clinical and subclinical nghiên cứu. characteristics of elderly patients with colorectal cancer. Methods: The cross-sectional study was Phương pháp nghiên cứu: performed on 45 patients aged 60 and older with Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu được thực colorectal cancer who were assigned to laparoscopic hiện theo thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang surgery at Hanoi Medical University Hospital from Nội dung nghiên cứu. Các nội dung thu December 2017 to May 2019. Results: The study thập trong nghiên cứu bao gồm các thông tin subjects were mainly men, with an average age of chung, đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của 68.96 ± 8.16 years old, common among 60-69 years old group. Conclusion: Surgery provided the best bệnh nhân: help for restoration of the neural system, especially - Thông tin chung về bệnh nhân: Tuổi, giới non-complete paralyzed patients. Fixing backbone via - Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của front and back neck proved to bring little risk for bệnh nhân complications. Most patients find the disease early in 6 + Thời gian mắc bệnh months. Common clinical symptoms include bloody stools (62.2%); rectal stimulation (37.8%), weight + Dấu hiệu toàn thân: Gày sút, da xanh, bụng loss (28.9), pale skin mucosa (22.2%), abdominal chướng, kém ăn, nổi hạch,.. distention (20%), abdominal fluid (13.3%), change in + Triệu chứng cơ năng: Thay đổi thói quen đại shape feces (4.4%), palpable tumors (4.4%) and tiện, đại tiện có máu, đại tiên có nhày, biến đổi peripheral lymph nodes (2.2%). 26.7% of cases had khuôn phân, đại tiện nhiều lần, đại tiện phân táo, CEA above 5 mg/l, 13% had CA19-9 above 37 U/mL. According to the TMN classification, most patients with đại tiện phân lỏng, đau hạ vị và tầng sinh môn,… stage I cancer (62.2%). Only 1/45 of stage II cancer + Nội soi: vị trí u, tính chất u, kích thước u, … patients are at stage IIa, the rate of stage III cancers at + CEA: âm tính (10). Keywords: Colorectal cancer, laparoscopic + Giải phẫu bệnh: đại thể (thể sùi, loét, thâm surgery, clinical features, subclinical characteristics. nhiễm); vi thể: (ung thư biểu mô tuyến/ tuyến I. ĐẶT VẤN ĐỀ tiết nhầy/ tế bào nhẫn/ tế bào nhỏ/ tế bào vảy/ Ung thư đại trực tràng (UTĐTT) là một trong không biệt hóa); độ biệt hóa: Biệt hóa những nguyên nhân hàng đầu gây tử vong và thấp/vừa/cao bệnh tật. Đây là trường hợp ác tính phổ biến thứ + Chẩn đoán theo TNM ba và là nguyên nhân thứ tư gây tử vong do ung Phân tích và xử lý số liệu. Tất cả các thư, chiếm khoảng gần 1.400.000 trường hợp thông tin của bệnh nhân về nhân khẩu học, đặc mắc mới và khoảng 700.000 ca tử vong trên điểm lâm sàng, cận lâm sàng được thu thập, toàn thế giới [1]. Trong những thập kỷ gần đây, đánh giá và phân tích. Số liệu được nhập bằng tỷ lệ UTĐTT đã gia tăng đáng kể; đặc biệt, số ca phần mềm Epidata 3.1 và được xử lý, phân tích bệnh UTĐTT mới được chẩn đoán đã tăng từ bằng phần mềm Stata 14.0. 783.000 năm 1990 lên 1.361.000 vào năm 2012 Đạo đức nghiên cứu. Việc sử dụng số liệu [2]. Ở Việt nam, theo số liệu công bố của Tổ được sự đồng ý của Bệnh viện Đại học Y Hà Nội, chức nghiên cứu ung thư Quốc tế mỗi năm có đảm bảo chỉ sử dụng cho mục đích nghiên cứu khoảng 7367 bệnh nhân mắc mới, 4131 bệnh và không gây bất kỳ ảnh hưởng bất lợi nào tới nhân chết do căn bệnh UTĐTT. Tỷ lệ mắc và đối tượng nghiên cứu. chết do UTĐTT đứng vị trí thứ 4 ở nam, đứng vị III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU trí thứ 6 ở nữ [3]. Nguy cơ mắc ung thư trực Đặc điểm chung: Tuổi trung bình của đối tràng tăng theo độ tuổi, theo các báo cáo, có tượng nghiên cứu là 68,96 ± 8,16 tuổi, cao nhất là 75% bệnh nhân ung thư trực tràng (UTTT) và 92 tuổi. Đa số bệnh nhân là nam giới, chiếm 62,2%. 80% bệnh nhân ung thư đại tràng từ 60 tuổi trở Đặc điểm lâm sàng lên [4]. Như vậy, có thể thấy người cao tuổi là 122
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 482 - THÁNG 9 - SỐ 2 - 2019 Bảng 1: Thời gian mắc bệnh Hầu hết bệnh nhân phát hiện bệnh trong 6 Thời gian mắc bệnh n % tháng trở lại, tỷ lệ phát hiện lâu hơn chiếm 8,9%. 6 tháng 4 8,9 Trung bình một bệnh nhân đã phát hiện bệnh 8,47 Tổng 45 100 ± 14,99 tuần sau khi có triệu chứng, người sớm nhất mới 1 tuần và lâu nhất là 52 tuần. Biểu đồ 1: Triệu chứng lâm sàng Các triệu chứng lâm sàng thường gặp ở bệnh >20 cm 22 48,9 nhân UTĐTT trong nghiên cứu bao gồm: đại tiện Tổng 45 100 ra máu (62,2%); kích thích trực tràng (37,8%), Tất cả bệnh nhân có kích thước khối u trên có dịch ổ bụng (13,3%), có thay đỏi khuân phân một nửa chu vi lòng đại trực tràng. Tỉ lệ có khối và sờ thấy u (4,4%). Ngoài ra bệnh nhân cũng u chiếm ¾ lòng đại trực tràng phổ biến nhất là gặp các triệu chứng toàn thân như sút cân 55,6%. Tỷ lệ có kích tthước choán hết chi vi đại (28,9%); da xanh, niêm mạc nhợt (22,2%), trực tràng là 37,8%. Khoảng cách khối u đại trực trướng bụng (20%), có dịch ổ bụng (13,3%) và tràng tới rìa hậu môn trung bình là 18,76 ± 2,2% bệnh nhân có sờ thấy hạch ngoại vi. 10,77 cm, trong đó khối u thấp nhất chỉ cách rìa Đặc điểm cận lâm sàng hậu môn 2 cm và xa nhất là 35 cm. Tỷ lệ khối u Bảng 2: Xét nghiệm chỉ thị ung thư cách rìa hậu môn trên 20cm chiếm gần một nửa Kết quả xét nghiệm n % trong nghiên cứu (48,9%). CEA (mg/lít): 10 7 15,6 Hình ảnh đại thể: Thể sùi 23 51,1 Ca19-9 (U/mL): ≤37 39 86,7 Thể loét 4 8,9 >37 6 13,3 Loét sùi 16 35,6 Tổng 45 100 Thâm nhiễm 2 4,4 Hơn ¼ số bệnh nhân có CEA từ 5mg/L trở Hình ảnh vi thể lên. Trong đó tỷ lệ CEA trên 10 mg/L chiếm Ung thư biểu mô tuyến 42 93,3 15,6%, tỷ lệ CEA 5-10mg/L là11,1% trong Ung thư biểu mô tuyến nhày 3 6,7 nghiên cứu. Đa số bệnh nhân có Ca19-9 dưới Độ biệt hóa 37U/ml (86,7%). Tỷ lệ bệnh nhân có lượng Thấp 8 18,2 Ca19-9 trên 37 U/l chiếm 13,3%. Vừa 35 79,5 Không biệt hóa 1 2,3 Bảng 3. Đặc điểm khối u qua nội soi Tổng 45 100 Đặc điểm n % Thể sùi là phổ biến nhất với tỷ lệ 51,1%. Kích thước khối u 35,6% số trường hợp ở thể loét sùi; 8,9% số 2/4 chu vi 3 6,7 bệnh nhân ở thể loét. 2/45 bệnh nhân chiếm 3/4 chu vi 25 55,6 4,4% trong nghiên cứu là thể thâm nhiễm. Hầu 4/4 chu vi 17 37,8 hết bệnh nhân có ung thư biểu mô tuyến chiếm Vị trí khối u so với rìa hậu môn 93,3%. Tỷ lệ ung thư biểu mô tuyến nhày trong < 6 cm 6 13,3 nghiên cứu là 6,7%. Đa số bệnh nhân có khối u 6 – 10 cm 9 20,0 biệt hóa vừa (79,5%), tỷ lệ biệt hóa thấp và 11 – 20 cm 8 17,8 không biệt hóa là 18,2% và 2,3%. 123
- vietnam medical journal n02 - SEPTEMBER - 2019 Gầy sút là một trong số các triệu chứng hay gặp ở bệnh nhân. Theo Phạm Ngọc Dũng, trong 66 bệnh nhân nghiên cứu có đến 63,6% bệnh nhân gầy sút [5], các kết quả tương tự cũng đã được Vũ Đức Long (59%) báo cáo trước đó [6]. UTĐTT di căn chủ yếu theo hai đường là đường máu và đường bạch huyết. Di căn theo đường bạch huyết thường là di căn hạch vùng, di căn hạch ngoại vi ít gặp. Khi tiến hành nghiên cứu chúng tôi thấy có 2 bệnh nhân (2,2%) có sờ thấy hạch ngoại vi. Ngoài gầy sút và hạch ngoại Biểu đồ 2: Đánh giá xác định giai đoạn vi, nghiên cứu còn gặp các triệu chứng khi khám bệnh sau phẫu thuật toàn thân ở bệnh nhân UTĐTT như da xanh, Theo phân loại TMN, hầu hết bệnh nhân ung niêm mạc nhợt (22,2%), trướng bụng (20%), có thư giai đoạn I (62,2%). Chỉ có 1/45 bệnh nhân dịch ổ bụng (13,3%). Nghiên cứu của chúng tôi ung thư giai đoạn II ở độ IIa, tỷ lệ ung thư giai cho thấy có 62,2% số trường hợp bệnh nhân có đoạn III ở các mức IIIa, IIIb và IIIc lần lượt là triệu chứng này, phổ biến nhất trong các triệu 2,2%; 15,6% và 17,8%. Không có bệnh nhân chứng lâm sàng ở bệnh nhân UTĐTT. Đây là ung thư giai đoạn IV trong nghiên cứu. triệu chứng thường gặp của UTTT, có giá trị IV. BÀN LUẬN chẩn đoán với độ đặc hiệu cao. Đây cũng là triệu Đặc điểm lâm sàng: Đối với các bệnh ung chứng chính khiến bệnh nhân đến khám bệnh. thư nói chung và UTĐTT nói riêng, việc chẩn Thay đổi khuân phân là gặp ở 4,4% số đối tượng nghiên cứu. Theo Phạm Ngọc Dũng, tỷ lệ đi ngoại đoán được bệnh sớm có ý nghĩa rất quan trọng phân dẹt ở bệnh nhân UTĐTT là 87,8% [5]. trong điều trị và tiên lượng bệnh. UTĐTT ở nước Đặc điểm cận lâm sàng: CEA là một ta thường được chẩn đoán chậm do bệnh nhân ít glycoprotein phức tạp được sản xuất 90% từ quan tâm đến các triệu chứng đầu tiên trong khi UTĐTT, nên được coi là một xét nghiệm góp bệnh lại tiến triển một cách âm thầm, tâm lý sợ phần chẩn đoán, tiên lượng và theo dõi điều trị đi khám bệnh, tự điều trị bằng đông y hay do UTĐTT. CEA có thể đo được trong huyết thanh, các bác sỹ ở tuyến y tế cơ sở chẩn đoán nhầm tuy nhiên, trong giai đoạn đầu của ung thư đại với các bệnh khác như trĩ, lỵ. Hầu hết bệnh nhân tràng, nồng độ CEA thấp nên độ nhậy của nó trong nghiên cứu bắt đầu có triệu chứng và phát không cao trong chẩn đoán sàng lọc ung thư đại hiện bệnh trong 6 tháng trở lại, tỷ lệ phát hiện tràng. Trong nghiên cứu này, hơn ¼ số bệnh lâu hơn chiếm 8,9%. Đa số bệnh nhân phát hiện nhân có CEA từ 5mg/L trở lên. Trong đó tỷ lệ bệnh trong vòng 1 tháng từ khi có triệu chứng CEA trên 10 mg/L chiếm 15,6%. Như vậy, phần đầu tiên (71,1%). Trung bình một bệnh nhân đã đông bệnh nhân của chúng tôi có tiên lượng dựa phát hiện bệnh 8,47 ± 14,99 tuần sau khi có vào CEA là tốt. Kết quả này tương tự trong triệu chứng. So với các nghiên cứu trước tỷ lệ nghiên cứu của Trần Anh Cường, tỷ lệ bệnh bệnh nhân được chẩn đoán trước 6 tháng ở nhân có CEA dưới 5mg/l chiếm 71,7%, từ 5- nghiên cứu của chúng tôi tăng hơn, điều này có 10mg/l là 20% và trên 10g/l là 8,3% [7]. Bên thể giải thích rằng các thầy thuốc ở tuyến trước cạnh dấu ấn CEA, CA19-9 cũng là xét nghiệm ngày càng có ý thức hơn trong việc thăm khám thường được sử dụng trong chẩn đoán UTĐTT khi đứng trước một bệnh nhân đến viện với lý do [8]. CA 19-9 là một chất chỉ điểm khối u được sử đại tiện phân nhày máu; mặt khác chứng tỏ dụng trong chẩn đoán, đánh giá phản ứng của người bệnh ngày càng quan tâm nhiều hơn đến bệnh nhân với điều trị và giám sát các bệnh sức khỏe của bản thân. Tuy nhiên, vẫn còn nhân ung thư. Một số tác giả đã cho rằng CA19- những bệnh nhân đến viện và được chẩn đoán 9 tăng đáng kể đối với các ung thư muộn và di muộn sau 1 năm. Điều này có thể lý giải do bệnh căn phát triển. Đa số bệnh nhân trong nghiên UTĐTT là bệnh tiến triển âm thầm, bệnh nhân cứu có CA19-9 dưới 37U/ml (86,7%). Tỷ lệ bệnh còn ít quan tâm đến các triệu chứng khi bệnh nhân có lượng Ca19-9 trên 37 U/l chiếm 13,3%. mới ở giai đoạn khởi phát. Thứ hai là điều kiện Kết quả nghiên cứu cho thấy, tất cả bệnh kinh tế còn khó khăn và sự hiểu biết không đầy nhân có kích thước khối u trên một nửa chu vi đủ về bệnh UTĐTT nên dân ta vẫn có thói quen lòng đại trực tràng. Tỉ lệ có khối u chiếm ¾ lòng tự tìm cách điều trị khi bệnh chưa ảnh hưởng đại trực tràng phổ biến nhất là 55,6%. Tỷ lệ có nhiều đến sức khỏe và khả năng lao động. kích tthước choán hết chi vi đại trực tràng là 124
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 482 - THÁNG 9 - SỐ 2 - 2019 37,8. Những bệnh nhân có khối u chiếm toàn bộ Giai đoạn bệnh có vai trò quan trọng trong lòng trực tràng thường là những khối u to do đó tiên lượng bệnh. Nó quyết định thời gian sống sẽ có ảnh hưởng đến quá trình phẫu thuật bởi thêm của bệnh nhân. Có rất nhiều cách phân khối u làm hẹp phẫu trường gây khó khăn trong chia giai đọan bệnh khác nhau đã được áp dụng thao tác. Điều này thể hiện một tỷ lệ lớn bệnh nhằm đánh giá sự tiến triển của bệnh và để tiên nhân được chẩn đoán và điều trị muộn. Tỷ lệ lượng. Trong nghiên cứu này chúng tôi tiến hành này trong nghiên cứu của chúng tôi cao hơn so phân chia theo TNM. Kết quả cho thấy, hầu hết với Vũ Đức Long với tỷ lệ 26,9% [6], và Phạm bệnh nhân ung thư giai đoạn I (62,2%). Chỉ có Ngọc Dũng với tỷ lệ 15,2% [5]. 1/45 bệnh nhân ung thư giai đoạn II ở độ IIa, tỷ Xác định vị trí của khối u trực tràng là một lệ ung thư giai đoạn III ở các mức IIIa, IIIb và việc làm hết sức cần thiết đối với các phẫu thuật IIIc lần lượt là 2,2%; 15,6% và 17,8%. Không viên để đưa ra phương pháp phẫu thuật phù có bệnh nhân ung thư giai đoạn IV trong nghiên hợp. Chúng ta có thể xác định vị trí của khối u cứu. Nhiều nghiên cứu của các tác giả nước dựa vào thăm trực tràng bằng tay hay soi trực ngoài nhận thấy bệnh nhân được chẩn đoán sớm tràng bằng ống soi. Kết quả nghiên cứu trên ở giai đoạn I, II có tiên lượng tốt hơn nhiều so hình ảnh nội soi cho thấy, khoảng cách khối u với bệnh nhân ở giai đoạn III và IV. đại trực tràng tới rìa hậu môn trung bình là 18,76 ± 10,77 cm, trong đó khối u thấp nhất chỉ V. KẾT LUẬN cách rìa hậu môn 2 cm và xa nhất là 35 cm. Tỷ Bệnh nhân UTĐTT chủ yếu là nam giới và lệ khối u cách rìa hậu môn trên 20cm chiếm gần người già. Bệnh nhân cao tuổi có UTĐTT được chỉ một nửa trong nghiên cứu (48,9%). Tỷ lệ có khối định phẫu thuật nội soi trong nghiên cứu là người u cách hậu môn 6cm, 6-10cm và 11-20 cm lần phát hiện bệnh sớm trong 6 tháng trở lại, có các lượt là 13,3%; 20% và 17,8%. triệu chứng lâm sàng thường gặp như đại tiện ra Đối với UTĐTT, các thể u thường gặp là thể máu, thay đổi khuân phân, sút cân,… Hầu hết loét thâm nhiễm, thể u sùi và thể thâm nhiễm bệnh nhân ở giai đoạn III theo chẩn đoán TNM. cứng, trong đó thể loét thâm nhiễm là thường TÀI LIỆU THAM KHẢO gặp nhất và thể ít được gặp nhất là thể thâm 1. MS Sierra M Arnold, M Laversanne, I nhiễm cứng. Kết quả của chúng tôi cũng không Soerjomataram, A Jemal, F Bray (2017), nằm ngoài nhận định này, thể sùi là phổ biến "Global patterns and trends in colorectal cancer incidence and mortality", Gut, 66(4), tr. 683-691. nhất với tỷ lệ 51,1%. 35,6% số trường hợp ở thể 2. R. Pakzad H. Rafiemanesh, M. Abedi, Y. Kor, J. loét sùi; 8,9% số bệnh nhân ở thể loét. 2/45 Moludi, F. Towhidi, H. Salehiniya. (2016), bệnh nhân chiếm 4,4% trong nghiên cứu là thể "Colorectal cancer in Iran: Epidemiology and thâm nhiễm. Kết quả này tương tự trong nghiên morphology trends", EXCLI Journal, 15., tr. 738-744. cứu của Phạm Ngọc Dũng [5]. 3. WHO (2010), GLOBOCAN 2008: Cancer Incidence and Mortality Worldwide, IARC news, chủ biên. Trong UTĐTT tất cả đều là biểu mô trụ, phát 4. Ernst J. Kuipers, William M. Grady, David sinh từ khe hốc Lieberkuhn, người ta phân thành Lieberman và các cộng sự. (2015), 2 loại là ung thư biểu mô tuyến và ung thư biểu "COLORECTAL CANCER", Nature reviews. Disease mô tuyến tiết nhầy. Hầu hết bệnh nhân trong primers, 1, tr. 15065-15065. 5. Phạm Ngọc Dũng (2007), Nghiên cứu ứng dụng nghiên cứu có ung thư biểu mô tuyến chiếm phẫu thuật nội soi ổ bụng trong điều trị ung thư 93,3%. Kết quả này phù hợp với tác giả Phạm trực tràng tại bệnh viện Việt Đức, Đại học Y Hà Ngọc Dũng [5]; Trần Anh Cường [7]. Nội, Hà Nội. Mức độ biệt hóa tế bào u đóng vai trò quan 6. Vũ Đức Long (2001), Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị phẫu thuật trọng đối với tiên lượng của bệnh nhân. Những ung thư trực tràng, Trường Đại học Y Hà Nội, Hà Nội. khối u mức độ biệt hóa tế bào kém sẽ có tiên 7. Trần Anh Cường (2005), Nghiên cứu đặc điểm lượng xấu hơn nhiều so với các khối u có mức độ lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều tri ung thư biệt hóa cao và trung bình. Các khối u có mức độ biểu mô tuyến trực tràng giai đoạn Dukes C, Đại học Y Hà Nội, Hà Nội. biệt hóa tế bào kém thì nguy cơ di căn hạch lớn 8. Lu-Ning Zhang, Pu-Yun OuYang, Wei-Wei hơn so với các khối u có mức độ biệt hóa cao và Xiao và các cộng sự. (2015), "Elevated CA19-9 trung bình. Đa số bệnh nhân trong nghiên cứu as the Most Significant Prognostic Factor in Locally có khối u biệt hóa vừa (79,5%), tỷ lệ biệt hóa Advanced Rectal Cancer Following Neoadjuvant thấp và không biệt hóa là 18,2% và 2,3%. Kết Chemoradiotherapy", Medicine, 94(45), tr. e1793 - e1793. quả này phù hợp so với các báo cáo của Phạm Ngọc Dũng [5] và Vũ Đức Long [6]. 125
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và nguyên nhân tràn dịch màng phổi tại khoa Nội hô hấp Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ năm 2022
7 p | 7 | 3
-
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và thủ tục phẫu thuật u buồng trứng theo phân loại O-RADS tại Bệnh viện Hoàn Mỹ Cửu Long năm 2023-2024
5 p | 9 | 3
-
Mối liên quan giữa tăng huyết áp không trũng với một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát tại Bệnh viện Đại học Y Thái Bình
5 p | 7 | 3
-
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhi thoát vị bẹn bẩm sinh được điều trị bằng phẫu thuật nội soi khâu kín ống phúc mạc tinh kết hợp kim Endoneedle tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định
5 p | 10 | 2
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng sai khớp cắn loại I Angle ở bệnh nhân chỉnh hình răng mặt tại Bệnh viện trường Đại học Y Dược Cần Thơ năm 2022-2024
7 p | 6 | 2
-
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh nhân suy tim cấp nhập viện tại Bệnh viện Chợ Rẫy
6 p | 11 | 2
-
Mô tả một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ung thư khoang miệng giai đoạn III-IVA,B và kiểm chuẩn kế hoạch xạ trị VMAT tại Bệnh viện K
4 p | 4 | 2
-
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị u màng não độ cao tại Bệnh viện K
5 p | 10 | 2
-
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị sởi tại khoa Bệnh nhiệt đới Bệnh viện Sản Nhi Nghệ An năm 2018-2019
7 p | 13 | 2
-
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng sốt giảm bạch cầu hạt trung tính ở bệnh nhân ung thư
8 p | 6 | 2
-
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị lao phổi mới ở người cao tuổi tại Hải Phòng 2021-2023
9 p | 8 | 2
-
Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh nấm nông bàn chân ở tiểu thương trên địa bàn tỉnh Nghệ An (2022)
10 p | 5 | 1
-
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng thai chết lưu từ tuần 22 trở lên tại Trung tâm Sản khoa – Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên
7 p | 5 | 1
-
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh nhiễm khuẩn tiết niệu ở trẻ em và mức độ nhạy cảm kháng sinh của một số vi khuẩn gây bệnh thường gặp
6 p | 6 | 1
-
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân ung thư thực quản tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên
5 p | 2 | 1
-
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị sarcôm tử cung tại Bệnh viện K
5 p | 5 | 1
-
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân vẹo cột sống vô căn tuổi thiếu niên
4 p | 0 | 0
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị bệnh nhân đuối nước tại Bệnh viện Chợ Rẫy
5 p | 0 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn