Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 23 * Số 1 * 2019<br />
<br />
<br />
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG TRONG ĐỎ DA TOÀN THÂN<br />
Phạm Quốc Thảo Trang*, Lê Thái Vân Thanh*<br />
TÓM TẮT<br />
Đặt vấn đề: Đỏ da toàn thân (ĐDTT) có thể gây đe dọa tính mạng và ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống<br />
của bệnh nhân. Triệu chứng lâm sàng trong ĐDTT thường chồng lấp gây khó khăn cho chẩn đoán bệnh căn.<br />
Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân ĐDTT nhập viện Bệnh viện Da liễu<br />
Tp. Hồ Chí Minh.<br />
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả hàng loạt ca. Bệnh nhân ĐDTT được khám<br />
lâm sàng, thực hiện cận lâm sàng và được theo dõi diễn tiến bệnh đến khi xuất viện.<br />
Kết quả: 64 bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu có tuổi trung bình là 53,33 ± 14,13. Triệu chứng<br />
ngứathường gặp nhất (70,31%). Bất thường cận lâm sàng như tăng IgE huyết thanh (57,81%), tốc độ lắng máu<br />
tăng (56,25%), giảm albumin huyết thanh (51,57%),tăng bạch cầu (40,63%). IgE huyết thanh tăng có sự khác<br />
biệt giữa ĐDTT do chàm so với vảy nến (p = 0,014). Mô học phù hợp chẩn đoán bệnh căn trong 76,56% trường<br />
hợp. Vảy nến chiếm tỉ lệ cao nhất trong các bệnh căn ĐDTT (60,94%), kế tiếp là chàm (20,31%).<br />
Kết luận: Mô học giúp chẩn đoán bệnh căn ĐDTT trong phần lớn trường hợp. Ngoài ra, nồng độ IgE<br />
huyết thanh có thể là công cụ hỗ trợ giúp chẩn đoán phân biệt ĐDTT do vảy nến với chàm khi lâm sàng<br />
không điển hình.<br />
Từ khóa: đỏ da toàn thân, IgE huyết thanh, mô học<br />
ABSTRACT<br />
CLINICAL AND LABORATORY CHARACTERISTICS OF ERYTHRODERMA<br />
Pham Quoc Thao Trang, Le Thai Van Thanh<br />
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 23 - No 1- 2019: 62-67<br />
Background: Erythroderma is a potentially life-threatening condition and has a negative impact on<br />
quality of life. Erythroderma has many overlapping features which made the identification of underlying<br />
cause quiet challenging.<br />
Objective: To survey the clinical features and laboratory findings in erythroderma admitted to Ho Chi Minh<br />
City Hospital of Dermato-Venereology.<br />
Subjects and Methods: A case series study was conducted. Erythrodermic patients were physical<br />
examined, performed laboratory examinations including skin biopsy and were followed up until discharge to<br />
know the evolution of the erythroderma.<br />
Results: The mean age of 64 patients was 53.33 ± 14.13 years. Pruritus is the most frequent complaint<br />
(70.31%). The common laboratories were hyperimmunoglobulinemia (Ig) E (57.81%), elevated ESR (56.25%),<br />
hypoalbuminemia (51.57%) and leukocytosis (40.63%). The percentage of increased total serum IgE levels was<br />
statistically different between eczema and psoriasis (p = 0.014). Skin biopsy revealed the cause in 76.56% of 64<br />
patients. Psoriasis was the predominant etiology (60.94%), followed by eczema (20.31%).<br />
Conclusions: The histopathology yielded the typical features of underlying cause in most cases. The<br />
increased IgE levels may be a helpful tool to distinguish psoriasis and eczema with atypical clinical settings.<br />
Keywords: erythroderma, Immunoglobulin E, histopathology<br />
<br />
*Bộ môn Da liễu, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh<br />
Tác giả liên lạc: TS.BS. Lê Thái Vân Thanh ĐT: 0903774310 Email:lethaivanthanh@ump.edu.vn<br />
<br />
62<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 23 * Số 1 * 2019 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ Tiêu chuẩn loại trừ<br />
Đỏ da toàn thân (ĐDTT) là một tình trạng Có chống chỉ định của sinh thiết da: dị ứng<br />
nặng có thể gây đe dọa tính mạng và ảnh hưởng thuốc tê, rối loạn đông máu, dùng thuốc chống<br />
đến chất lượng cuộc sống của bệnh nhân. Tỉ lệ tử đông máu.<br />
vong từ 3,73% đến 64%(6). Trong đó, chẩn đoán Bệnh nhân không tuân thủ điều trị.<br />
sớm bệnh căn là một trong những bước quan Thiết kế nghiên cứu<br />
trọng cho phép điều trị đặc hiệu sớm, giúp lui Mô tả hàng loạt ca.<br />
bệnh nhanh và có thể giúp ngăn chặn tái phát Các bước tiến hành<br />
bệnh lý này. Hơn nữa, nhóm bệnh lý ác tính Ghi nhận lâm sàng gồm một số đặc điểm<br />
(thường gặp là lymphoma da) gây ĐDTT dịch tễ, các dấu hiệu lâm sàng của bệnh nhân<br />
thường bị chẩn đoán nhầm với những bệnh căn được chẩn đoán ĐDTT lúc nhập viện.<br />
lành tính khác. Bệnh nhân được thực hiện các xét nghiệm<br />
Việc chẩn đoán xác định bệnh căn là một gồm tổng phân tích tế bào máu, tốc độ lắng máu,<br />
thách thức lớn hiện nay vì bệnh căn ĐDTT rất đa sinh hóa máu (men gan, đường huyết,<br />
dạng và hầu hết cận lâm sàng không giúp ích protein/albumin huyết thanh, creatinin huyết<br />
cho chẩn đoán. Hơn thế, việc chẩn đoán xác định thanh, ion đồ máu, tổng phân tích nước tiểu),<br />
bệnh căn trễ hoặc không chính xác có thể dẫn nồng độ IgE toàn phần trong huyết thanh và mô<br />
đến xử trí sai lầm và tiên lượng nặng nề cho bệnh học.<br />
bệnh nhân. Do đó, khi tiếp cận một bệnh nhân Theo dõi diễn tiến quá trình điều trị<br />
ĐDTT, việc ưu tiên là phải đánh giá mức độ (phương thức điều trị và lâm sàng khi bệnh<br />
nặng, nhẹ và xác định được bệnh căn của ĐDTT. nhân hết ĐDTT).<br />
Vì thế chúng tôi quyết định thực hiện đề tài Chẩn đoán bệnh căn ĐDTT dựa vào lâm<br />
“Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng sàng, mô bệnh học và diễn tiến quá trình điều trị.<br />
trong đỏ da toàn thân”, với mục đích khảo sát KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br />
những biểu hiện lâm sàng và thay đổi cận lâm Nghiên cứu được tiến hành trên 64 bệnh<br />
sàng của ĐDTT, đồng thời chú trọng việc phát nhân ĐDTT nhập viện tại khoa lâm sàng I và II<br />
hiện những bệnh căn của ĐDTT để giúp cho các Bệnh viện Da liễu Tp. HCM.<br />
bác sĩ lâm sàng quản lý tối ưu và cải thiện tiên<br />
Đặc điểm dịch tễ<br />
lượng cho bệnh nhân.<br />
Tuổi trung bình của bệnh nhân ĐDTT là<br />
ĐỐITƯỢNG–PHƯƠNG PHÁP NGHIÊNCỨU 53,33 ± 14,13 tuổi (nhỏ nhất là 20 tuổi và lớn nhất<br />
Đối tượng nghiên cứu là 84 tuổi), nhóm trên 55 tuổi chiếm 51,56%, chủ<br />
Khảo sát các đặc điểm lâm sàng, cận lâm yếu là nam (71,88%). Đa số bệnh nhân đến từ các<br />
sàng của bệnh nhân ĐDTT tại Bệnh viện Da Liễu tỉnh khác (79,69%), chủ yếu làm nghề nông<br />
thành phố Hồ Chí Minh từ tháng 9/2017 đến (28,12%) và nghỉ hưu (18,75%).<br />
tháng 4/2018. Đặc điểm lâm sàng<br />
Tiêu chuẩn nhận vào Tuổi khởi phát bệnh trung bình là 51,44 ±<br />
Có tuổi từ 18 trở lên. 14,56 tuổi, thời gian khởi phát ĐDTT có trung<br />
Bệnh nhân được chẩn đoán ĐDTT trên lâm vị là 30 ngày (nhanh nhất là 4 ngày và chậm<br />
sàng (hồng ban tróc vảy ≥ 90% diện tích da bề nhất là 7 tháng). Trước đợt bệnh này, bệnh<br />
mặt cơ thể). nhân đã có ĐDTT cùng bệnh căn lần này<br />
Bệnh nhân đồng ý tham gia nghiên cứu. chiếm tỉ lệ là 43,75%.<br />
<br />
<br />
<br />
63<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 23 * Số 1 * 2019<br />
<br />
Ngứa là triệu chứng thường gặp nhất phân tích nước tiểu bất thường.<br />
(70,31%) (Bảng 1). Hơn ½ trường hợp (57,81%) bệnh nhân<br />
Bảng 1: Đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân ĐDTT ĐDTT có nồng độ IgE toàn phần trong huyết<br />
(n=64) thanh tăng và 18,75% trường hợp có nồng độ IgE<br />
Đặc điểm Tần suất Tỉ lệ % tăng cao (Bảng 3).<br />
Ngứa 45 70,31<br />
Bảng 3: Kết quả nồng độ IgE huyết thanh (n=64)<br />
Phù 40 62,5<br />
IgE huyết thanh Tần suất Tỉ lệ (%)<br />
Tổn thương móng 35 54,69<br />
Tăng (>100 UI/ml) 37 57,81<br />
Sốt 23 35,94<br />
Tăng cao (>1000 UI/ml) 12 18,75<br />
Lạnh run 23 35,94<br />
Dày sừng lòng bàn tay-lòng bàn Xác định bệnh căn ĐDTT<br />
15 23,44<br />
chân<br />
Tất cả 64 bệnh nhân được điều trị nội trú tại<br />
Đau khớp 13 20,31<br />
Bệnh viện Da Liễu thành phố Hồ Chí Minh theo<br />
Đặc điểm cận lâm sàng<br />
bệnh căn ĐDTT. Sau một thời gian điều trị, các<br />
Bảng 2: Đặc điểm cận lâm sàng của bệnh nhân<br />
bệnh nhân này đã xuất viện với tình trạng bệnh<br />
ĐDTT (n=64)<br />
cải thiện tốt (biểu hiện ĐDTT thoái lui hoàn<br />
Đặc điểm Tần suất Tỉ lệ (%)<br />
Tổng phân tích tế bào máu và tốc độ lắng máu toàn), trừ 1 trường hợp ĐDTT do lymphoma da<br />
Bạch cầu tăng được chuyển qua khoa huyết học của Bệnh viện<br />
Bạch cầu đa nhân trung tính tăng 22 34,38 Chợ Rẫy. Chẩn đoán bệnh căn ĐDTT trùng<br />
Tế bào đơn nhân tăng 4 6,25<br />
Thiếu máu khớp với chẩn đoán xuất viện của bệnh nhân,<br />
Hồng cầu nhỏ nhược sắt 12 18,75 nghĩa là chẩn đoán dựa trênsự phối hợp các đặc<br />
Đẳng sắc đẳng bào 3 4,69<br />
điểm lâm sàng, mô bệnh học và diễn tiến quá<br />
Hồng cầu to 2 3,13<br />
Tốc độ lắng máu tăng 36 56,25 trình điều trị.<br />
Sinh hóa máu Bảng 4: Kết quả bệnh căn ĐDTT và mô bệnh học<br />
Albumin huyết thanh giảm (n=64)<br />
Nhẹ-vừa 30 46,88<br />
Tỉ lệ % mô học<br />
Nặng 3 4,69 Bệnh căn<br />
Kết quả mô học đồng nhất bệnh<br />
Protein huyết thanh giảm 26 40,63 ĐDTT<br />
căn ĐDTT<br />
Men gan tăng Vảy nến (n=28)<br />
Tăng nhẹ-vừa 8 12,5 Vảy nến (n=39) Viêm da mạn tính (n=8) 71,79<br />
Tăng cao 4 6,25<br />
Viêm da bán cấp (n=3)<br />
Creatinine huyết thanh tăng 8 12,5<br />
Chàm (n=10)<br />
Đường huyết tăng 6 9,38 Chàm (n=13) 76,92<br />
Viêm da bán cấp (n=3)<br />
Ion đồ máu bất thường<br />
2+ Thuốc (n=5)<br />
Ca giảm 11 17,19 Thuốc (n=6) 83,33<br />
+<br />
K giảm 5 7,81 Viêm da bán cấp (n=1)<br />
+ Vảy phấn đỏ<br />
Na giảm 1 1,56 Vảy phấn đỏ nang lông<br />
nang lông (n=3) 100<br />
Một số bất thường cận lâm sàng ghi nhận (n=3)<br />
<br />
được gồm tăng bạch cầu (40,63%) chủ yếu bạch Viêm bì cơ<br />
Viêm bì cơ (n=1) 100<br />
(n=1)<br />
cầu đa nhân trung tính, tốc độ lắng máu tăng<br />
Vảy nến mủ<br />
(56,25%), thiếu máu (26,57%), giảm albumin Vảy nến mủ (n=1) 100<br />
(n=1)<br />
huyết thanh (51,57%) với đa số ở mức độ nhẹ- Lymphoma da<br />
Lymphoma da (n=1) 100<br />
vừa, men gan tăng (18,75%) chủ yếu ở mức độ (n=1)<br />
<br />
nhẹ-vừa, creatinine huyết thanh tăng (12,5%), Có 49/64 ca (76,56%) có đặc điểm mô bệnh<br />
ion đồ máu bất thường (26,56%) với giảm Ca2+ học cho kết quả phù hợp với chẩn đoán xác định<br />
thường gặp. Không có trường hợp nào có tổng bệnh căn ĐDTT.<br />
<br />
<br />
<br />
64<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 23 * Số 1 * 2019 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Mối liên quan giữa bệnh căn ĐDTT và một nhân trên 55 tuổi (51,56%), tỉ lệ nam:nữ là 2,6:1.<br />
số đặc điểm dịch tễ, cận lâm sàng Người lớn tuổi thường có nhiều bệnh đồng mắc,<br />
Không có mối liên quan có ý nghĩa thống kê nên phải dùng nhiều thuốc và thuộc nhóm nguy<br />
giữa bệnh căn ĐDTT với các đặc điểm dịch tễ cơ cao phát triển bệnh lý ác tính(2).Những yếu tố<br />
(tuổi, giới tính, nơi cư ngụ) và cận lâm sàng này có thể góp phần gây khởi phát ĐDTT ở<br />
(bạch cầu tăng, thiếu máu, tốc độ lắng máu tăng, nhóm tuổi này.<br />
protein/albumin huyết thanh giảm, men gan Phần lớn diện tích da bị tổn thương trong<br />
tăng, đường huyết tăng, creatinine huyết thanh ĐDTT, gây rối loạn chức năng hàng rào bảo vệ<br />
tăng, ion đồ máu bất thường). da dẫn đến những biến chứng như rối loạn điều<br />
Bảng 5: Mối liên quan giữa bệnh căn ĐDTT và nồng hòa thân nhiệt, tăng mất nước qua da và da dễ bị<br />
độ IgE huyết thanh toàn phần tăng (n=64) kích ứng với môi trường xung quanh(6). Ngoài<br />
IgE huyết thanh tăng a b ra, ĐDTT với bất kể bệnh căn khi kéo dài có thể<br />
Đặc điểm P P<br />
Có Không gây tổn thương móng, dày sừng lòng bàn tay-<br />
Vảy nến 16 (41,03) 23 (58,97) lòng bàn chân. Do đó, những biểu hiện như<br />
Chàm 12 (92,31) 1 (7,69)<br />
ngứa hay sốt, ớn lạnh(3,10,16) thường gặp và không<br />
Thuốc 4 (66,67) 2 (33,33)<br />
đặc hiệu cho chẩn đoán bệnh căn ĐDTT. Chúng<br />
VPĐNL 3 (100) 0 0,002 0,014*<br />
Viêm bì cơ 1 (100) 0 tôi cũng ghi nhận được những triệu chứng này<br />
Vảy nến mủ 0 1 (100) thường gặp trong ĐDTT như ngứa (70,31%),<br />
Lymphoma da 1 (100) 0 phù (62,5%), sốt (35,94%), ớn lạnh (35,94%), tổn<br />
a phép kiểm chính xác Fisher; b phép kiểm Post-hoc Turkey thương móng (54,69%).<br />
* Kiểm định Post-hoc Turkey cho thấy chỉ có sựkhác biệt có Nhiều bất thường cận lâm sàng được ghi<br />
ý nghĩa thống kê giữa tỉ lệ bệnh nhân có tăng nồng độ IgE nhận, trong đó có những biểu hiện liên hệ với<br />
huyết thanh toàn phần ở nhóm ĐDTT do chàm so với kéo dài thời gian nằm viện, tăng nguy cơ biến<br />
nhóm ĐDTT do vảy nến chứng và tử vong cho bệnh nhân nằm viện(1,15)<br />
Bảng 6: Mối liên quan giữa bệnh căn ĐDTT và nồng như creatinine huyết thanh tăng, albumin huyết<br />
độ IgE huyết thanh toàn phần tăng cao (n=64) thanh giảm, bất thường ion đồ máu. Do đó, cần<br />
IgE huyết thanh tăng cao a b theo dõi huyết học và sinh hóa máu để ngăn<br />
Đặc điểm P P<br />
Có Không<br />
ngừa biến chứng cho bệnh nhân ĐDTT. Tuy<br />
Vảy nến 3 (7,69) 36 (92,31)<br />
nhiên, những thay đổi cận lâm sàng này chủ yếu<br />
Chàm 6 (46,15) 7 (53,85)<br />
Thuốc 1 (16,67) 5 (83,33) do đáp ứng với hiện tượng viêm trong ĐDTT.<br />
VPĐNL 1 (33,33) 2 (66,67) 0,01 0,026* Tình trạng bong tróc vảy da nhiều làm giảm<br />
Viêm bì cơ 1 (100) 0 albumin huyết thanh có thể liên quan với giảm<br />
Vảy nến mủ 0 1 (100) Ca2+ và tăng tốc độ lắng máu ở bệnh nhân<br />
Lymphoma da 0 1 (100) ĐDTT. Vì vậy, nghiên cứu của chúng tôi và<br />
a phép kiểm chính xác Fisher; b phép kiểm Post-hoc Turkey phần lớn các tác giả khác quan sát thấy hầu hết<br />
* Kiểm định Post-hoc Turkey cho thấy chỉ có sựkhác biệt có cận lâm sàng không liên hệ bệnh căn ĐDTT.<br />
ý nghĩa thống kê giữa tỉ lệ bệnh nhân có nồng độ IgE huyết<br />
Bên cạnh đó, chúng tôi ghi nhận được<br />
thanh toàn phần tăng cao ở nhóm ĐDTT do chàm so với<br />
57,81% trường hợp tăng nồng độ IgE huyết<br />
nhóm ĐDTT do vảy nến.<br />
thanh và 18,75% trường hợp tăng cao. Bệnh<br />
BÀN LUẬN nhân trong mẫu nghiên cứu của chúng tôi<br />
ĐDTT thường có tuổi khởi phát trung bình không có tình trạng khác kèm theo làm tăng IgE<br />
là 41-61 tuổi, nam gặp nhiều hơn nữ(6). 64 bệnh huyết thanh như bệnh lý dị ứng gồm hen, viêm<br />
nhân trong mẫu nghiên cứu có tuổi khởi phát mũi dị ứng, viêm kết mạc dị ứng hay tình trạng<br />
trung bình là 51,44 ± 14,56 tuổi và đa số bệnh nhiễm ký sinh trùng, hội chứng tăng eosinophil.<br />
<br />
<br />
65<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 23 * Số 1 * 2019<br />
<br />
Một số nghiên cứu khác cũng quan sát thấy hiện khác. Hình ảnh viêm da bán cấp trong ĐDTT do<br />
tượng tăng IgE huyết thanh trong ĐDTT(4,7). Do chàm cũng khác do vảy nến vớihiện tượng xốp<br />
đó, IgE có thể góp phần trong sinh bệnh học của khu trú, mức độ vừa, tăng gai không đều, giãn<br />
ĐDTT. Tuy nhiên, nghiên cứu của tác giả mạch máu ở lớp bì nông nhưng lan tỏa hơn.<br />
Sigurdsson(14) cho thấy thâm nhiễm lớp bì trong Trường hợp viêm da bán cấp trong ĐDTT do<br />
ĐDTT do hội chứng Sézary biểu hiện cytokine thuốc có thâm nhiễm tế bào lympho dày đặc hơn<br />
của dòng lympho T giúp đỡ týp 2 (Th2). Ngược so với trong chàm và vảy nến.<br />
lại, ĐDTT lành tính (viêm da cơ địa, viêm da tiết Hiện nay, bệnh lý da vẫn chiếm tỉ lệ cao<br />
bã, vảy nến, phát ban đa dạng ánh sáng mạn trong những bệnh căn ĐDTT. Trong đó, vảy nến<br />
tính) có biểu hiện chủ yếu cytokine của dòng thường gặp nhất ở hầu hết trường hợp ĐDTT<br />
lympho T giúp đỡ týp 1. Từ đó, tác giả cho rằng trong nghiên cứu của chúng tôi và tác giả<br />
không có sự thay đổi đặc tính cytokine khi tiến khác(10,13). Điều này có lẽ do vẫn còn tồn tại tình<br />
triển từ bệnh lý khu trú sang ĐDTT. Mặt khác, trạng sử dụng thuốc không đúng cách hay lạm<br />
tác giả Fierro(5) thấy ĐDTT do vảy nến, chàm, dụng thuốc trong điều trị vảy nến như ngưng<br />
thuốc tăng biểu hiện thụ thể chemokine liên hệ đột ngột corticosteroid, dùng thuốc nam, thuốc<br />
cả Th1 và Th2. Nghiên cứu của tác giả Zhang(17) bắc không rõ nguồn gốc. ĐDTT do viêm bì cơ rất<br />
cho thấy ĐDTT do vảy nến biểu hiện cả 2 kiểu hiếm gặp và chỉ có một vài ca được báo cáo<br />
hình đáp ứng miễn dịch, nhưng hơi thiên về trong y văn, do đó nghiên cứu của chúng tôi<br />
Th2. Chúng tôi quan sát thấy có sự khác biệt về cũng chỉ ghi nhận được 1 trường hợp ĐDTT do<br />
nồng độ IgE toàn phần trong huyết thanh tăng viêm bì cơ. Bệnh căn ác tính gây ĐDTT trong<br />
(p=0,002) và tăng cao (p=0,01) giữa các bệnh căn nghiên cứu của chúng tôi cũng chiếm tỉ lệ thấp<br />
ĐDTT. Trong đó, tỉ lệ bệnh nhân có nồng độ IgE tương tự với những nghiên cứu khác(16).<br />
toàn phần trong huyết thanh tăng và tăng cao ở Thêm vào đó, những trường hợp ĐDTT<br />
nhóm ĐDTTdo chàm nhiều hơn đáng kể so với màhình ảnh mô học không đặc hiệu vẫn cho<br />
vảy nến. Như vậy, IgE huyết thanh có thể có vai thấy đáp ứng điều trị theo chẩn đoán dựa vào<br />
trò trong cơ chế bệnh sinh của ĐDTT nhưng vẫn các biểu hiện lâm sàng. Một trường hợp được<br />
thấy hiện tượng này có phần nổi trội hơn trong chẩn đoán ĐDTT do vảy nến dựa vào biểu hiện<br />
nhóm bệnh lý dị ứng như chàm. lâm sàng lúc nhập viện và có bệnh sử vảy nến 30<br />
Một số nghiên cứu cho thấy mô học của năm nay. Trong quá trình nằm viện, bệnh nhân<br />
ĐDTT không đặc hiệu, không giúp chẩn đoán tiếp tụcdùng thuốc điều trị tình trạng cường<br />
bệnh căn(9,12). Tuy nhiên, nghiên cứu của các tác giáp do bướu giáp, đã dùng được 2 tháng nay và<br />
giả khác cho thấy mô học giúp chẩn đoán xác mô bệnh học có biểu hiện là viêm da bán cấp.<br />
định bệnh căn trong phần lớn trường hợp(8,11). Sau đó bệnh nhân nổi thêm bóng nước, mụn<br />
Qua đó, các tác giả đề xuất mô học cần được nước và được chẩn đoán theo lâm sàng hiện tại<br />
thực hiện để chẩn đoán bệnh căn ĐDTT. Nghiên kết hợp với mô bệnh học phù hợp là ĐDTT do<br />
cứu của chúng tôi cũng cho thấy mô bệnh học có thuốc. Sau khi ngưng thuốc kết hợp với uống<br />
hình ảnh đặc hiệu của bệnh căn ở phần lớn prednisone trong vòng 10 ngày, ĐDTT và các<br />
trường hợp ĐDTT. Hơn nữa, những trường hợp triệu chứng khác cải thiện nhanh và lui. Ngoài<br />
mô học không đặc hiệu vẫn có hình ảnh gợi ý ra, bệnh nhân ĐDTT do vảy nến có mô học<br />
bệnh căn ĐDTT. Viêm da mạn tính trong ĐDTT không đặc hiệu cũng cho thấy đáp ứng tốt với<br />
do vảy nến có giãn mạch máu nông ở lớp bì với điều trị vảy nến như tiếp tục hay tăng liều<br />
khuynh hướng giãn theo chiều dọc, hướng lên Methotrexate và thoa corticoid phối hợp<br />
trong phần nhú bì kéo dài, sát thượng bì. Biểu calcipotriol trên diện tích da