intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng u dưới màng cứng ngoài tủy vùng ngực và thắt lưng

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:3

4
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết mô tả triệu chứng lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh, giải phẫu bệnh u dưới màng cứng ngoài tủy vùng ngực và thắt lưng. Đối tượng nghiên cứu: Các bệnh nhân được lựa chọn theo tiêu chuẩn từ năm 2015 tới tháng 6 năm 2016 và đã được phẫu thuật tại Bệnh viện Việt Đức có đủ hồ sơ bệnh án.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng u dưới màng cứng ngoài tủy vùng ngực và thắt lưng

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 490 - THÁNG 5 - SỐ 2 - 2020 Bảng 1: Mối liên quan giữa thời gian đau 2 5(50%) 5(50%) 10 bìu và xử trí . 3 2(66,7%) 1(33,3%) 3 Thời gian Xử trí trong mổ Tổng cộng 4 1(100%) 0(0%) 1 đau bìu Cắt tinh Bảo tồn (Bệnh (ngày) hoàn tinh hoàn nhân) V. KẾT LUẬN 6 6(75%) 2(25%) 8 thời gian đau dưới 3 ngày và có số vòng xoắn Tổng 13 28 dưới 1 vòng có khả năng bảo tồn tinh hoàn cao. 41 cộng (31,7%) (68,3%) Khả năng bảo tồn tinh hoàn đối với bệnh nhân Theo nghiên cứu của chúng tôi, tỉ lệ bảo tồn đau bìu trên 6 ngày rất thấp. tinh hoàn đối với bệnh nhân đau bìu dưới 1 ngày và từ 1-3 ngày là 81,8% và 93,3%, đối với bệnh TÀI LIỆU THAM KHẢO nhân đau bìu từ 3-6 ngày vẫn có khả năng bảo 1. Campbell, M.F., A.J. Wein, and L.R. Kavoussi, Campbell-Walsh urology. 2007, Philadelphia: tồn tinh hoàn. Tỉ lệ cắt bỏ tinh hoàn đối với bệnh W.B. Saunders. nhân đau bìu từ 6 ngày trở lên cao . 2. Soccorso, G., et al., Acute scrotum: is scrotal Theo Xiang Guo, Lan Sun và cộng sự thời exploration the best management? Eur J Pediatr gian hoại tử tinh hoàn đối với số vòng xoắn lần Surg, 2010. 20(5): p. 312-5. 3. Yang, C., et al., Testicular torsion in children: a lượt là 3-4 ngày đồi với xoắn 180độ và 2-3 ngày 20-year retrospective study in a single institution. với xoắn 270 độ và đối với xoắn 180 độ, tỉ lệ bảo ScientificWorldJournal, 2011. 11: p. 362-8. tồn tinh hoàn lên đến 75%. 4. Djahangirian, O., A. Ouimet, and D. Saint-Vil, Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỉ lệ bảo tồn Timing and surgical management of neonatal testicular torsions. J Pediatr Surg, 2010. 45(5): p. tinh hoàn đối với xoán 1 vòng lên đến 81,5%. 1012-5. Trong đó tỉ lệ cắt bỏ tinh hoàn đối với xoắn từ 2 5. Burks, D.D., et al., Suspected testicular torsion vòng đến 4 vòng từ 50-100%. (Bảng 2) and ischemia: evaluation with color Doppler Bảng 2: Mối liên quan giữa số vòng xoắn sonography. Radiology, 1990. 175(3): p. 815-21. 6. Gatti, J.M. and J. Patrick Murphy, Current và xử trí . management of the acute scrotum. Semin Pediatr Xử trí trong mổ Tổng Surg, 2007. 16(1): p. 58-63. Số vòng Bảo tồn cộng 7. Rattansingh, A., B. Adamson, and D. xoắn Cắt tinh Cosgrove, Bidirectional flow within the tinh (Bệnh (vòng) hoàn intratesticular arteries caused by microvenous hoàn nhân) thrombosis secondary to testicular torsion. J 1 5 (18,5%) 22(81,5%) 27 Ultrasound Med, 2009. 28(6): p. 817-21. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG U DƯỚI MÀNG CỨNG NGOÀI TỦY VÙNG NGỰC VÀ THẮT LƯNG Nguyễn Đình Hòa*, Tô Văn Quỳnh* TÓM TẮT ngoài tủy vùng ngực và thắt lưng được phẫu thuật tại bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức, lứa tuổi mắc bệnh chủ 16 Mục tiêu: Mô tả triệu chứng lâm sàng, chẩn đoán yếu là từ 20-59, chiếm tỉ lệ 77,3. Không thấy có sự hình ảnh, giải phẫu bệnh u dưới màng cứng ngoài tủy khác biệt rõ rệt về giới tính giữa nam và nữ (nam vùng ngực và thắt lưng. Đối tượng nghiên cứu: Các 45,5% và nữ 54,5%). Theo nghiên cứu của chúng tôi bệnh nhân được lựa chọn theo tiêu chuẩn từ năm có 78,4% bệnh nhân tới khám trước 6 tháng, trong đó 2015 tới tháng 6 năm 2016 và đã được phẫu thuật tại tỷ lệ bệnh nhân khám trước 3 tháng là 43,9%. Có tới Bệnh viện Việt Đức có đủ hồ sơ bệnh án. Kết quả: 78,8% bệnh nhân có triệu chứng đau, đau vùng cột Qua nghiên cứu 66 bệnh nhân u dưới màng cứng, sống thắt lưng chiếm 27,2%, bệnh nhân thường than phiền đau mỏi vùng thắt lưng. Khi thăm khám lâm sàng chúng tôi thấy 66,7% bệnh nhân không có rối *Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức loạn vận động, 33,3% có biểu hiện rối loạn vận động Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Đình Hòa ở các mức độ khác nhau. Kết luận: Bệnh gặp chủ yếu Email: ndhoavietducspine@gmail.com ở lứa tuổi 45,95 ± 15,69, tỷ lệ nam/nữ là 0,83. Thời Ngày nhận bài: 25.2.2020 gian diễn biến bệnh chủ yếu dưới 3 tháng: 43,9%, Ngày phản biện khoa học: 24.4.2020 đau là triệu chứng đầu tiên và hay gặp nhất chiếm Ngày duyệt bài: 12.5.2020 78,8%, rối loạn cảm giác chiếm 69,7% và rối loạn vận 49
  2. vietnam medical journal n02 - MAY - 2020 động chiếm 33,3%. tháng 6 năm 2016 và đã được phẫu thuật tại Từ khóa: bệnh u dưới màng cứng ngoài tủy vùng Bệnh viện Việt Đức có đủ hồ sơ bệnh án. ngực và thắt lưng. 2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân. SUMMARY Tất cả bệnh nhân được chẩn đoán là u dưới CLINICAL AND SUBCLINICAL màng cứng ngoài tủy vùng ngực và thắt lưng CHARACTERISTICS OF INTRADURAL- dựa vào: EXTRAMEDULLE TUMORS REGARDLESS + Các dấu hiệu lâm sàng: có hội chứng chèn THORACIC AND LUMBAR SPINAL CORD ép tủy (thiếu sót vận động, rối loạn cảm giác, cơ Objectives: To describe clinical and sub-clinical tròn,…), hội chứng chèn ép rễ. symptoms of intradural- extramedulle tumors in + Các dấu hiệu cận lâm sàng: có hình ảnh thoracic and lumbar spinal cord. Subjects and khối u dưới màng cứng ngoài tủy vùng ngực-thắt Methods: Patients selected according to the above lưng trên phim chụp cộng hưởng từ hoặc chụp criteria from 2015 to June 2016 and had surgery at buồng tủy cản quang. Viet Duc Hospital with sufficient medical records. Results: Through the study of 66 patients with + Bệnh nhân được phẫu thuật tại khoa phẫu intradural- extramedulle tumors in thoracic and lumbar thuật cột sống bệnh viện Việt Đức. spinal cord operated at Viet Duc Friendship Hospital, + Có kết quả giải phẫu bệnh vi thể. the age of the patients mainly from 20-59, accounting 2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ. for 77.3 %. There was no significant gender difference + Những trường hợp mổ nhưng không có kết between males and females (males 45.5% and females 54.5%). According to our research, 78.4% of quả giải phẫu bệnh. patients came to the clinic 6 months before, of which + Trường hợp chẩn đoán sau mổ không phải the rate of patients examined 3 months before was u trong ống sống. 43.9%. Up to 78.8% of patients had symptoms of 2.2. Phương pháp nghiên cứu: pain, lumbar spine pain accounted for 27.2%, patients 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu often complained of lumbar pain. During clinical mô tả gồm hai giai đoạn: nghiên cứu hồi cứu examination, we found 66.7% of patients did not have movement disorders, 33.3% showed signs of (01/2015-8/2015) và nghiên cứu tiến cứu movement disorders at different levels. Conclusion: (9/2015 - 6/2016). The disease is mainly found at the age of 45.95 ± 2.2.2. Cỡ mẫu và cách chọn mẫu: Áp 15.69, the male/female ratio is 0.83. Time of major dụng phương pháp chọn mẫu thuận tiện; chọn disease progression less than 3 months: 43.9%, pain các BN đủ tiêu chuẩn trong thời gian tiến hành is the first and most common symptom accounting for 78.8%, sensory disorder accounts for 69.7% and nghiên cứu từ tháng 1/2015 đến tháng 6/2016. movement disorder accounts for 33.3%. 2.3. Xử lý số liệu: Các số liệu thu thập được Key words: Pericarditis in the chest and waist. sẽ xử lý theo phương pháp toán thống kê y học trên phần mềm SPSS 16.0. I. ĐẶT VẤN ĐỀ 2.4. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu: U tủy là những u phát triển bên trong ống Đề tài được tiến hành sau khi được sự chấp sống có thể chèn ép vào các cấu trúc thần kinh thuận của lãnh đạo khoa Phẫu Thuật Cột Sống gây biến chứng nặng nề. Các u này có thể ở và lãnh đạo các phòng ban liên quan bệnh viện trong tủy sống, hoặc bên dưới màng tủy ngoài Việt Đức. Tất cả bệnh nhân lựa chọn nghiên cứu tủy sống hoặc nằm giữa màng tủy và cột sống. U đều được giải thích về các vấn đề liên quan khi tủy là bệnh lý không thường gặp, trong đa số tham gia nghiên cứu và tự nguyện tham gia vào các trường hợp bệnh thường diễn biến chậm, đề tài, đảm bảo bí mật về các thông tin và tình nhưng do sự phát triển liên tục của khối u và vị hình bệnh tật của bệnh nhân. trí đặc biệt của nó, nếu không được phát hiện kịp thời, điều trị đúng cách người bệnh có nguy III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU cơ bị biến chứng nặng nề. Ở nước ta trước đây 3.1. Phân bố về tuổi. do phương tiện còn thiếu thốn, nên việc chẩn Bảng 1. Phân bố về tuổi đoán u dưới màng cứng ngoài tủy còn gặp nhiều Nhóm tuổi Số bệnh nhân Tỷ lệ (%) khó khăn. Do vậy để có một hiểu biết sâu hơn về Dưới 10 tuổi 1 1,5 các triệu chứng của bệnh, chúng tôi giới thiệu Từ 10-19 tuổi 1 1,5 bài báo “Mô tả triệu chứng lâm sàng của u dưới Từ 20-39 tuổi 22 33,3 màng cứng ngoài tủy vùng ngực và thắt lưng.” Từ 40-59 tuổi 29 44 II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Trên 60 tuổi 13 19,7 2.1. Đối tượng nghiên cứu: Các bệnh nhân Tổng số 66 100 được lựa chọn theo tiêu chuẩn từ năm 2015 tới Nhận xét: Trong nhóm nghiên cứu tuổi mắc 50
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 490 - THÁNG 5 - SỐ 2 - 2020 bệnh trung bình: 45,95 ± 15,69. Bệnh nhân nhỏ IV. BÀN LUẬN tuổi nhất trong nhóm nghiên cứu là 6, lớn tuổi Về đặc điểm chung theo nhóm tuổi, trong nhất trong nhóm nghiên cứu là 77. nghiên cứu của chúng tôi lứa tuổi mắc bệnh chủ 3.1. Phân bố về giới. Trong thời gian tiến yếu là từ 20-59, chiếm tỉ lệ 77,3%. Tuổi nhỏ hành nghiên cứu từ tháng 1/2015 đến 6/2016, nhất là 6 tuổi, tuổi lớn nhất là 77 tuổi, tuổi trung tổng số đối tượng nghiên cứu của chúng tôi là 66. bình 45,95 ± 15,69. Không có sự chênh lệch lớn giữa tỉ lệ nam và nữ. Về giới, trong nghiên cứu của chúng tôi không thấy có sự khác biệt rõ rệt về giới tính giữa nam và nữ (nam 45,5% và nữ 54,5%). Tỷ lệ này cũng tương tự như các tác giả trên thế giới như Nitter K.(1992), tác giả Võ Xuân Sơn (1997) [3]. Về triệu chứng lâm sàng, thời gian mắc bệnh trước vào viện có 78,4% bệnh nhân tới khám trước 6 tháng, trong đó tỷ lệ bệnh nhân khám trước 3 tháng là 43,9%. Về vị trí u, các u nằm ở vùng ngực chiếm 53% trong đó chủ yếu ở đoạn T10-T12 chiếm 31,8%, còn đoạn thắt lưng Biểu đồ 1. Phân bố về giới chiếm 47%. Trong nhóm nghiên cứu của chúng tôi có tới 78,8% bệnh nhân có triệu chứng đau. Nhận xét: Qua nghiên cứu, chúng tôi nhận Đau vùng cột sống thắt lưng chiếm 27,2%, bệnh thấy tỉ lệ nam/nữ: 0,83. Trong đó nam chiếm nhân thường than phiền đau mỏi vùng thắt lưng, 45,5%, còn nữ chiếm 54,5%. đau dai dẳng có liên tục có xu hướng tăng hơn 3.3. Triệu chứng đau. về đêm. Oelerich M, Stogbauer F, Schul C, đã mô Bảng 3. Triệu chứng đau. tả một trường hợp u rễ thần kinh trong ống sống Số bệnh Tỷ lệ biểu hiện duy nhất bằng triệu chứng đau cột Cảm giác đau nhân (%) sống thắt lưng về đêm trên mười năm [6]. Trong Đau cột sống lưng 7 10,6 66 trường hợp nghiên cứu, khi thăm khám lâm Đau cột sống thắt lưng 18 27,2 sàng chúng tôi thấy 66,7% bệnh nhân không có Đau kiểu rễ 17 25,8 rối loạn vận động, 33,3% có biểu hiện rối loạn Đau trong cơ 10 15,2 vận động ở các mức độ khác nhau. Các rối loạn Không đau 14 21,2 vận động trong nhóm nghiên cứu của chúng tôi Tổng 66 100 thường tiến triển từ từ, khoảng thời gian dao Nhận xét: Đau là triệu chứng thường gặp ở động có thể từ vài tuần tới vài năm. Biểu hiện các bệnh nhân đến khám với chúng tôi, có tới này do sự chèn ép của khối u, thiếu máu nuôi 52/66 bệnh nhân có triệu chứng này chiếm dưỡng tủy, chèn ép rễ thần kinh. 78,8%. Số bệnh nhân còn lại đến vì các triệu chứng về rối loạn vận động, cảm giác hoặc cảm V. KẾT LUẬN giác đau không rõ ràng, mơ hồ. - Tuổi mắc bệnh: 45,95 ± 15,69. 3.4. Triệu chứng về vận động. - Tỷ lệ nam/nữ: 0,83. Bảng 4. Triệu chứng về vận động. - Thời gian diễn biến bệnh chủ yếu dưới 3 Triệu chứng vận Số bệnh Tỷ lệ tháng: 43,9%. động nhân (%) - Đau là triệu chứng đầu tiên và hay gặp Không rối loạn 44 66,7 nhất: 78,8%. Liệt không hoàn toàn 18 27,2 - Rối loạn cảm giác chiếm: 69,7%. Liệt hoàn toàn 4 6,1 - Rối loạn vận động: 33,3%. Tổng số 66 100 TÀI LIỆU THAM KHẢO Nhận xét: Có 22/66 trường hợp bệnh nhân 1. Nguyễn Hùng Minh (1994), Nghiên cứu chẩn có triệu chứng về rối loạn vận động. Trong đó 18 đoán sớm và điều trị ngoại khoa u tuỷ tại bệnh viện bệnh nhân biểu hiện giảm vận động ở các mức 103, Luận án PTS y học, Học viện Quân Y, Hà Nội. độ khác nhau, còn 4 bệnh nhân bị liệt hoàn toàn. 2. Vũ Hồng Phong (2001), Nghiên cứu chẩn đoán Đánh giá cơ lực của nhóm liệt không hoàn toàn và điều trị u thần kinh tuỷ tại bệnh viện Việt Đức , chủ yếu ở mức cơ lực 3-4, còn nhóm liệt hoàn Luận văn thạc sỹ y học, trường Đại học Y Hà Nội, toàn cơ lực mức 0. Hà Nội. 51
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2