Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và một số yếu tố tiên lượng của chảy máu não không do chấn thương tại bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp Hải Phòng
lượt xem 3
download
Bài viết trình bày mô tả các đặc điểm lâm sàng và chẩn đoán hình ảnh trên nhóm bệnh nhân có xuất huyết não không do chấn thương tại Bệnh viện Hữu nghị Việt-Tiệp. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 213 bệnh nhân chảy máu não tại Khoa Thần kinh Bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp trong thời gian từ 9/2020 đến 3/2022.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và một số yếu tố tiên lượng của chảy máu não không do chấn thương tại bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp Hải Phòng
- Ngô Văn Dũng và cs. Tạp chí Khoa học sức khỏe DOI: https://doi.org/10.59070/jhs010123042 Tập 1, số 1 - 2023 Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và một số yếu tố tiên lượng của chảy máu não không do chấn thương tại bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp Hải Phòng Ngô Văn Dũng1, Vũ Thị Phương Thảo2, Nguyễn Thị Ngọc Trâm2, Đào Thị Hồng Hải2, Nguyễn Thị Thu Thủy2 Trường đại học Y Dược Hải Phòng 1 TÓM TẮT 2 Bệnh viện Hữu Nghị Việt Tiệp Hải Mục tiêu: Mô tả các đặc điểm lâm sàng và chẩn đoán hình Phòng ành trên nhóm bệnh nhân có xuất huyết não không do chấn thương tại Bệnh viện Hữu nghị Việt-Tiệp. Phương pháp: Tác giả liên hệ: Ngô Văn Dũng Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 213 bệnh nhân chảy máu Đơn vị: Trường Đại học Y Dược não tại Khoa Thần kinh Bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp trong Hải Phòng thời gian từ 9/2020 đến 3/2022. Kết quả nghiên cứu: Chảy Điện thoại: 0904258638 máu trong não bán cầu khởi phát đột ngột tự phát chiếm Email: nvdung@hpmu.edu.vn 92,49%, chủ yếu gặp ở lứa tuổi từ 50 tới 69, tỷ lệ nam/nữ xấp xỉ 1,6/1. Các yếu tố nguy cơ thường gặp: tăng huyết áp Thông tin bài đăng (87,32%), rối loạn lipid máu (40,38%), nghiện thuốc lá Ngày nhận bài: 12/11/2022 Ngày phản biện: 15/11/2022 (30,52%). Các triệu chứng thường gặp: liệt nửa người Ngày đăng bài: 25/12/2022 (91,08%), liệt thần kinh sọ (78,87%); đau đầu 60,09%, rối loạn ngôn ngữ 48,36%, rối loạn cơ tròn 29,1%, hôn mê 28,64%, buồn nôn, nôn (28,17%); Vị trí chảy máu chủ yếu là vùng nhân xám trung ương (70,89%), chảy máu não thất thứ phát (29,57%) khối máu tụ lớn và trung bình 47,89%; 38,5% có di lêch đường giữa ở mức nặng và trung bình Từ khóa: chảy máu não, khối máu tụ, liệt Clinical and workup features and some prognostic factors of non-traumatic brain hemorrhage at Viet- Czech Friendship Hospital ABSTRACT. Objectives: To describe clinical and medical imaging features of patients with cerebral hemorrhage. Study methods: A cross-sectional descriptive study designed including of 213 patients with primary cerebral hemorrhage in Viet-Czech Friendship Hospital from 9/2020 to 3/2022. Results: Spontanous and sudden onset of intracerebral bleedings saccounted for 92.49%, mainly seen in the age group ranging from 50 to 69 years old, the ratio male/female was approximately 1,6 (61.5% and 38,5% respectively). The common risk factors were hypertension (87.32%), dyslipidemia (40,38%), smoking addiction (30,52%). The common symptoms and signs were hemiplegia (91.08%), headache (60.09%); aphasia 48.36%; incontinence (29.1%), unconsciousness (28,64%); nausea and/or vomiting (28,17%); Frequent locations of bleeding were primarily in central gray nuclei (70.89%), then secondary intraventricular bleeding (29.57%). Hematomas of large and medium sizes accounted 47.89% and those causing midline shift accounted 38.5 %. Keywords: hemorrhage, hematomas, paralysis Bản quyền © 2023 Tạp chí Khoa học sức khỏe 133
- Ngô Văn Dũng và cs. Tạp chí Khoa học sức khỏe DOI: https://doi.org/10.59070/jhs010123042 Tập 1, số 1 - 2023 ĐẶT VẤN ĐỀ ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP Tai biến mạch máu não (TBMMN) là Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: bệnh lý thường gặp trong thực hành lâm Đối tượng nghiên cứu: Gồm 213 bệnh nhân, sàng, và là nguyên nhân tử vong đứng hàng được chẩn đoán xác định là chảy máu máu thứ 3 cho người trưởng thành trên toàn thế não tự phát, không do sang chấn, được điều giới. TBMMN gồm hai thể lớn là nhồi máu trị tại Khoa Thần kinh Bệnh viện Hữu nghị não và chảy máu não (CMN). Mặc dù tỷ lệ Việt Tiệp trong thời gian từ 9/2020 đến CMN chỉ chiếm 20 -25% tổng số TBMMN 3/2022. nhưng là nguyên nhân chủ yếu gây tử vong Tiêu chuẩn lựa chọn và tàn phế nặng cho gần 70% người bệnh Lâm sàng: BN đã được chẩn đoán xác định TBMMN. Như vậy có thể thể nói, gánh nặng TBMMN theo định nghĩa của Tổ chức Y tế lớn nhất ở BN TBMMN là do CMN. Thế giới (WHO) 1990; Tuổi từ 18 trở lên, ở Trong vài chục năm gần đây, nhờ các tiến bộ cả hai giới nam và nữ. trong điều trị, tỷ lệ tử vong và tàn tật do nhồi Cận lâm sàng: Chụp CLVT não, có hình ảnh máu não ngày một giảm, trong khi dường chảy máu nhu mô não (tăng tỷ trọng từ 50 – như chưa có sự cải thiện về tỷ lệ tử vong và 90 đơn vị Hounsfield). tàn tật ở các BN CMN. Một thực tế khó khăn Tiêu chuẩn loại trừ cho các bác sỹ thực hành trên toàn thể giới Những BN có lâm sàng không phù hợp với luôn phải đối mặt khi đứng trước các bệnh định nghĩa về TBMMN của Tổ chức y tế Thế nhân TBMMN nói chung và CMN nói riêng giới và CLVT não không có hình ảnh CMN là việc tiên lượng nguy cơ tử vong và tàn tật nhu mô. nặng ở người bệnh. Đã có nhiều các thang BN NMN chuyển dạng chảy máu; CMKDN điểm và các yếu tố được nghiên cứu, khởi và chảy máu não thất đơn thuần. đầu ở các nước Âu – Mỹ, và sau đó là các BN có bệnh lý về máu (xuất huyết do giảm nước Châu Á, cho thấy sự không tương đồng tiểu cầu, thiếu máu do tan máu…). về các yếu tố tiên lượng ở các nhóm chủng Phương pháp nghiên cứu tộc và địa dư khác nhau. Hiện nay, các Thiết kế nghiên cứu: phương pháp nghiên nghiên cứu trên thế giới và trong nước đều cứu mô tả cắt ngang. tập trung vào nhồi máu não và dường như Cỡ mẫu nghiên cứu: 213 bệnh nhân thiếu sự quan tâm tới các BN CMN. Với mục Kỹ thuật chọn mẫu: chọn mẫu có chủ đích tiêu góp phần nâng cao chất lượng chẩn (chọn mẫu không xác suất). đoán, điều trị và tiên lượng cho các BN Kết cục của bệnh nhân được đánh giá cho tới CMN, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài thời điểm ngày thứ 30 sau khởi phát dựa trên này nhằm hai mục tiêu: thang điểm Rankin cải tiến. - Mô tả một số đặc điểm lâm sàng và hình Xử lý số liệu ảnh học của bệnh nhân chảy máu não điều Các số liệu được xử lý bằng phần mềm EPI trị tại khoa Thần kinh Bệnh viện Hữu nghị INFO 6.04 và SPSS 16.0 Việt Tiệp trong thời gian từ 9/2020 đến 3/2022 - Xác định một số yếu tố tiên lượng của chảy máu não ở các bệnh nhân nói trên. Bản quyền © 2023 Tạp chí Khoa học sức khỏe 134
- Ngô Văn Dũng và cs. Tạp chí Khoa học sức khỏe DOI: https://doi.org/10.59070/jhs010123042 Tập 1, số 1 - 2023 KẾT QUẢ Đặc điểm lâm sàng và hình ảnh học của chảy máu não nguyên phát Bảng 1. Phân bố chảy máu não bán cầu theo tuổi và giới Giới Nam Nữ Chung Nhóm tuổi n % n % n % < 30 1 0,76 0 0,0 1 0,47 30 – 39 4 3,05 2 2,44 6 2,82 40 – 49 19 14,5 7 8,54 26 12,21 50 – 59 33 25,19 21 25,61 54 25,35 60 – 69 38 29,01 24 29,27 62 29,1 70 – 79 28 21,37 19 23,17 47 22,07 8 6,12 9 10,97 17 7,98 Trung bình 64,3± 10,2 66,1 ± 11,8 65,2 ± 11,4 Cộng 131 61,5 82 38,5 213 100 Nhận xét: Bệnh gặp ở tuổi từ 21 đến 92. Nhóm tuổi từ 60-69 chiếm tỷ lệ cao nhất (29,1%). Tuổi trung bình của chảy máu não bán cầu là 65,2 ± 11,4. Nam (61,5%) gặp cao hơn nữ (38,5%), tỷ lệ nam xấp xỉ 1,6 lần nữ. Bảng 2. Một số yếu tố nguy cơ của chảy máu não. Yếu tố nguy cơ Số lượng Tỷ lệ % Tăng huyết áp 186 87,32 Rối loạn Lipid máu 86 40,38 Nghiện rượu 47 22,06 Nghiện thuốc lá 65 30,52 Gặp lạnh đột ngột 28 13,15 Đái tháo đường 29 13,62 Nhận xét: Có 6 YTNC thường gặp, gồm có tăng huyết áp (87,32%); rối loạn lipid máu (40,38%); nghiện rượu (22,06%); nghiện thuốc lá (30,52%); gặp lạnh đột ngột (13,15%); đái tháo đường (13,62%). Bảng 3. Các triệu chứng lúc vào viện của chảy máu não. Triệu chứng Số lượng Tỷ lệ % Liệt nửa người 194 91,08 Hôn mê (GLS ≤7) 61 28,64 Rối loạn cơ tròn 62 29,1 Liệt thần kinh sọ 168 78,87 Đau đầu 128 60,09 Rối loạn ngôn ngữ 103 48,36 Rối loạn thần kinh thực vật 65 30,52 Buồn nôn, nôn 60 28,17 Dấu hiệu màng não 38 17,84 Quay mắt, quay đầu 49 23,0 Co giật, kích thích 31 14,55 Co cứng mất vỏ, duỗi cứng mất não 9 4,23 Tính chất khởi phát đột ngột 197 92,49 Bản quyền © 2023 Tạp chí Khoa học sức khỏe 135
- Ngô Văn Dũng và cs. Tạp chí Khoa học sức khỏe DOI: https://doi.org/10.59070/jhs010123042 Tập 1, số 1 - 2023 Nhận xét: Triệu chứng thường gặp là liệt nửa người (91,08%); hôn mê (28,64%); rối loạn cơ tròn (29,1%); liệt dây thần kinh sọ (78,87%); đau đầu (60,09%); rối loạn ngôn ngữ (48,36%); rối loạn thần kinh thực vật (30,52%); buồn nôn và nôn (28,17%); dấu hiệu màng não (17,84%); quay mắt quay đầu nhìn bên liệt (23%); co giật kích thích (14,55%); co cứng mất vỏ, duỗi cứng mất não (4,23%).92,49% số bệnh nhân khởi phát đột ngột. Bảng 4. Vị trí chảy máu não bán cầu trên phim chụp cắt lớp vi tính sọ não Vị trí chảy máu Số lượng Tỷ lệ % Bao trong/ nhân xám trung ương 151 70,89 Thuỳ đỉnh 19 8,92 Thuỳ thái dương 13 6,1 Thuỳ trán 9 4,23 Thuỳ chẩm 5 2,35 Tiểu não và/ Thân não 16 7,51 CM não thất/ KDN đi kèm 63 29,57 Nhận xét: Vị trí chảy máu ở vùng bao trong, nhân xám trung ương là 70,89%; chảy máu thuỳ não là 29,1% (trong đó thuỳ đỉnh là 8,92; thuỳ thái dương là 6,1%; thuỳ trán là 4,23% và thuỳ chẩm là 2,35%). Chảy máu tiểu não và/ thân não 7,51; Chảy máu não thất thứ phát hoặc khoang dưới nhện 29,57%. Bảng 5. Thể tích khối máu tụ trên phim chụp cắt lớp vi tính sọ não. Thể tích Số lượng Tỷ lệ (%) 60 cm3 (lớn) 43 20,19 Tổng số 213 100 Nhận xét: Bệnh nhân có thể tích khối máu tụ < 30cm3 là 52,11%; từ 30-60 cm3 là 27,7%; thể tích > 60 cm3 là 20,19%. Bảng 6. Di lệch và mức độ di lệch đường giữa trên phim chụp CLVT não Độ di lệch Số lượng Tỷ lệ (%) < 5mm 119 55,87 5- 10mm 58 27,23 >10mm 24 11,27 Không di lệch 12 5,6 Tổng số 213 100% Nhận xét: Có 94,4 % bệnh nhân có hình ảnh di lệch đường giữa, trong đó, di lệch 10 mm là 11,27% Đánh giá một số yếu tố tiên lượng của chảy máu não Bảng 7: Mối liên quan giữa một số yếu tố và tiến triển chảy máu não ở thời điểm 30 ngày Bản quyền © 2023 Tạp chí Khoa học sức khỏe 136
- Ngô Văn Dũng và cs. Tạp chí Khoa học sức khỏe DOI: https://doi.org/10.59070/jhs010123042 Tập 1, số 1 - 2023 Tiến triển Triệu chứng OR mRS ≥4 mRS ≤3 p (95%CI) (n = 66; TV 21) (n = 147) RLYT (GLS) ≤7 60 1 1460 ≥8 6 146 (172,1-
- Ngô Văn Dũng và cs. Tạp chí Khoa học sức khỏe DOI: https://doi.org/10.59070/jhs010123042 Tập 1, số 1 - 2023 BÀN LUẬN Qua nghiên cứu 213 BN CMN dư và chủng tộc khác nhau, khi chảy máu thấy tỷ lệ mắc bệnh nam/nữ xấp xỉ 1,6. tất não xảy ra, các triệu chứng luôn là giống cả các tác giả đều thống nhất nam bị mắc nhau. nhiều hơn nữ. Sự khác biệt giữa hai giới là Kết quả nghiên cứu cho thấy CMN có tỷ lệ do một số yếu tố nguy cơ ở nam có nhiều cao nhất ở vùng bao trong và nhân xám hơn nữ như tăng huyết áp, tiền sử đột quỵ, trung ương (70,89%), chảy máu thuỳ não uống nhiều rượu, hút thuốc lá. Tuổi mắc có tỷ lệ (24,8%) thấp hơn vùng bao trong, bệnh trung bình của chảy máu não là 65,2 nhân xám. Tỷ lệ này của chúng tôi là cao ± 11,4 tỷ lệ mắc bệnh có xu hướng tăng ngang các tác giả Châu Á [1,3,4] nhưng dần từ lứa tuổi 40 trở lên, nhóm tuổi từ thấp hơn so với nghiên cứu của một số tác 60-69 có tỷ lệ cao nhất (29,1%). Kết quả giả khác [2,5]. Chảy máu não nhân xám này cũng phù hợp với nhận xét của nhiều trung ương là kiểu chảy máu đặc thù ở tác giả trong đó nhấn mạnh lứa tuổi từ 50 bệnh nhân tăng huyết áp, trong khi chảy trở lên gặp cao hơn lứa tuổi 60 cm3 là 20,19%. Như vậy, kết hoặc nôn 28,17%. Kết quả này phù hợp với quả nghiên cứu về thể tích khối máu tụ của tất cả các nghiên cứu của các tác giả khác chúng tôi với các tác giả khác2,3,4 tuy [1-5], điều này cho thấy bất luận các nhóm không tương đồng nhau về số lượng của bệnh nhân với thời điểm nghiên cứu, địa các mức độ, nhưng xét về tổng thể thì thấy Bản quyền © 2023 Tạp chí Khoa học sức khỏe 138
- Ngô Văn Dũng và cs. Tạp chí Khoa học sức khỏe DOI: https://doi.org/10.59070/jhs010123042 Tập 1, số 1 - 2023 rằng thể tích khối máu tụ 60 cm3. bệnh có xu hướng tăng dần từ lứa tuổi 40 Nghiên cứu về độ di lệch đường giữa trên trở lên, nhóm tuổi từ 60-69 có tỷ lệ cao phim CLVT sọ não, chúng tôi nhận thấy có nhất (29,1%). Hầu hết các trường hợp 94,4% số bệnh nhân có di lệch đường giữa CMN có tính chất khởi phát bệnh đột ngột ở nhiều mức độ do khối máu tụ, trong đó chiếm 92,49%. Triệu chứng thường gặp di lệch dưới 10 mm là liệt thần kinh sọ chiếm 78,87%, đau đầu 11,27%. Như vậy, kết quả này khá tương 60,09%, rối loạn ngôn ngữ chiếm 48,36%. đồng với các tác giả trong và ngoài nước. Rối loạn thân nhiệt 30,52%, hôn mê Di lệch đường giữa là một chỉ số dự báo 28,64%, buồn nôn hoặc nôn 28,17%. Vị trí xấu ở bệnh nhân CMN, độ di lệch càng CMN hay gặp nhất ở vùng bao trong và lớn, bệnh nhân càng có nguy cơ cao thoát nhân xám trung ương (70,89%), chảy máu vị não và gây hậu quả tử vong [3,5]. thuỳ não có tỷ lệ (24,8%) thấp hơn vùng Ở thời điểm nhập viện, nhóm BN có bao trong, nhân xám. Trong số chảy máu Glasgow ≤ 7 điểm, sốt cao 38 độ, thể tích não thuỳ của chúng tôi, thì chảy máu thuỳ khối máu tụ ≥ 60 cm3, di lệch cấu trúc đỉnh (8,92%), và thuỳ thái dương(6,1%) đường giữa >10mm, có rối loạn cơ tròn, có cao hơn thuỳ trán (4,23%) và thuỳ chẩm triệu chứng quay mắt, quay đầu hoặc co (2,35%). Chảy máu não thất thứ phát cứng mất vỏ/duỗi cứng mất não có giá trị (29,57%). Đa số các trường hợp CMN là tiên lượng xấu so với nhóm không có các chảy máu nhỏ. Khối máu tụ có thể tích < dấu – chứng này, sự khác biệt có ý nghĩa 30cm3 là 52,1%; khối máu tụ có thể tích từ thống kê (p60 cm3 là 20,19%. 94,4% số bệnh không có giá trị tiên lượng xấu so với và nhân có di lệch đường giữa ở nhiều mức nhóm có HA tâm thu ≤159mmHg do sự độ do khối máu tụ, trong đó di lệch dưới khác biệt không có ý nghĩa thống kê 0,05). Kết quả này của chúng tôi tương 27,23%; di lệch >10 mm là 11,27%. Ở thời đồng với Wen-Song Yang và cộng sự, Jens điểm nhập viện, nhóm BN có Glasgow ≤ 7 [3] Witsch và cộng sự [5], nhưng khác biệt điểm, sốt cao 38 độ, thể tích khối máu tụ ≥ với Nguyễn Đình Chiểu và cộng sự [4]; tác 60 cm3, di lệch cấu trúc đường giữa giả này chỉ thấy các yếu tố có ý nghĩa tiên >10mm, có rối loạn cơ tròn, có triệu chứng lượng độc lập với kết cục tử vong bệnh quay mắt, quay đầu hoặc co cứng mất viện là: điểm Glasgow < 8 điểm, thể tích ổ vỏ/duỗi cứng mất não có giá trị tiên lượng xuất huyết ≥ 30cm3 và vị trí ổ xuất huyết ở xấu so với nhóm không có các dấu – chứng dưới lều. này, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p0,05) Nghiên cứu 213 bệnh nhân CMN nguyên phát không do chấn thương tại khoa Thần kinh bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp, chúng tôi nhận thấy CMN nguyên TÀI LIỆU THAM KHẢO phát không do chấn thương chủ yếu gặp ở Bản quyền © 2023 Tạp chí Khoa học sức khỏe 139
- Ngô Văn Dũng và cs. Tạp chí Khoa học sức khỏe DOI: https://doi.org/10.59070/jhs010123042 Tập 1, số 1 - 2023 1. Trần Tuấn Anh, Đỗ Danh Thắng (2010), “Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, hình ảnh chụp cắt lớp vi tính sọ não trên 244 bệnh nhân chảy máu não tại bệnh viên 110”, Tạp chí Y dược lâm sàng 108, (5), tr 151-155. 2. Qureshi A I, Mendelow AD and Hanley DF (2009), “Intracerebral haemorrhage”, Lancet (373), p 1632-44. 3. Wen-Song Yang, Yi-Qing Shen, Xiao Wei (2021), “New Prediction Models of Functional Outcome in Acute Intracerebral Hemorrhage: The dICH Score and uICH Score”. Frontiers in Neurology. Volume 12, May 2021. 4. Nguyễn Đình Chiểu và cộng sự (2022), “Các yếu tố tiên lượng tử vong trên bệnh nhân xuất huyết não nguyên phát không do chấn thương”. Báo cáo Hội nghị đột quỵ Thành phố Hồ Chí Minh tháng 10 năm 2022. 5. Jens Witsch, Bob Siegerink, Christian H. Nolte (2021), “Prognostication after intracerebral hemorrhage: a review”, Neurological Research and Practice, volume 3, Article number: 22 (2021). Bản quyền © 2023 Tạp chí Khoa học sức khỏe 140
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và thủ tục phẫu thuật u buồng trứng theo phân loại O-RADS tại Bệnh viện Hoàn Mỹ Cửu Long năm 2023-2024
5 p | 9 | 3
-
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và nguyên nhân tràn dịch màng phổi tại khoa Nội hô hấp Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ năm 2022
7 p | 7 | 3
-
Mối liên quan giữa tăng huyết áp không trũng với một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát tại Bệnh viện Đại học Y Thái Bình
5 p | 7 | 3
-
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhi thoát vị bẹn bẩm sinh được điều trị bằng phẫu thuật nội soi khâu kín ống phúc mạc tinh kết hợp kim Endoneedle tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định
5 p | 10 | 2
-
Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh nấm nông bàn chân ở tiểu thương trên địa bàn tỉnh Nghệ An (2022)
10 p | 6 | 2
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng sai khớp cắn loại I Angle ở bệnh nhân chỉnh hình răng mặt tại Bệnh viện trường Đại học Y Dược Cần Thơ năm 2022-2024
7 p | 6 | 2
-
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh nhân suy tim cấp nhập viện tại Bệnh viện Chợ Rẫy
6 p | 11 | 2
-
Mô tả một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ung thư khoang miệng giai đoạn III-IVA,B và kiểm chuẩn kế hoạch xạ trị VMAT tại Bệnh viện K
4 p | 4 | 2
-
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị u màng não độ cao tại Bệnh viện K
5 p | 10 | 2
-
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị sởi tại khoa Bệnh nhiệt đới Bệnh viện Sản Nhi Nghệ An năm 2018-2019
7 p | 13 | 2
-
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị lao phổi mới ở người cao tuổi tại Hải Phòng 2021-2023
9 p | 8 | 2
-
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng sốt giảm bạch cầu hạt trung tính ở bệnh nhân ung thư
8 p | 7 | 2
-
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị sarcôm tử cung tại Bệnh viện K
5 p | 5 | 1
-
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân ung thư thực quản tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên
5 p | 2 | 1
-
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh nhiễm khuẩn tiết niệu ở trẻ em và mức độ nhạy cảm kháng sinh của một số vi khuẩn gây bệnh thường gặp
6 p | 6 | 1
-
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng thai chết lưu từ tuần 22 trở lên tại Trung tâm Sản khoa – Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên
7 p | 5 | 1
-
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân vẹo cột sống vô căn tuổi thiếu niên
4 p | 0 | 0
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị bệnh nhân đuối nước tại Bệnh viện Chợ Rẫy
5 p | 0 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn