intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đặc điểm lâm sàng, thương tổn và kết quả điều trị thủng ruột do lao

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

53
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài này được tiến hành với mục tiêu nhằm mô tả đặc điểm lâm sàng, thương tổn và đánh giá lại kết quả điều trị phẫu thuật thủng ruột do lao. Nghiên cứu tiến hành trê tất cả những bệnh nhân thủng ruột do lao điều trị tại bệnh viện Nhân dân Gia định từ 1/1999 đến 8/2009. Chẩn đoán xác định thủng ruột do lao dựa vào các dấu hiệu khi mổ và kết quả giải phẫu bệnh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đặc điểm lâm sàng, thương tổn và kết quả điều trị thủng ruột do lao

ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, THƯƠNG TỔN<br /> VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ THỦNG RUỘT DO LAO<br /> Huỳnh Văn Nghĩa*, Nguyễn Văn Hải**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, thương tổn và đánh giá lại kết quả điều trị phẫu thuật thủng ruột<br /> do lao.<br /> Phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu tất cả những bệnh nhân (b.n) thủng ruột do lao điều trị tại bệnh<br /> viện Nhân dân Gia định từ 1/1999 đến 8/2009. Chẩn đoán xác định thủng ruột do lao dựa vào các dấu hiệu<br /> khi mổ và kết quả giải phẫu bệnh.<br /> Kết quả: Có 27 bn gồm 23 nam và 4 nữ, tuổi trung bình 41 (20-82t). Biểu hiện lâm sàng đáng lưu ý là:<br /> đau bụng (48,1% đột ngột, dữ dội; 51,9% âm ỉ tăng dần); 66,7% có sốt; 66,7% thể trạng kém, suy kiệt; 92,6%<br /> có ấn đau đề kháng bụng; 18,5% sốc trước mổ. 55,5% có lao phổi và 63% có hơi tự do trong ổ bụng trên phim<br /> X quang. 48,4% bạch cầu/máu < 9000/mm3. 40,7% nhiễm HIV. Khi mổ, 85,2% thủng ruột ở hồi tràng và góc<br /> hồi manh tràng. 14,8% thủng nhiều lỗ. Biến chứng và tử vong sau mổ lần lượt là 59,1% và 48%.<br /> Kết luận: Thủng ruột do lao là biến chứng nặng với tử vong và biến chứng rất cao. Nên nghĩ đến nó ở<br /> bệnh nhân bị viêm phúc mạc có kèm lao phổi tiến triển, lao ruột hay nhiễm HIV. Kết quả điều trị phẫu<br /> thuậtthuûng ruoät do lao vẫn còn hạn chế.<br /> Từ khóa: Thủng ruột do lao.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> CLINICOPATHOLOGICAL CHARACTERISTICS AND RESULTS OF SURGICAL TREATMENT<br /> OF PERFORATED TUBERCULOUS ENTERITIS<br /> Nguyen Van Hai, Huynh Van Nghia<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 – Supplement of No 6 - 2009: 162 - 168<br /> Objectives: To describe some clinical and pathological characteristics and to reevaluate the results of<br /> surgical treatment of perforated tuberculous enteritis (PTE).<br /> Methods: Charts of all patients treated for PTE at NDGD hospital between 1/1999 and 8/2009 were<br /> retrospectively reviewed. Definife diagnosis of PTE was based on surgical and histopathological findings.<br /> Results: There were 27 patients including 23 men and 4 women with the mean age of 41 years (range<br /> 20 to 82 years). Noticeable clinical manifestations were: abdominal pain(sudden and severe in 48.1%,<br /> insidious with exacerbation in 51.9%), fever in 66.7%, cachexia in 66.7%, abdominal tenderness and<br /> muscular guarding in 92.6%, preoperative shock in 18.5%. 55.5% of patients had chest X-ray consistent<br /> with tuberculosis and pneumoperitoneum was showed on plain abdominal films in 63%. WBC 39 C<br /> <br /> 7 (25,9%)<br /> 9 (33,3%)<br /> 2<br /> 12(66,7%)<br /> 4<br /> <br /> Gày, suy kiệt<br /> An ñau, ñề kháng khắp bụng<br /> HA tụt (< 90/60mmHg)<br /> <br /> 18 (66,7%)<br /> 25 (92,6%)<br /> 5 (18,5%)<br /> <br /> Trong các kết quả cận lâm sàng (CLS), X quang (XQ) phổi cho thấy lao phổi ở 55,5%<br /> b.n (14 lao tiến triển, 1 lao cũ). 63% b.n có hơi tự do dưới hoành trên phim chụp bụng<br /> không sửa soạn.<br /> 8 b.n có số lượng bạch cầu(BC)/máu giảm (< 5000/mm3), 5 b.n có BC/máu 5000 - <<br /> 9000/mm3. Tính chung có 13 b.n BC/máu < 9000/mm3, 11/13 b.n này (84,6%) tử vong sau mổ;<br /> trong khi ở 14 b.n có BC/máu ≥ 9000/mm3 , chỉ có 2 b.n (14,3%) tử vong sau mổ. Khác biệt<br /> này có ý nghĩa thống kê (Phép kiểm Fisher, p = 0,0004).<br /> 11 b.n nhiễm HIV thì 7/11 tử vong (63,6%), trong khi tử vong ở 16 b.n HIV(-) là 37,5%.<br /> Khác biệt chưa có ý nghĩa thống kê (Phép kiểm Fisher, p = 0,2519) (Bảng 3).<br /> Bảng 3: Kết quả cận lâm sàng<br /> Kết quả<br /> X quang phổi: Lao phổi tiến triển<br /> Lao phổi cũ<br /> <br /> Số ca (n = 27)<br /> (55,5%)<br /> 1<br /> <br /> X quang bụng: có hơi tự do<br /> Số lượng BC/máu:<br /> 3<br /> < 5000/mm<br /> 3<br /> 5000 - < 9000/mm<br /> 3<br /> ≥ 9000/mm<br /> <br /> (63%)<br /> 8 (48,4%)<br /> 5<br /> 14(51,6%)<br /> <br /> HIV (+)<br /> <br /> 11 (40,7%)<br /> <br /> Chẩn đoán đúng trước mổ chỉ ở 5 b.n (18,5%). Phần lớn nhầm với thủng dạ dày, hoặc<br /> viêm phúc mạc chưa rõ nguyên nhân (Bảng 4).<br /> Bảng 4: Chẩn đoán trước mổ<br /> Chẩn ñoán<br /> Thủng dạ dày<br /> Viêm phúc mạc<br /> Viêm phúc mạc ruột thừa<br /> <br /> Số ca (n = 27)<br /> (18,5%)<br /> 13 (48,2%)<br /> (7,4%)<br /> <br /> 164<br /> <br /> Chẩn ñoán<br /> Thủng ruột do lao<br /> <br /> Số ca (n = 27)<br /> (18,5%)<br /> <br /> Tắc ruột do lao<br /> <br /> 2 (7,4%)<br /> <br /> Khi mổ, vị trí lao ruột thủng gặp nhiều nhất ở hồi tràng và góc hồi-manh tràng (85,2%).<br /> 23 b.n (85,2%) chỉ có 1 lỗ thủng, 4 b.n (14,8%) có 2 đến 5 lỗ thủng. Cả 4 b.n thủng nhiều lỗ<br /> đều tử vong trong khi tỉ lệ tử vong ở nhóm chỉ có 1 lỗ thủng là 9/23 (39%), khác biệt có ý<br /> nghĩa thống kê (phép kiểm Fisher, p = 0,04)(Bảng 5).<br /> Bảng 5: Thương tổn khi mổ<br /> Đặc ñiểm<br /> Vị trí lỗ thủng: hỗng tràng<br /> hồi tràng và góc<br /> <br /> Số ca<br /> 4 (14,8%)<br /> 23 (85,2%)<br /> <br /> HMT<br /> Kích thước lỗ thủng: (ở 23 ca)<br /> ≤ 1cm<br /> > 1 – 2cm<br /> > 2cm<br /> Số lỗ thủng: 1 lỗ<br /> 2 lỗ<br /> 3 lỗ<br /> 5 lỗ<br /> <br /> (56,5%)<br /> 6<br /> 4<br /> (85,2%)<br /> 1<br /> 2<br /> 1<br /> <br /> Trừ 4 b.n thủng nhiều lỗ. Ở 23 b.n còn lại, 13 b.n có kích thước lỗ thủng ≤ 1cm và 10 b.n<br /> có kích thước lỗ thủng > 1cm, trong đó 4 b.n có lỗ thủng > 2cm. Tỉ lệ tử vong ở nhóm lỗ<br /> thủng ≤ 1cm là 2/13 (15,4%) trong khi tỉ lệ tử vong ở nhóm lỗ thủng > 1cm là 7/10 (70%), khác<br /> biệt có ý nghĩa thống kê (phép kiểm Fisher, p = 0,0131).<br /> Ngoài lỗ thủng ruột, 20/27 b.n (74,1%) còn có nhiều thương tổn lao chưa gây thủng ở<br /> ruột phía trên và dưới lỗ thủng. 7 b.n có kèm lao hạch mạc treo trên đại thể và 3 b.n có<br /> lao kê phúc mạc.<br /> Phương pháp mổ ở 27 b.n như trên Bảng 6. Ở 11 b.n được cắt đoạn ruột thủng có hay<br /> không nối ngay, tử vong 5 b.n (45,5%). Ở 3 b.n được khoét bỏ lỗ thủng, nối hồi đại tràng<br /> ngang, tử vong là 33,3%. Ở 10 b.n được khâu lỗ thủng có hay không kèm một thủ thuật dẫn<br /> lưu phía trên (qua ống thông ra ngoài hay nối hồi đại tràng ngang), tử vong là 40%. 3 b.n<br /> còn lại đều tử vong gồm: 1 b.n được dẫn lưu qua lỗ thủng và dẫn lưu trên dòng, 1 b.n được<br /> khâu lỗ thủng dưới và dẫn lưu qua lỗ thủng trên, 1 b.n được khâu lỗ thủng kèm cắt đoạn<br /> ruột hẹp bên dưới nối ngay.<br /> Bảng 6: Phương pháp phẫu thuật<br /> Phương pháp<br /> Cắt ñoạn ruột, nối ngay<br /> Cắt ñoạn ruột, mở thông ra ngoài<br /> Khâu lỗ thủng+dẫn lưu trên dòng<br /> Khâu lỗ thủng ñơn thuần<br /> Khoét bỏ lỗ thủng, nối hồi-ñại tràng ngang<br /> Khâu lỗ thủng+nối hồi-ñại tràng ngang<br /> Khâu lỗ thủng+cắt ñoạn ruột hẹp bên dưới<br /> Khâu lỗ thủng dưới+dẫn lưu lỗ thủng trên<br /> Dẫn lưu qua lỗ thủng+dẫn lưu trên dòng<br /> <br /> Số Tử<br /> ca vong<br /> 9<br /> 4<br /> 2<br /> 1<br /> 5<br /> 2<br /> 4<br /> 1<br /> 3<br /> 1<br /> 1<br /> 1<br /> 1<br /> 1<br /> 1<br /> 1<br /> 1<br /> 1<br /> <br /> 165<br /> <br /> Có 5 b.n tử vong trong vòng 48 giờ đầu sau mổ vì sốc nhiễm độc không hồi phục, 4/5<br /> b.n tử vong trong vòng 8 giờ sau mổ. Ở 22 b.n còn sống qua ngày hậu phẫu thứ 2, biến<br /> chứng xảy ra ở 13 b.n (59,1%), trong đó có 8 b.n nữa tử vong từ ngày hậu phẫu thứ 3 đến lâu<br /> nhất là ngày thứ 48 sau mổ. Tỉ lệ tử vong chung là 13/27 (48%). Các biến chứng ở 22 b.n như<br /> trên Bảng 7. Các biến chứng thường gây tử vong là bục, xì miệng nối, suy hô hấp, suy kiệt<br /> dần. Đặc biệt, có 2 b.n tiếp tục bị thủng ruột lỗ mới trong lúc đang nằm viện sau mổ: 1 b.n<br /> thủng ruột lại vào ngày hậu phẫu thứ 4, được mổ lại cắt đại tràng phải và mở hồi tràng ra<br /> da; 1 b.n thủng ruột lại vào ngày hậu phẫu thứ 7, được mổ lại cắt đoạn ruột nối ngay nhưng<br /> đưa miệng nối ra ngoài, b.n này tiếp tục bị xì miệng nối và tử vong ngày 32 sau mổ. Chỉ có<br /> 6/22 b.n sống qua ngày hậu phẫu thứ 2 được điều trị lao trong thời gian nằm viện với phác<br /> đồ SHZ hay SHRZ, 3/6 b.n này rốt cuộc cũng tử vong.<br /> Bảng 7: Biến chứng sớm sau mổ<br /> Biến chứng<br /> Suy hô hấp, suy kiệt<br /> Bục, xì miệng nối, chỗ khâu<br /> Nhiễm trùng vết mổ<br /> Thủng lỗ mới<br /> Ap xe tồn lưu<br /> <br /> Số ca<br /> 2<br /> 5<br /> 3<br /> 2<br /> 1<br /> <br /> Tử vong<br /> 2<br /> 4<br /> 0<br /> 1<br /> 1<br /> <br /> Tất cả 27 b.n đều có kết quả giải phẫu bệnh phù hợp với lao ruột. Ngoài tổn thương vi<br /> thể của lao, mật độ BK trên quang trường ở 12 b.n được chia từ (+) đến (++++). 8 b.n có mật<br /> độ BK từ (+++) đến (++++), trong đó 6/8 (75%) tử vong. Tuy nhiên, do hạn chế của nghiên<br /> cứu hồi cứu, thông tin về mật độ BK trên quang trường ở các b.n khác không được ghi nhận<br /> nên chúng tôi không phân tích được ý nghĩa tiên lượng của mật độ BK trong thủng ruột do<br /> lao.<br /> <br /> BÀN LUẬN<br /> Thủng ruột do lao là một trong những biến chứng nặng xảy ra ở 1-15% lao ruột,<br /> phần lớn khoảng 2-7%(4,8,10). Chúng tôi không tổng kết được số liệu lao ruột điều trị trong<br /> gần 11 năm qua tại bệnh viện Nhân dân Gia định để tính được tần suất của thủng ruột<br /> do lao. Theo Sharma (14), ở Ấn độ, thủng ruột do lao đứng hàng thứ 2 sau thủng ruột do<br /> thương hàn. Chúng tôi hầu như không gặp trường hợp thủng ruột do thương hàn nào<br /> trong thời gian nghiên cứu – có lẽ vì bệnh viện của chúng tôi ở tuyến thành phố trung<br /> tâm – trong khi có đến 27 trường hợp thủng ruột do lao. 40,7% b.n của chúng tôi bị<br /> nhiễm HIV. Chúng tôi có chung nhận xét với các tác giả khác là thủng ruột do lao có<br /> khuynh hướng dễ xảy ra trên bệnh nhân bị nhiễm HIV-AIDS vì lao ruột là một trong<br /> những nhiễm trùng cơ hội hay gặp ở nhóm bệnh nhân này.<br /> 55,5% b.n của chúng tôi có tiền sử lao, thường nhất là lao phổi tiến triển, một số bị lao<br /> ruột, lao phúc mạc, lao hạch mạc treo. Đáng nói là 44,4% b.n thủng ruột do lao xảy ra khi<br /> đang điều trị lao và thậm chí đã hoàn tất phác đồ điều trị lao. Việc thủng ruột do lao có thể<br /> xảy ra khi đang điều trị kháng lao đã được nhiều tác giả lưu ý(2,3,5,8,9,10). Leung(8) và một số tác<br /> giả ghi nhận rằng thủng ruột do lao có thể xảy ra giữa ngày thứ 2 và tháng thứ 4 sau khi bắt<br /> đầu điều trị kháng lao. Chúng tôi thậm chí còn có 2 b.n bị thủng ruột do lao khi đã hoàn tất<br /> 1 phác đồ kháng lao. Như vậy, thủng ruột do lao có thể xảy ra ở bất cứ giai đoạn nào của lao<br /> ruột.<br /> <br /> 166<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0