intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đặc điểm lâm sàng và hình ảnh cắt lớp vi tính ở bệnh nhân giãn phế quản

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

7
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Đặc điểm lâm sàng và hình ảnh cắt lớp vi tính ở bệnh nhân giãn phế quản mô tả một số đặc điểm lâm sàng và hình ảnh chụp cắt lớp vi tính lồng ngực ở bệnh nhân giãn phế quản tại khoa Hô hấp bệnh viện Thống Nhất.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đặc điểm lâm sàng và hình ảnh cắt lớp vi tính ở bệnh nhân giãn phế quản

  1. Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 8 (2023) 320-325 INSTITUTE OF COMMUNITY HEALTH CHARACTERISTICS OF CLINICAL AND CT SCAN IN PATIENTS WITH BRONCHIECTASIS Do Thanh Son*, Ngo The Hoang, Le Thi Diep, Le Thi Quyen Thong Nhat Hospital - No. 1 Ly Thuong Kiet, Ward 7, Tan Binh District, Ho Chi Minh City, Vietnam Received 10/07/2023 Revised 28/08/2023; Accepted 20/09/2023 ABSTRACT Objective: To describe some clinical characteristics and chest computed tomography images in patients with bronchiectasis at the Respiratory Department of Thong Nhat Hospital. Methods: Cross-sectional, prospective description. Study subjects: 62 patients were diagnosed with bronchiectasis according to the criteria of Naidich DP (2001). Results: The mean age was 74.6 ± 7.2, the highest was 93 years old and the lowest was 21 years old, the male/female ratio = 5.2/1. Cough sputum accounted for 70.9%, hemoptysis 35.5%, shortness of breath 43.5%, chest pain 24.2%. Damp, crackling rales 77.4%. Cylindrical images are 54.8%, vesicles 24.2%, mixed bodies account for 20.9%. Bronchiectasis in the left upper lobe of the lung accounted for 51.6%, in the lobes of the right lung the proportion was similar (32.9%). There is a relationship (statistically significant, p < 0.05) between sputum cough with the morphology and location of bronchiectasis lesions. Conclusion: Bronchiectasis is a disease with diverse clinical manifestations. Computed tomography of the thorax helps to detect lesions in terms of position and morphology. Cough and expectoration is related to the morphology and location of the bronchiectasis. Keywords: Bronchiectasis, thoracic computed tomography. *Corressponding author Email address: dothanhson4786@gmail.com.vn Phone number: (+84) 916 246 735 https://doi.org/10.52163/yhc.v64i8 320
  2. D.T. Son et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 8 (2023) 320-325 ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ HÌNH ẢNH CẮT LỚP VI TÍNH Ở BỆNH NHÂN GIÃN PHẾ QUẢN Đỗ Thanh Sơn*, Ngô Thế Hoàng, Lê Thị Điệp, Lê Thị Quyên Bệnh viện Thống Nhất - Số 1 Lý Thường Kiệt, phường 7, quận Tân Bình, TP Hồ Chí Minh, Việt Nam Ngày nhận bài: 10 tháng 07 năm 2023 Chỉnh sửa ngày: 28 tháng 08 năm 2023; Ngày duyệt đăng: 20 tháng 09 năm 2023 TÓM TẮT Mục tiêu: Mô tả một số đặc điểm lâm sàng và hình ảnh chụp cắt lớp vi tính lồng ngực ở bệnh nhân giãn phế quản tại khoa Hô hấp bệnh viện Thống Nhất. Phương pháp: Mô tả cắt ngang, tiến cứu. Đối tượng: 62 bệnh nhân được chẩn đoán giãn phế quản theo tiêu chuẩn của Naidich DP (2001)[5]. Kết quả: Tuổi trung bình 74,6 ± 7,2 cao nhất 93 và thấp nhất là 21 tuổi, tỉ lệ nam/nữ = 5,2/1. Ho khạc đàm chiếm 70,9%, ho ra máu 35,5%, khó thở 43,5%, đau ngực 24,2%. Ran ẩm, ran nổ 77,4%, ran rít, ran ngáy 32,2%. Hình ảnh GPQ hình trụ 54,8%, hình túi 24,2%, thể hỗn hợp chiếm 20,9%. Giãn phế quản ở thùy trên phổi trái chiếm 51,6%, ở các thùy của phổi phải tỉ lệ tương tự nhau (32,9%). Có mối liên quan (có ý nghĩa thống kê, p < 0,05) giữa ho khạc đàm với hình thái và vị trí của tổn thương giãn phế quản. Kết luận: Giãn phế quản là bệnh lý có biểu hiện lâm sàng đa dạng. Chụp cắt lớp vi tính lồng ngực giúp phát hiện những tổn thương về vị trí, hình thái giãn phế quản. Ho khạc đàm có liên quan với hình thái và vị trí của tổn thương giãn phế quản. Từ khóa: Giãn phế quản, cắt lớp điện toán lồng ngực. *Tác giả liên hệ Email: dothanhson4786@gmail.com.vn Điện thoại: (+84) 916 246 735 https://doi.org/10.52163/yhc.v64i8 321
  3. D.T. Son et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 8 (2023) 320-325 1. ĐẶT VẤN ĐỀ chuẩn vàng trong chẩn đoán xác định giãn phế quản) . Các dấu hiệu có thể gặp: [1,5] Giãn phế quản (GPQ) được định nghĩa là giãn không - Đường kính trong của phế quản lớn hơn động mạch hồi phục một phần của cây phế quản (PQ), có thể giãn đi kèm. ở phế quản lớn trong khi phế quản nhỏ vẫn bình thường hoặc giãn ở phế quản nhỏ trong khi phế quản lớn bình - Các phế quản không nhỏ dần - quy định là khi một thường[1]. Triệu chứng lâm sàng rất phong phú nhưng phế quản trên một đoạn dài 2 cm có đường kính tương không đặc hiệu có thể có ho máu, ho khạc đàm mạn tính tự phế quản đã phân chia ra phế quản đó. số lượng từ ít đến nhiều. Bệnh thường diễn biến mạn - Các phế quản ở cách màng phổi thành ngực dưới 1 cm. tính với các đợt bội nhiễm, khạc nhiều đàm do tăng tiết dịch phế quản, ứ đọng dịch chất tiết gây nên tổn thương - Các phế quản đi sát vào màng phổi trung thất. xẹp phổi và từ đó làm cho khả năng tống dịch nhày - Thành phế quản dày. mủ sẽ khó khăn tương ứng với các triệu chứng ho, khó Hình ảnh CLVT: Vị trí tổn thương (phổi phải, phổi trái) thở, đau tức ngực, sốt trên lâm sàng. Ngày nay, việc sử và hình thái tổn thương (trụ, túi, hỗn hợp). dụng chụp cắt lớp vi tính lồng ngực (CLVT) đặc biệt là chụp CLVT lớp mỏng 1mm là việc rất cần thiết[5], Thu thập số liệu đây cũng là tiêu chuẩn vàng trong chẩn đoán xác định Sử dụng bệnh án mẫu, thu thập số liệu từ các bảng theo GPQ. Nhằm giúp tốt hơn trong thực hành lâm sàng hô dõi bệnh nhân, các xét nghiệm có trong bệnh án (công hấp, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này mô tả một số thức máu, men gan, creatinin, đường máu, HbA1C, đặc điểm lâm sàng, hình ảnh CLVT lồng ngực và đánh AFB/đàm, XQ phổi thẳng- nghiêng). Số liệu được giá liên quan giữa lâm sàng với hình thái và vị trí của nhập và xử lý bằng phần mềm SPSS 16.0 for Windows. tổn thương giãn phế quản. ở bệnh nhân được chẩn đoán Dùng phép kiểm Chi-square hoặc Fisher’s exact để so giãn phế quản tại khoa Hô hấp bệnh viện Thống Nhất. sánh tỉ lệ, phép kiểm T cho các biến số liên tục có phân phối chuẩn. Các test thống kê có ý nghĩa khi p < 0.05. 2. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Sau khám lâm sàng và X quang ngực thường quy có triệu chứng nghi ngờ GPQ thì được chụp CLVT. Nếu Đối tượng: 62 bệnh nhân được chẩn đoán xác định giãn hình ảnh đạt tiêu chuẩn thì đưa vào đối tượng nghiên phế quản. cứu. Thực hiện trong 2 ngày đầu sau khi BN vào điều Thời gian: Từ tháng 1 năm 2022 đến tháng 6 năm 2023 trị. Trên máy chụp cắt lớp sử dụng vi tính (CT) xoắn ốc, đa dãy đầu dò - Multislice CT Scanner SIEMENS Phương pháp: Mô tả cắt ngang, tiến cứu, có so sánh. SOMATOM EMOTION - cấu hình 6 lát, phiên bản Cỡ mẫu toàn bộ. Syngo 2009E, tại khoa chẩn đoán hình ảnh bệnh viện Tiêu chuẩn chẩn đoán: Thống Nhất. Do bác sĩ chuyên khoa chẩn đoán hình Lâm sàng: tiền sử ho dai dẳng, kèm theo khạc đàm ảnh đọc kết quả theo tiêu chí của mẫu bệnh án nghiên nhiều, đàm mủ với tính chất 3 lớp: lớp trên là bọt, lớp cứu. Nghiên cứu tuân theo các vấn đề đạo đức trong dưới là mủ, lớp đáy nhầy có thể ho ra máu (từ số lượng nghiên cứu. ít đến nhiều), nghe phổi có ran ẩm, nổ, rít, ngáy, kèm theo một số triệu chứng khác: sốt, khó thở, đau ngực. 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Ho ra máu (số lượng), khạc đàm (số lượng: ít < 10ml/ ngày, trung bình 10-150ml/ngày, nhiều > 150ml/ngày), Nghiên cứu 62 bệnh nhân GPQ. Nam 83,9% (52/62), khó thở (mức độ khó thở theo mMRC), rì rào phế nang, nữ 16,1% (10/62). Tuổi trung bình 74,6 ± 7,2 (42 - 94 tiếng ran (ran ẩm, ran rít, ran ngáy, ran nổ). tuổi), nhóm tuổi hay gặp nhất từ 70-79 chiếm 48,4% Chụp cắt lớp vi tính: Lớp mỏng, độ phân giải cao (tiêu (30/62). 322
  4. D.T. Son et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 8 (2023) 320-325 Bảng 1: Triệu chứng cơ năng Triệu chứng n % ít 12 19,3 Ho khạc đàm Trung bình 32 51,6 Nhẹ 15 24,2 Ho ra máu Trung bình 7 11,3 Nhẹ 17 27,4 Khó thở Trung bình 10 16,1 Đau ngực 15 24,2 Bệnh nhân GPQ có khạc đàm số lượng trung bình nhẹ 24,2%, trung bình chiếm tỉ lệ 11,3%. Khó thở nhẹ chiếm tỉ lệ cao 51,6%, khạc đàm ít 19,3%. Ho ra máu 27,4%, trung bình là 16,1%. Đau ngực 24,2%. Bảng 2: Triệu chứng thực thể Triệu chứng n % Ran ẩn, ran nổ 48 77,4 Ran ngáy, ran rít 20 32,2 Không có ran 8 12,9 Nhóm bệnh nhân GPQ có ran ẩm, ran nổ chiếm 77,4%, ran rít, ran ngáy 32,2%. Bảng 3: Phân loại GPQ/ CLVT Đặc điểm n % Hính trụ 34 54,8 Hình túi 15 24,2 Hổn hợp 13 20,9 Tổng 62 100 Trên phim chụp CLVT hình ảnh GPQ dạng trụ chiếm 54,8%, hình túi 24,2% và thể hỗn hợp 20,9%. Bảng 4: Vị trí GPQ Vị trí n % Thùy trên 23 37,1 Phổi phải Thùy giữa 20 32,3 Thùy dưới 22 35,5 Thùy trên 32 51,6 Phổi trái Thùy dưới 18 29 323
  5. D.T. Son et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 8 (2023) 320-325 GPQ ở thùy trên phổi trái 52,7%, thùy dưới 29,1%. Các thùy của phổi phải tỉ lệ GPQ tương tự nhau. Bảng 5: Hình thái GPQ với ho đàm Hình trụ Hình túi Hỗn hợp Hình thái GPQ n % n % n % Ho đàm 17 53,1 16 88,9 10 83,3 Không ho đàm 15 46,9 2 11,1 2 16,7 Tổng 32 100 18 100 12 100 * p < 0,05 83,3%, không ho đàm gặp ở GPQ hình trụ, sự khác có Ho đàm gặp nhiều ở tổn thương dạng hỗn hợp chiếm ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Bảng 6: Vị trí GPQ với ho đàm Khu trú 1 thùy ≥ 2 thùy Vị trí GPQ n % n % Ho đàm ít 7 25,9 5 15,6 Ho đàm TB 5 18,5 26 74,3 Không ho đàm 15 55,5 4 11,4 Tổng 27 100 35 100 * p < 0,05 hoặc ho ra máu rất thường gặp. Nghiên cứu 348 bệnh Ho khạc đàm trung bình gặp nhiều ở tổn thương ≥ 2 nhân GPQ của tác giả N.T.T Trang (2013)[4], triệu thùy là 74,3% so với ổn thương khu trú 1 thùy 18,5%, chứng nổi bật như ho khạc đàm 54,6%, ho máu 32,2%, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0.05). khó thở 28,4%. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng tương tự, có 70,9% (44/62) ho khạc đàm, trong đó mức độ trung 4. BÀN LUẬN bình là 51,6%. Triệu chứng ho ra máu gặp 35,5% Trong thời gian nghiên cứu, chúng tôi thu dung được (22/62), ho ra máu trung bình 11,3%. Khó thở 43,5%, 62 bệnh nhân được chẩn đoán GPQ. Tuổi trung bình đau ngực 24,2%. 74,6 ± 7,2 (42 - 94 tuổi), nhóm tuổi hay gặp nhất từ Ho khạc đờm kéo dài là triệu chứng rất quan trọng, 70-79 chiếm 48,4% (30/62). Nam 83,9% (52/62), nữ đờm mủ màu xanh hoặc màu vàng, có thể lẫn máu. 16,1% (10/62), tỷ lệ nam/nữ = 5,2/1. Nghiên cứu 86 Khi chưa điều trị kháng sinh đờm có thể lắng thành bệnh nhân GPQ của Martinez-Garcia M.A (2005)[6] có 3 lớp: lớp trên là bọt, lớp giữa là nhày mủ, lớp dưới 64% là nam giới, tuổi trung bình là 69,5 ± 8,9. Kết quả là mủ đặc. Khi có bội nhiễm số lượng đờm tăng. Có này tương đương với tuổi nhưng khác tỉ lệ nam, nữ so thể ho khan hoặc không, một số trường hợp kèm triệu với kết quả nghiên cứu của chúng tôi, bởi bệnh viện chứng của viêm đa xoang nghĩ tới hội chứng xoang Thống Nhất có đặc thù riêng trong khám chữa bệnh. PQ. Ho ra máu: Có thể là triệu chứng duy nhất, ho ra Giãn phế quản là bệnh có triệu chứng lâm sàng đa dạng máu tái phát nhiều lần, diễn biến kéo dài nhiều năm (là trong đó các triệu chứng cơ năng như ho, ho khạc đàm triệu chứng chính trong GPQ thể khô, mức độ có thể 324
  6. D.T. Son et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 8 (2023) 320-325 nhẹ dưới 50ml/ngày, trung bình 50-200ml/ngày, nặng 5. KẾT LUẬN 200 500ml/ngày, đến hơn 500ml/ ngày hoặc gây suy hô hấp cấp). Khó thở có thể xuất hiện muộn, là biểu Nghiên cứu 62 bệnh nhân GPQ cho thấy đặc điểm lâm hiện của suy hô hấp, do tổn thương lan tỏa hai phổi, sàng rất đa dạng, trong đó: có thể tím tái. Khi có bội nhiễm, thường kèm theo - Triệu chứng ho khạc đàm số lượng trung bình chiếm ho khạc đờm tăng và thay đổi màu sắc của đờm. Đau tỉ lệ cao nhất 51,6%. GPQ thể hỗn hợp ho khạc đàm ngực là dấu hiệu của nhiễm khuẩn phổi ở vùng gần chiếm tỷ lệ cao 83,3% so với tổn thương thể hình túi và màng phổi hoặc túi PQ giãn căng. hình trụ. Tỉ lệ ho khạc đàm trung bình gặp nhiều ở tổn Đặc trưng của GPQ là tình trạng ứ đọng đàm, dịch tiết thương từ 2 thùy trở lên 74,3%. đường hô hấp, nên khi nghe phổi tổn thương ở giai đoạn - Có mối liên quan giữa triệu chứng ho khạc đàm với tiến triển có thể có ran ẩm, ran nổ ở đáy. Các lần thăm hình thái và vị trí tổn thương GPQ, có ý nghĩa thống kê khám sau vẫn có ran ẩm, ran nổ. các ran này không mất với p < 0.05. đi khi ho, sau điều trị. Nghiên cứu này gặp ran ẩm, ran nổ là 77,4%. Kết quả nghiên cứu của tác giả L.N. Huy (2010) ran ẩm, ran nổ là 86,5%[2]. TÀI LIỆU THAM KHẢO Trên phim CLVT lồng ngực, chủ yếu gặp loại GPQ hình trụ chiếm 54,8%, hình túi là 24,2%, thể hỗn hợp [1] Ngô Quý Châu, “Giãn phế quản”, Tài liệu đào chiếm 20,9% (bảng 3). Theo tác giả L.N. Huy (2010) tạo một số chuyên đề hô hấp, BVBM, Tr 190- [2] nhận xét trên 52 bệnh nhân chụp CLVT lồng ngực có 196, 2001. 73% GPQ hình trụ, 13,7% GPQ hình túi và 13,5% GPQ [2] Lê Nhật Huy, “Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, thể hỗn hợp. Sự khác biệt này có lẽ do cách lấy mẫu hình ảnh tổn thương trên phim chụp cắt lớp vi nghiên cứu khác nhau. tính ngực và rối loạn thong khí phổi ở bệnh nhân Kết qua của chúng tôi cho thấy GPQ ở thùy trên phổi giãn phế quản”; Luận án văn thạc sĩ y học, Đại trái chiếm tỉ lệ cao 51,6%, thùy dưới trái 29%. Các thùy học Y Hà Nội, 2010. của phổi phải tỉ lệ GPQ tương tự nhau (bảng 4). So sánh [3] Nguyễn Thị Thu Trang, “Nghiên cứu đặc điểm kết quả này với kết quả các nghiên cứu khác, chúng tôi lâm sàng, hình ảnh nội soi phế quản và vi khuẩn nhận thấy tỉ lệ không có sự chênh lệch nhiều và vị trí học của bệnh nhân giãn phế quản tại Trung tâm GPQ thường gặp vẫn tập trung ở thùy trên phổi trái. HH Bệnh viện Bạch Mai”, Luận văn thạc sỹ Y Bảng 5 cho thấy liên quan giữa hình thái tổn thương học, Trường Đại học Y Hà Nội, 2013. với đặc điểm lâm sàng, chúng tôi nhận thấy ho đàm [4] Hansell DM, “Bronchiectasis”. Radiologic gặp nhiều trong GPQ thể hỗn hợp 83,3% và có mối liên Clinics of North America Volume 36, Issue 1, 1 quan giữa ho khạc đàm và thể GPQ, có ý nghĩa thống January 1998, Pages 107-128. kê (p < 0,05). [5] Webb WR, Muller NL, Naidich DP, “High - Bảng 6 cho thấy tỉ lệ GPQ từ 2 thùy phổi trở lên gặp Resolution CT of the lung”. Lippincott Williams nhiều ở bệnh nhân ho khạc đàm số lượng trung bình and Wilkins, 3rd Ed, 468-480, 2001. 74,3% nhưng ở thể GPQ khu trú 1 thùy là 18,5%, ngược lại đối với ho khạc đàm lại gặp nhiều ở GPQ khu trú 1 [6] Martinez-Garcia M.A, “Quality of life thùy 25,9% và GPQ ở 2 thùy trở lên là 15,6%. Sự khác Determinants in patients with clinically stable biệt này có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Bronchiectasis”, Chest, 128:739-745, 2005. 325
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0