intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đặc điểm lâm sàng và hình ảnh cộng hưởng từ 1.5T ở bệnh nhân thoát vị đĩa đệm đoạn thắt lưng được tiêm thẩm phân lỗ liên hợp dưới cắt lớp vi tính

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

5
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bệnh lý thoát vị đĩa đệm đoạn thắt lưng ảnh hưởng nghiêm trọng đến sinh hoạt, chất lượng cuộc sống của bệnh nhân. Nghiên cứu này nhằm mục tiêu mô tả các đặc điểm lâm sàng và hình ảnh trên máy CHT 1.5T ở bệnh nhân thoát vị đĩa đệm.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đặc điểm lâm sàng và hình ảnh cộng hưởng từ 1.5T ở bệnh nhân thoát vị đĩa đệm đoạn thắt lưng được tiêm thẩm phân lỗ liên hợp dưới cắt lớp vi tính

  1. vietnam medical journal n01 - MAY - 2020 ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ HÌNH ẢNH CỘNG HƯỞNG TỪ 1.5T Ở BỆNH NHÂN THOÁT VỊ ĐĨA ĐỆM ĐOẠN THẮT LƯNG ĐƯỢC TIÊM THẨM PHÂN LỖ LIÊN HỢP DƯỚI CẮT LỚP VI TÍNH Hoàng Đức Hạ1,2, Đỗ Quang Hải2, Phạm Minh Khuê1 TÓM TẮT diagnosed with disc herniation on 1.5T MRI and dialysis injection around nerve roots under the 44 Đặt vấn đề: Bệnh lý thoát vị đĩa đệm đoạn thắt guidance of computed tomography at Hai Phong lưng ảnh hưởng nghiêm trọng đến sinh hoạt, chất International Hospital. Results: Patients with lượng cuộc sống của bệnh nhân. Nghiên cứu này moderate-to-severe pain level, in which the most nhằm mục tiêu mô tả các đặc điểm lâm sàng và hình severe pain group had 31 cases (62%), moderate pain ảnh trên máy CHT 1.5T ở bệnh nhân thoát vị đĩa đệm. group had 6 cases (12%), very severe pain group was Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên 11. cases (22%) and 2 cases of severe pain (4%), cứu mô tả cắt ngang trên các bệnh nhân được chẩn pain spread along the nerve root pathway had 44 đoán là thoát vị đĩa đệm trên chụp CHT 1.5T và được cases (88%), valleix pain points had 28 cases (56%), tiêm thẩm phân quanh rễ thần kinh dưới hướng dẫn lasegue ( +) there are 20 cases (40%) and sensory của cắt lớp vi tính tại Bệnh viện Đa khoa quốc tế Hải disorders 25 cases (50%). On the MRI of spine in Phòng. Kết quả nghiên cứu: BN có mức độ đau từ these patients, there were 36 cases (72%) with disc vừa trở lên, trong đó nhóm đau nặng gặp nhiều nhất morphology changes (73,5%), signal reduction on với 31 trường hợp (62%), nhóm đau vừa có 6 trường T2W were 22 cases (44.9%) and only 2 cases (4.1%) hợp (12%), nhóm đau rất nặng có 11 trường hợp decreased the disc height. All patients had a herniated (22%) và có 2 trường hợp đau nghiêm trọng (4%), back, protruding disc into the spine, accompanied by đau lan dọc đường đi rễ TK có 44 trường hợp (88%), signs of lumbar spinal degeneration. Conclusion: All điểm đau valleix có 28 trường hợp (56%), lasegue (+) patients with lumbar root pain who have been có 20 trường hợp (40%) và rối loạn cảm giác có 25 indicated for conjunctival dialysis have clinical trường hợp (50%). Trong số BN được chụp CHT, có manifestations of lumbar nerve syndrome, with pain 36 trường hợp (72%) biến đổi hình thái đĩa đệm level according to VAS score ≥ 5 (88.0%). MRI images (73,5%), giảm tín hiệu trên T2W có 22 trường hợp showed a signal reduction of the discal hernia on T2W (44,9%) và chỉ có 2 trường hợp (4,1%) giảm chiều (44.9%), changes of morphology of the disc (73.5%) cao. Tất cả các BN đều có thoát vị ra sau, đĩa đệm lồi and reduction of the disc height (52.6%), discal hernia vào ống sống, kèm theo các dấu hiệu thoái hoá cột back with central type (67.3%). sống thắt lưng. Kết luận: Tất cả BN đau rễ TK thắt Keywords: discal hernia, lumbar spine, nerve root lưng có chỉ định tiêm thẩm phân LLH đều có biểu hiện pain, magnetic resonance imaging. lâm sàng bằng hội chứng rễ thần kinh thắt lưng, với mức độ đau theo điểm VAS ≥ 5 (88,0%). Chụp CHT I. ĐẶT VẤN ĐỀ cho thấy hình ảnh giảm tín hiệu đĩa đệm trên T2W (44,9%), biến đổi hình thái đĩa đệm (73,5%) và giảm Đau rễ thần kinh thắt lưng là một bệnh lý khá chiều cao đĩa đệm (52,6%), TVĐĐ ra sau với các thể phổi biến, ảnh hưởng đến sinh hoạt và chất thoát vị trung tâm (chiếm 67,3%). lượng cuộc sống của bệnh nhân. Tại Việt Nam, Từ khoá: thoát vị đĩa đệm, cột sống thắt lưng, theo nghiên cứu của Lưu Xuân Thu năm 2007, đau rễ thần kinh, chụp cộng hưởng từ. đau TK tọa thường gặp ở độ tuổi lao động 30- SUMMARY 50, trong đó nhóm lao động nặng chiếm hơn CLINICAL CHARACTERISTICS AND 1.5T 60% [5]. Chẩn đoán chính xác nguyên nhân gây đau giúp bác sỹ lâm sàng đưa ra được phương MRI IN PATIENTS WITH LUMBAR DISC pháp điều trị phù hợp. Chụp cắt lớp vi tính HERNIATION TREATED BY CT GUIDED (CLVT) cho phép xác định được chính xác vị trí lỗ NERVE ROOT INJECTION Objective: Lumbar discal hernia disease seriously liên hợp (LLH) nơi rễ TK đi ra, từ đó tiêm affects the quality of life of the patient. This study corticosteroid nhằm mang lại hiệu quả điều trị aims to describe clinical and imaging features on 1.5T cao nhất và nhanh nhất cho BN. Chụp cộng MRI in patients with a discal hernia. Material and hưởng từ từ lực cao là một phương tiện chẩn methods: cross-sectional descriptive study in patients đoán hữu hiệu đối với các tổn thương cột sống, hệ thần kinh. Tuy nhiên, tại Hải Phòng, chưa có 1Trường Đại học Y dược Hải Phòng; nghiên cứu nào đánh giá vai trò của cộng hưởng 2Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Hải Phòng từ 1.5 Tesla trên bệnh nhân thoát vị đĩa đệm. Chịu trách nhiệm chính: Hoàng Đức Hạ Nghiên cứu này nhằm mục tiêu mô tả các đặc Email: hdha@hpmu.edu.vn điểm lâm sàng và hình ảnh trên máy CHT 1.5T ở Ngày nhận bài:17.2.2020 bệnh nhân thoát vị đĩa đệm. Ngày phản biện khoa học: 13.4.2020 Ngày duyệt bài: 21.4.2020 II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 174
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 490 - THÁNG 5 - SỐ 1 - 2020 2.1. Đối tượng nghiên cứu: bao gồm các có 44 trường hợp (88%), điểm đau valleix có 28 bệnh nhân được chẩn đoán là thoát vị đĩa đệm trường hợp (56%), lasegue (+) có 20 trường trên chụp CHT 1.5T và được tiêm thẩm phân hợp (40%) và rối loạn cảm giác có 25 trường quanh rễ thần kinh dưới hướng dẫn của cắt lớp hợp (50%). vi tính tại Bệnh viện Đa khoa quốc tế Hải Phòng. 3.2. Đặc điểm hình ảnh của thoát vị đĩa 2.2. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên đệm trên CHT cứu mô tả cắt ngang. Các đối tượng nghiên cứu Bảng 3.3. Hình ảnh thoái hóa đĩa đệm được thăm khám lâm sàng, đánh giá điểm đau trên CHT theo thang điểm VAS (Visual Analog Scale), được Hình ảnh thoái hóa N=49 chụp cộng hưởng từ chẩn đoán xác định bệnh và đĩa đệm Số BN Tỉ lệ (%) được tiến hành tiêm thẩm phân rễ thần kinh Giảm chiều cao 2 4,1% dưới hướng dẫn của CLVT. Phương tiện nghiên Giảm tín hiệu trên T2W 22 44,9% cứu là máy chụp CHT 1.5T Avanto và CLVT Biến đổi hình thái đĩa đệm 36 73,5% Somatom Spirit (hãng Siemens Healthcare, Ra sau 49 100% Germany). Phân tích và xử lý số liệu thu được Ra trước 0 0% bằng các thuật toán thống kê y học thực hiện Vào thân đốt sống 0 0% trên phần mềm SPSS 22. Nhận xét: Trong số BN được chụp CHT, có III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 36 trường hợp (72%) biến đổi hình thái đĩa đệm, Nghiên cứu gồm có 50 BN được chẩn đoán là giảm tín hiệu trên T2W có 22 trường hợp thoát vị đĩa đệm trên cộng hưởng từ, được điều trị (44,9%) và chỉ có 2 trường hợp (4,1%) giảm giảm đau bằng phương pháp tiêm thâm phân chiều cao. 100% các BN đều có thoát vị ra sau, quanh rễ thần kinh qua lỗ liên hợp dưới hướng dẫn đĩa đệm lồi vào ống sống. của chụp CLVT. Tuổi trung bình là 48,08 ± 13,04, Bảng 3.4. Phân bố thể TVĐĐ ra sau tuổi thấp nhất là 22, tuổi cao nhất là 79, trong đó N=49 Thể TVĐĐ có 31 nữ và 19 nam, tỷ lệ nữ/nam ~ 1,63. Số BN Tỉ lệ (%) 3.1. Đặc điểm lâm sàng của nhóm BN Trung tâm 33 67,3% nghiên cứu Cạnh trung tâm phải 6 12,2% 3.1.1. Mức độ và tính chất đau Cạnh trung tâm trái 9 18,4% Bảng 3.1. Đánh giá dấu hiệu đau theo LLH 1 2,0% thang điểm VAS Ngoài LLH 0 0% Số Tỉ lệ Nhận xét: TVĐD thể trung tâm chiếm Mức độ đau 67,3%, thoát vị cạnh trung tâm phải chiếm BN (%) Đau vừa (3-4 điểm) 6 12% 12,2% và cạnh trung tâm trái có 9 trường hợp Đau nặng (5-6 điểm) 31 62% (chiếm 18,4%). Đau rất nặng (7-8 điểm) 11 22% Bảng 3.5. Phân bố BN theo số lượng Đau nghiêm trọng (9-10 điểm) 2 4% tầng TVĐĐ Tổng 50 100% Số lượng tầng TVĐĐ Số BN Tỉ lệ (%) Nhận xét: BN có mức độ đau từ vừa trở lên, Một tầng 20 40,8% trong đó nhóm đau nặng gặp nhiều nhất với 31 Hai tầng 15 30,6% trường hợp (62%), nhóm đau vừa có 6 trường hợp Từ 3 tầng trở lên 14 28,6% (12%), nhóm đau rất nặng có 11 trường hợp Tổng 49 100% (22%) và có 2 trường hợp đau nghiêm trọng (4%). Nhận xét: TVĐĐ chủ yếu là 1 tầng chiếm 3.1.2. Hội chứng rễ thần kinh 40,8%, hai tầng chiếm 30,6% và TVĐĐ từ 3 Bảng 3.2. Hội chứng rễ thần kinh tầng trở lên chiếm 28,6%. N=50 Bảng 3.6. Phân bố theo vị trí tầng TVĐĐ Hội chứng rễ Số Tỷ lệ Vị trí tầng TVĐĐ Số BN Tỉ lệ (%) BN (%) L2-L3 7 14% Đau lan dọc đường đi rễ TK 44 88% L3-L4 18 36% Các điểm đau Valleix 28 56% L4-L5 44 88% Lasegue (+) 20 40% L5-S1 29 58% Rối loạn cảm giác 25 50% Nhận xét: 49/49 BN có TVĐĐ trên CHT, hai Rối loạn dinh dưỡng (teo cơ) 0 0% tầng thoát vị chiếm ưu thế là L4-L5 có 44 trường Nhận xét: Trong nhóm BN nghiên cứu các hợp (88%) và L5-S1 có 29 trường hợp (58%). dấu hiệu hay gặp là đau lan dọc đường đi rễ TK Bảng 3.7. Phân bố BN theo mức độ hẹp 175
  3. vietnam medical journal n01 - MAY - 2020 ống sống (chiều trước sau) trên CHT 20 trường hợp (40%) và rối loạn cảm giác có 25 Hình ảnh CHT Số BN Tỉ lệ (%) trường hợp (50%). Không gặp trường hợp nào Không hẹp 16 32,7% có dấu hiệu teo cơ. Kết quả có sự tương đồng Hẹp 1/4 ống sống 13 26,5% với nghiên cứu của Nguyễn Quốc Hùng (2009) Hẹp 2/4 ống sống 20 40,8% tiến hành trên 812 BN có 89,78% trường hợp có Hẹp 3/4 ống sống 0 0% đau lan dọc theo đường đi của rễ TK, có 62,07% Tổng 49 100% trường hợp có rối loạn cảm giác và 0,62% Nhận xét: Trong số BN nghiên cứu có 32,7% trường hợp có teo cơ [1]. Các nghiên cứu đều không hẹp ống sống, 26,5% hẹp 1/4 ống sống chỉ ra dấu hiệu đau lan dọc theo rễ TK và rối và 40,8% hẹp 2/4 ống sống, do hậu quả của loạn cảm giác là dấu hiệu hay gặp, dấu hiệu teo TVĐĐ và thoái hóa CSTL. cơ ít gặp. Các dấu hiệu lâm sàng của hội chứng Bảng 3.8. Hình ảnh tổn thương CSTL rễ TK dễ nhận biết và có vai trò quan trọng trong trên CHT chẩn đoán cũng như tiên lượng bệnh lý đau rễ Đặc điểm Số BN Tỉ lệ (%) TK thắt lưng. Thoái hóa mỏ xương 32 65,3% 4.2. Hình ảnh CHT CSTL. CHT là phương Trượt đốt sống 0 0% pháp tốt nhất để đánh giá đầy đủ các tổn Xẹp đốt sống 2 4,1% thương thoái hóa, thể hiện bằng 3 dấu hiệu là Hẹp khe đĩa đệm 2 4,1% giảm chiều cao đĩa đệm, giảm tín hiệu đĩa đệm Mất đường cong sinh lý 6 12,2% trên T2W và phình đĩa đệm. Trong nghiên cứu Vôi hóa dây chằng 0 0% của chúng tôi có 4,1% trường hợp giảm chiều Nhận xét: Chụp CHT hay gặp thoái hóa mỏ cao đĩa đệm, 44,9% trường hợp giảm tín hiệu xương với 32 trường hợp (65,3%), mất đường đĩa đệm và 73,5% trường hợp biến đổi hình thái cong sinh lý có 6 trường hợp (12,2%) và ít gặp đĩa đệm, thấp hơn kết quả trong nghiên cứu của xẹp đốt sống và hẹp khe đĩa đệm với 2 trường Trần Trung (2008) nhưng đều quan sát thấy ba hợp (4,1%). Không gặp các tổn thương trượt đốt dấu hiệu đặc trưng của thoái hóa đĩa đệm [6]. sống và thoái hóa dây chằng. Trong nghiên cứu của chúng tôi 49/49 BN có hình ảnh TVĐĐ trên CHT, trong đó 100% là IV. BÀN LUẬN thoát vị ra sau. Trong đó, thoát vị trung tâm Bệnh lý thoát vị đĩa đệm thường gặp ở độ chiếm tỷ lệ cao nhất là 67,3%, tiếp đến thoát vị tuổi trung niên, kết quả nghiên cứu này có độ thể cạnh trung tâm trái với 18,4% và cạnh trung tuổi trung bình 48,08 ± 13,04, nữ giới nhiều hơn tâm phải với 12,2%. Thoát vị LLH rất hiếm gặp là nam giới với tỷ lệ nam/nữ là 1,63/1. với 1 trường hợp (2,0%) và không có trường hợp 4.1. Đặc điểm lâm sàng của nhóm BN thoát vị ngoài LLH, tương tự kết quả nghiên cứu nghiên cứu. Về mức độ và tính chất đau: kết của các tác giả Trần Trung (2008) [6]. Nhưng có quả bảng 3.5 cho thấy: Đa số BN trước can thiệp sự khác biệt với nghiên cứu của Lê Hoàng Long có biểu hiện mức độ đau nặng (điểm VAS: 5 - 6) (2017) với tỷ lệ thoát vị cạnh trung tâm phải và gặp 31/50 chiếm 62%. Nhóm đau vừa có 6 cạnh trung tâm trái chiếm tỷ lệ cao lần lượt là trường hợp (12%), nhóm đau rất nặng có 11 32,3% và 45,2%, thoát vị thể trung tâm chiếm trường hợp (22%) và có 2 trường hợp đau 25,8% [3]. Ngoài ra, theo nghiên cứu của nghiêm trọng (4%). Trong nghiên cứu chúng tôi Konieczny MR và CS (2020), CHT cho phép xác không gặp trường hợp nào điểm VAS ≤ 2 điều định chính xác các thể TVDD như phồng, thoát vị này có thể được giải thích khi biểu hiện lâm sàng thực sự và thoát vị di trú [8]. TVĐĐ một tầng đau nhẹ, BN thường được điều trị nội khoa hoặc chiếm tỷ lệ 40,8%, thoát vị hai tầng chiếm các phương pháp bảo tổn khác. Theo kết quả 30,6% và thoát vị từ 3 tầng trở lên chiếm 28,6. nghiên cứu của Nguyễn Thị Thu Hương thì 100% Nghiên cứu của Hồ Hữu Lương (2012) cho thấy số BN đều có biểu hiện đau mức độ nặng (VAS: TVĐĐ một tầng chiếm 77,1%, TVĐĐ đa tầng 5 - 6) [2]. Các kết quả có sự khác nhau có thể chiếm tỷ lệ 22,7% [4]. Kết quả nghiên cứu của do được tiến hành với những mục tiêu khác nhau chúng tôi có sự khác biệt với các nghiên cứu và phân loại nhóm khác nhau. Các kết quả cho khác có thể do cỡ mẫu của chúng tôi thấp hơn. thấy đa số BN đau rễ TK đều biểu hiện đau có Nghiên cứu này cũng cho thấy đa số các BN có tính chất cơ học. Hội chứng rễ TK, trong nghiên tổn thương TVĐĐ ở vị trí hay gặp L4-L5 với 44 cứu của chúng tôi các dấu hiệu của hội chứng rễ trường hợp (88,0%) và L5-S1 với 29 trường hợp TK hay gặp nhất với 44 trường hợp (88%) có (58,0%), chiếm tỷ lệ cao hơn trong nghiên cứu đau lan dọc theo đường đi của rễ TK, điểm đau của Lê Hoàng Long (2017), TVĐĐ vị trí L4-L5, Valleix có 28 trường hợp (56%), Lasegue (+) có L5-S1 chiếm lần lượt 58,1% và 38,7% [3]. Tuy 176
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 490 - THÁNG 5 - SỐ 1 - 2020 các kết quả có sự khác nhau nhưng đều cho đổi hình thái đĩa đệm (773,5%) và giảm chiều thấy phần lớn TVĐĐ xảy ra ở L4-L5 và L5-S1, cao đĩa đệm (52,6%). TVĐĐ có 49/49 BN trong đặc biệt là L4-L5 vì đây là vùng bản lề của cột đó 100,0% thoát vị ra sau với các thể thoát vị sống thường xuyên phải chịu áp lực trọng tải lớn trung tâm (67,3%), cạnh trung tâm trái đồng thời có biên độ vận động cao. Kết quả (18,4%), cạnh trung tâm phải (12,2%). Vị trí nghiên cứu bảng 3.15 cho thấy hình ảnh tổn TVĐĐ trên CHT hay gặp nhất là tầng L4 - L5 thương CSTL khác hay gặp trên CHT là thoái hóa (88,0%), tiếp đến là tầng L5 - S1 (58,0 %), mỏ xương chiếm 65,3%, mất đường cong sinh lý thoát vị 1 tầng (40,8%), 2 tầng (30,6%) và từ 3 chiếm 12,2%, tương tự như các nghiên cứu khác tầng trở lên (28,6%). [1, 3, 6]. Như vậy, nguyên nhân đau ở bệnh nhân TVDĐ là do rễ thần kinh bị chèn ép bởi đĩa TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Quốc Hùng (2009). Nhận xét hình ảnh đệm, mỏ xương hoặc sự biến dạng của thân đốt cộng hưởng từ thoát vị đĩa đệm ở cột sống thắt sống, đau rễ thần kinh cơ tính chất cơ học [7]. lưng. Tạp chí Y học Việt Nam, Số 2, Tr 242-247. Chụp CHT là phương pháp cho thấy sự phù hợp 2. Nguyễn Thị Thu Hương (2003). Điều trị đau cao giữa hình ảnh thoát vị đĩa đệm hoặc tổn dây thần kinh tọa với hai huyệt Thái xung và Túc thương khác của cột sống, thần kinh và các dấu lâm khấp. Tạp chí Đông y, Số 173, tr 37-39. 3. Lê Hoàng Long (2017). Đánh giá hiệu quả giảm hiệu lâm sàng, giải thích cơ chế đau của bệnh đau của tiêm thẩm phân lỗ liên hợp dưới hướng nhân [8]. Theo Konieczny MR và Cs (2020), dẫn C-arm trong đau rễ thần kinh thắt lưng tại trong trường hợp TVDD đã có từ trước 2 tuần Bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn, Luận văn thạc sỹ Y mà xuất hiện dấu hiệu lâm sàng mới hoặc dấu học, Đại học Y Hà Nội. 4. Hồ Hữu Lương (2012). Phân loại thoát vị đĩa hiệu lâm sàng không phù hợp với TVDD trên đệm và lâm sàng thoát vị đĩa đệm. Đau thắt lưng hình ảnh CHT thì chúng ta cần tìm kiếm các và thoát vị đĩa đệm. Nhà xuất bản Y học Hà Nội, nguyên nhân khác nữa [8]. 99-101. 5. Lưu Xuân Thu (2013). Nghiên cứu đặc điểm lâm V. KẾT LUẬN sàng và cộng hưởng từ trong hội chứng đau thần Tất cả BN đau rễ TK thắt lưng có chỉ định kinh tọa. Tạp chí Y học thành phố Hồ Chí Minh, tiêm thẩm phân LLH đều có biểu hiện lâm sàng Tập 17, Số 3, tr 143-148. 6. Trần Trung (2008). Nghiên cứu giá trị của cộng bằng hội chứng rễ TK: Đau dọc theo rễ TK hưởng từ trong chẩn đoán thoát vị đĩa đệm cột (88,0%), Lasegue + (40,0%), Valleix + (56,0%), sống thắt lưng. Luận án tiến sỹ Y học, Đại học Y rối loạn cảm giác (50,0%). Mức độ đau theo Hà Nội. điểm VAS ≥ 5 (88,0%) và biểu hiện đau có tính 7. Martin Naroznya, Marco Zanettib, Norbert Boos (2001). Therapeutic efficacy of selective nerve root chất cơ học (thường đau tăng khi vận động và blocks in the treatment of lumbar radicular leg pain. ban ngày hơn ban đêm). Vị trí tổn thương trên Swiss Med Wkly 2001; 131:75–80. lâm sàng hay gặp rễ TK L4 (70,0%) và L5 8. Konieczny MR, Reinhardt R, Prost M, et al. (72,0%) và thường tổn thương đa rễ (83,7%). (2020). Signal Intensity of Lumbar Disc Herniations: Correlation With Age of Herniation for Trên CHT tổn thương ở BN đau rễ TK thắt Extrusion, Protrusion, and Sequestration. Int J lưng hay gặp thoái hóa đĩa đệm biểu hiện như: Spine Surg. 2020 Feb; 14(1): 102–107. Giảm tín hiệu đĩa đệm trên T2W (44,9%), biến HÌNH ẢNH CỘNG HƯỞNG TỪ SỌ NÃO BỆNH LAO MÀNG NÃO Ở TRẺ EM TẠI BỆNH VIỆN NHI TW Nguyễn Văn Lâm*, Phạm Duy Hiền* TÓM TẮT dạng. Nghiên cứu được thực hiện nhằm mô tả một số hình ảnh cộng hưởng từ sọ não bệnh lao màng não ở 45 Mục tiêu: Lao màng não ở trẻ em là thể lao nặng. trẻ em tại Bệnh viện Nhi Trung Ương. Đối tượng, Hình ảnh MRI sọ não trong lao màng não khá đa phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang tất cả các bệnh nhân được chẩn đoán xác định lao màng não tại BV Nhi TW từ tháng 8/2015 đến hết *Bệnh viện Nhi Trung Ương tháng 7/2018. Kết quả: có 47 bệnh nhân lao màng Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Văn Lâm não trong 3 năm từ tháng 8/2015 đến tháng 7/2018, Email: nguyenvanlam1973@gmail.com tuổi mắc bệnh chủ yếu dưới 5 tuổi (83,0%), tỷ lệ Ngày nhận bài: 11.2.2020 nam/nữ là 1,7:1; tiếp xúc với nguồn lây lao (74,5%). Ngày phản biện khoa học: 14.4.2020 Thời gian từ khi có triệu chứng đến khi nhập viện Ngày duyệt bài: 22.4.2020 trung bình là 27,6 ngày. Có 29 bệnh nhân được chụp 177
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1