intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đặc điểm lâm sàng và mô bệnh học theo phân loại Oxford 2016 của 62 trường hợp bệnh thận IGA

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

34
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bệnh thận IgA (IgA Nephropathy, IgAN) là viêm cầu thận đặc trưng bằng lắng đọng IgA lan tỏa vùng gian mạch. Tiên lượng IgAN dựa vào lâm sàng và tổn thương mô bệnh học. Bài viết trình bày mô tả đặc điểm lâm sàng và mô bệnh học của 62 trường hợp (TH) IgAN có chức năng thận khác nhau.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đặc điểm lâm sàng và mô bệnh học theo phân loại Oxford 2016 của 62 trường hợp bệnh thận IGA

  1. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 1 * 2022 Nghiên cứu Y học ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ MÔ BỆNH HỌC THEO PHÂN LOẠI OXFORD 2016 CỦA 62 TRƯỜNG HỢP BỆNH THẬN IgA Nguyễn Sơn Lâm1, Trần Thị Bích Hương1,2 TÓM TẮT Đặt vấn đề: Bệnh thận IgA (IgA Nephropathy, IgAN) là viêm cầu thận đặc trưng bằng lắng đọng IgA lan tỏa vùng gian mạch. Tiên lượng IgAN dựa vào lâm sàng và tổn thương mô bệnh học. Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng và mô bệnh học của 62 trường hợp (TH) IgAN có chức năng thận khác nhau. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Thiết kế mô tả hàng loạt ca, từ 01/2014 đến 10/2021, tại khoa Nội Thận, bệnh viện Chợ Rẫy. Dựa vào chức năng thận, 62 TH IgAN được phân thành 3 nhóm: nhóm 1, 32 TH suy thận tiến triển nhanh; nhóm 2, 20 TH tổn thương thận cấp và nhóm 3, 10 TH chức năng thận bình thường. Bệnh nhân được khảo sát lâm sàng và mô bệnh học thận theo phân loại Oxford 2016. Kết quả: 62 TH IgAN có tuổi trung vị là 30, 60% nam. Nhóm 1 có 11 TH chạy thận nhân tạo và creatinine huyết thanh cao hơn nhóm 2 và 3. Nhóm 1 có mức độ tiểu protein, số TH hội chứng thận hư nhiều hơn so với 2 nhóm còn lại. Nhóm 2 có lâm sàng đa dạng từ tiểu máu đơn độc, tiểu protein đơn độc hoặc phối hợp. Về phân loại Oxford 2016, nhóm 1 có tỉ lệ xơ hóa mô kẽ/teo ống thận (T1, T2), tăng sinh gian mạch (M1), tăng sinh tế bào nội mô (E1), xơ hóa cầu thận (S1), tổn thương liềm nặng (C2) cao hơn 2 nhóm còn lại. Huyết khối vi mạch thận ghi nhận chủ yếu ở nhóm 1 (12/14 TH). Kết luận: Có sự tương đồng giữa biểu hiện lâm sàng và tổn thương thận theo phân loại Oxford 2016 ở các TH IgAN có chức năng thận khác nhau. Từ khóa: bệnh thận IgA, phân loại Oxford 2016, suy thận tiến triển nhanh, tổn thương thận cấp ABSTRACT CLINICAL AND HISTOLOGICAL FEATURES WITH THE OXFORD CLASSIFICATION 2016 IN 62 CASES OF IgA NEPHROPATHY Nguyen Son Lam, Tran Thi Bich Huong * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 26 - No 1 - 2022: 68-75 Background: IgA nephropathy (IgAN) is characterized by diffuse mesangial deposition of IgA. IgAN prognosis bases on clinical and histological features. Objectives: To describe clinical and histological characteristics of 62 IgAN cases with different renal functions. Method: A case series study was conducted at the Nephrology Department of Cho Ray Hospital, from 1/2014 to 10/2021. Based on kidney function, 62 IgAN cases were divided into 3 groups: group 1, 32 cases of rapidly progressive renal failure; group 2, 20 cases of acute kidney injury and group 3, 10 cases of normal kidney function. The 2016 Oxford classification was used for histological classification. Results: 62 IgAN patients had median age of 30, 60% male. Group 1 had 11 patients needed hemodialysis on admission and higher serum creatinine than group 2 and 3. The severity of proteinuria and the number of nephrotic syndrom in group 1 were higher than the others. Group 2 had variable clinical presentations from isolated hematuria, isolated proteinuria or hematuria with proteinuria. According to the 2016 Oxford Bộ môn Nội, Đại Học Y Dược, Tp. Hồ Chí Minh 1 2Khoa Thận, Bệnh viện Chợ Rẫy Tác giả liên lạc: BS. Nguyễn Sơn Lâm ĐT: 0986300686 Email: sonlam3006@gmail.com 68 Chuyên Đề Nội Khoa
  2. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 1 * 2022 classification, the rate of tubular atrophy/interstitial fibrosis (T1, T2), mesangial proliferation (M1), endocapillary proliferation (E1), segmental sclerosis (S1), and and crescent (C2) in group 1 was higher than other groups. Renal thrombotic microangiopathy was mainly detected in group 1 (12/14 cases). Conclusion: The clinical presentations and the histological lessions with the 2016 Oxford classification were homologous in IgAN patients with varied kidney functions. Keywords: IgA nephropathy, the 2016 Oxford classification system, rapidly progressive renal failure, acute kidney injury ĐẶT VẤN ĐỀ ĐỐI TƢỢNG- PHƢƠNG PHÁP NGHIÊNCỨU Bệnh thận IgA (IgA Nephropathy, IgAN) là Đối tƣợng nghiên cứu 1 dạng viêm cầu thận (VCT) đặc trưng bằng sự Các TH điều trị tại khoa Nội Thận, bệnh viện lắng đọng lan tỏa IgA tại vùng gian mạch. Bệnh Chợ Rẫy từ 01/2014 đến 10/2021 được chẩn đoán liên quan đến sự hiện diện của 1 loại IgA bệnh lý mô bệnh học là IgAN. gọi là IgA1 thiếu galactose (galactose-deficient Tiêu chí loại trừ IgA1) tăng lưu hành trong máu. Các TH không đủ dữ liệu nghiên cứu, mẫu IgAN có biểu hiện lâm sàng đa dạng với mô
  3. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 1 * 2022 Nghiên cứu Y học bệnh viện Nhân Dân Gia Định đọc. (5) Tổn thương liềm (Chỉ số C): không có Các định nghĩa trong nghiên cứu hình ảnh tạo liềm (C0), có tổn thương liềm ≤25% số cầu thận (C1) và tổn thương liềm >25% số cầu Bệnh thận IgA: viêm cầu thận với lắng đọng thận (C2). IgA lan tỏa tại trung mô. Suy thận tiến triển nhanh (rapidly Xử lý số liệu progressive renal failure, RPRF): Creatinine HT Số liệu được xử lý bằng phần mềm SPSS tăng trên 50% hoặc eGFR giảm >50% so với cơ 22.0. Phép kiểm t dùng so sánh 2 biến liên tục, bản trong thời gian trên 7 ngày và dưới 3 tháng phép kiểm χ2 khi so sánh 2 biến phân tầng. trước nhập viện(2). p 3 ngày 4/02/2020. g/24 giờ hoặc tỷ lệ protein/creatinine (PCR) >3 KẾT QUẢ hoặc protein niệu ≥1000 mg/dL (disptick) và Từ 01/2014 đến 10/2021, tại khoa Nội Thận, albumin máu 2000 hồng nhanh (RPRF); (2) Nhóm 2, 20 TH (32,3%) tổn cầu/phút và không kèm tiểu protein. thương thận cấp (AKI), và (3) Nhóm 3, 10 TH Tăng huyết áp khi huyết áp tâm thu ≥140 (16,1%) có chức năng thận bình thường. Qua mmHg và/hoặc huyết áp tâm trương ≥90 mmHg phép kiểm Kolmogorov–Smirnov, các biến số ít nhất 2 lần đo khác nhau. liên tục đều không có phân phối chuẩn nên được Tổn thương mô học đánh giá theo phân loại trình bày theo trung vị và tứ phân vị. Oxford 2016(4): Thang điểm MEST-C bao gồm: Đặc điểm lâm sàng, sinh hóa và miễn dịch của (1) Tăng sinh tế bào gian mạch (Chỉ số M) BN bệnh thận IgA được đánh giá: tổng điểm
  4. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 1 * 2022 Bảng 1. Đặc điểm lâm sàng Chung (n=62) Nhóm 1 (n=32) Nhóm 2 (n=20) Nhóm 3 (n=10) P Tuổi (năm) 30 (23; 35) 29 (21; 34) 32 (23; 53) 30 (27; 37) 0,15 Nam (n,%) 37 (59,7) 22 (68,8) 11 (55) 4 (40) 0,24 Tiền căn bệnh thận (n,%) 60 (96,8) 30 (93,8) 20 (100) 10 (100) 0,38 Thời gian mắc bệnh thận đến STT 8 (3; 30) 2,5 (1; 11) 5 (3; 102) 18 (7; 48) 0,15 (tháng) Số TH có phù (n,%) 15 (24,2) 8 (25) 5 (25) 2 (20) 0,94 Số TH tăng huyết áp (n, %) 33 (53,2) 22 (68,8) 9 (45) 2 (20) 0,018 Huyết áp trung bình (mmHg) 103 (93; 110) 107 (97; 118) 100 (93; 107) 93 (87; 97) 0,08 Chạy thận nhân tạo (n,%) 11 (17,7) 11 (34,4) 0 (0) 0(0) 3g 60 30 (50) 21 (65,6) 7 (35) 2 (20) 0,04 Số TH protein niệu 24 giờ>1g 60 56 (93,3) 32 (100) 16 (80) 8 (80) 0,097 Số TH tiểu máu (n,%) 62 53 (85,5) 31 (96,9) 12 (60) 10 (100)
  5. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 1 * 2022 Nghiên cứu Y học thể do mẫu nhỏ, nên khác biệt không có ý nghĩa. E0, S0, T0, C0) ở nhóm 2. Riêng nhóm 3 là có 1 Tất cả TH có tổn thương liềm nặng (C2) đều TH có chỉ số nặng (M1, E1, S1, T1-2, C1-2), cả 10 thuộc nhóm 1 và khác biệt có ý nghĩa với 2 nhóm TH đều có S1, 4 TH có liềm C1. Như vậy với còn lại. Khi tổng hợp các điểm của MEST-C nhóm 3, tuy chức năng thận chưa suy, nhưng chỉ score, chúng tôi có 9 TH có các chỉ số nặng nhất số điểm MEST-C đã cao, và 80% tiểu protein >1g. (M1, E1, S1, T1-2, C1-2), chủ yếu ở nhóm 1 (7 TH) Đây là nhóm cần theo dõi và điều trị tích cực vì và ngược lại chỉ có 2 TH có chỉ số nhẹ nhất (M0, tiên lượng sẽ xấu trong tương lai. Bảng 3. Kết quả xét nghiệm miễn dịch học huyết thanh ở BN bệnh thận IgA Số TH Chung Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 3 p làm XN (n= 62) (n=32) ( n=20) (n=10 ) IgA (mg/dL) 29 273 (209; 315) 289 (220; 316) 223 (153; 284) 346 (261; 431) 0,12 Số TH IgA >400 mg/dL 29 3/29 2/21 0/20 1/10 925 846 1023 1158 IgG (mg/dL) 29 0,49 (622; 1062) (622; 1042) (512; 1124) (1059; 1257) IgM (mg/dL) 28 97 (66; 130) 86 (62; 133) 107 (87; 137) - 0,88 IgE (IU/mL) 24 190 (118; 351) 188 (121; 503) 327 (108; 671) 124 (25; 223) 0,73 Bổ thể C3 (mg/dL) 54 98 (84; 121) 95 (84; 121) 106 (89; 131) 100 (83; 108) 0,37 Bổ thể C4 (mg/dL) 54 34 (25; 41) 37 (27; 41) 33 (24; 41) 29 (17; 44) 0,78 Số TH C3
  6. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 1 * 2022 Bảng 6. Tần suất các loại tổn thương có thể gây suy thận ở 62 TH IgAN Chung Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 3 Số TH có loại tổn thương (n,%) p (n= 62) (n=32) ( n=20) (n=10 ) Số loại tổn thương có thể gây suy thận 3g. tương đồng với các nghiên cứu nước ngoài. Trong nhóm 1 bao gồm 32 BN STTTN, 65,6% có Tiểu máu là một trong các biểu hiện đặc hội chứng thận hư, gấp 2 lần so với nhóm 2 trưng của IgAN, với tần suất thay đổi từ tiểu (35%) và gấp 2 lần so với nhóm 3 (20%) (p=0,04). máu đại thể 42,7% (5-87%) đến vi thể 87,5% (53- Như vậy, BN của chúng tôi chủ yếu là nhóm 100%)(6). Tiểu máu đại thể thường là triệu chứng nặng, chẩn đoán trễ. báo hiệu để BN đến khám sớm. Tiểu máu nếu Về IgAN với ANCA-MPO dƣơng tính đơn độc, không kèm tiểu protein thường có diễn Theo Yang Y(10), qua hồi cứu 1729 BN IgAN tiến lành tính ở người da trắng. Mai Lê Hòa trên có làm xét nghiệm ANCA, tại Trung Quốc, ghi 35 TH IgAN có chức năng thận bình thường, nhận có 20 TH (1,2%) ANCA dương tính (80% cũng ghi nhận 100% có tiểu máu(7). Chúng tôi có MPO và 20% PR3). Trong đó 9/20 TH kèm VCT 85,5% BN có tiểu máu, và không khác biệt ở 3 liềm, 40% TH này có kèm tổn thương phổi, 90% Chuyên Đề Nội Khoa 73
  7. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 1 * 2022 Nghiên cứu Y học TH có kèm tổn thương đa cơ quan tương tự và nghiên cứu VALIGA trong nhóm 1 về ưu thế những TH viêm mạch máu do ANCA. Với tích chủ yếu là S1 và M1. Về tổn thương T1-2 của cực điều trị thuốc ức chế miễn dịch, 75% TH này chúng tôi nhiều tương tự của nghiên cứu ngưng được TNT sau 6 tháng theo dõi nhưng VALIGA, và gấp 2 so với nghiên cứu của sau đó đều diễn tiến đến ESRD. Trong khi không Gowrishankar S. Tổn thương liềm C1-2 của TH nào nhóm IgAN ANCA âm tính ngưng chúng tôi tương đồng với Gowrishankar S và được TNT. Chúng tôi có 1 TH IgAN với ANCA- nhiều gấp 3 so với nghiên cứu VALIGA. Điều MPO dương tính, BN được tích cực điều trị ức này cho thấy, nhóm 1 của chúng tôi có tổn chế miễn dịch, đáp ứng tốt hồi phục chức năng thương thận nặng và lan tỏa các phần của thận trong năm đầu tiên nhưng sau đó, bệnh nephron hơn các nghiên cứu nước ngoài. Với diễn tiến đến ESRD sau 3 năm theo dõi. nhóm 3, tuy chức năng thận bình thường, với 4 Về phân loại tổn thƣơng mô học IgAN TH có C1 là 4 TH cần tích cực điều trị và theo dõi Trước đây, nhiều bảng phân loại đã được sử chức năng thận. Khuyến cáo điều trị bệnh cầu dụng nhằm tiên lượng diễn tiến ESRD của thận của Hội đồng lượng giá kết cục để cải thiện IgAN, như phân loại của Lee 1982, WHO 1982 bệnh thận toàn cầu (Kidney Disease Improving và Haas 1997. Các phân loại này dựa vào các tổn Global Outcomes, KDIGO) 2021, phân loại thương không hồi phục (xơ hóa cầu thận, xơ hóa Oxford 2016 có giá trị trong tiên lượng tiến triển ống thận mô kẽ). Năm 2009, hệ thống phân loại bệnh thận tại thời điểm sinh thiết, nhưng không Oxford ra đời với 4 chỉ số đánh giá tổn thương đủ bằng chứng để hỗ trợ việc quyết định điều trị trên mô học (M, E, S, T) và sau đó, đến năm ức chế miễn dịch dựa trên phân loại này(13). 2016, bổ sung thêm tổn thương liềm (C)(4). Về các tổn thƣơng gây suy thận Nghiên cứu VALIGA đã cho thấy có sự liên Viêm cầu thận (VCT) liềm (còn được gọi là quan giữa M1, S1, T1/T2 với kết cục về thận và VCT tiến triển nhanh) khi liềm chiếm hơn 50% chỉ số M1 và E1 với protein niệu(11). Đây là 1 cầu thận quan sát. VCT liềm hiếm gặp trong nghiên cứu đoàn hệ trên 1147 BN IgAN từ 55 IgAN (3-5%), nhưng một khi chẩn đoán tỉ lệ trung tâm của 13 nước Châu Âu, ở nhóm 99 BN sống còn thận chỉ khoảng 50% sau 1 năm và có eGFR khởi đầu nghiên cứu
  8. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 1 * 2022 Hoại tử ống thận cấp 4. Trimarchi H, Barratt J, Cattran DC, Cook HT, Coppo R, Haas M, et al (2017). Oxford Classification of IgA nephropathy 2016: Wen Y khảo sát hồi cứu trên 20 TH IgAN có an update from the IgA Nephropathy Classification Working AKI tại Đài Loan(17). Tác giả ghi nhận 4 cơ chế Group. Kidney Int, 91(5):1014-1021. 5. Okpechi IG & Ameh OI (2018). Update on the Treatment of gây AKI ở IgAN là viêm cầu thận liềm, hoại tử Glomerulonephritis in Adults in Low-to-Middle-Income ống thận cấp liên quan đến trụ hồng cầu gây bít Countries. EML Nephrol, 6(1):65-73. tắc các ống thận (chủ yếu gặp ở những BN tiểu 6. Haas M (2014). IgA Nephropathy and IgA Vasculitis (Henoch- Schönlein Purpura) Nephritis. In J. Charles Jennette & Jean L. máu đại thể), hoại tử ống thận không liên quan Olson (Eds.), 7 ed, pp.464 - 525. Heptinstall Pathology of the đến tiểu máu và viêm ống thận mô kẽ cấp liên Kidney. 7. Mai Lê Hòa (2007). Lâm sàng và giải phẫu bệnh của bệnh thận quan đến thuốc dùng. Chúng tôi có 20 TH IgAN IgA. Y Học Thành Phố Hồ Chí Minh, 11(1):133-140. kèm AKI, kết quả mô bệnh học ghi nhận 4 TH 8. Feehally J & Floege J (2019). Immunoglobulin A Nephropathy hoại tử ống thận cấp, 3 TH có trụ hồng cầu, 5 TH and IgA Vasculitis (Henoch-Schönlein Purpura). In Comprehensive Clinical Nephrology, pp.270-280. Elsevier. viêm mô kẽ trung bình nặng, và 2 TH huyết khối 9. Kee YK, Yoon CY, Kim SJ, Moon SJ, Kim CH, Park JT, et al vi mạch. Hoại tử ống thận cấp gặp chủ yếu ở (2017). Determination of the optimal target level of proteinuria nhóm 1, với 12/16 TH. Các TH AKI của chúng tôi in the management of patients with glomerular diseases by using different definitions of proteinuria. Medicine, hồi phục chức năng thận sau đó, nên không loại 96(44):e8154-e8154. trừ AKI liên quan đến nguyên nhân trước thận. 10. Yang YZ, Shi SF, Chen YQ, Chen M, Yang YH, Xie XF, et al (2015). Clinical features of IgA nephropathy with serum Hạn chế của nghiên cứu ANCA positivity: a retrospective case–control study. Clinical Mẫu nghiên cứu còn nhỏ, chưa cân đối giữa Kidney Journal, 8(5):482-488. 11. Coppo R, Troyanov S, Bellur S, Cattran D, Cook HT, Feehally J, các nhóm do STT chưa tiến hành thường quy ở et al (2014). Validation of the Oxford classification of IgA các TH chưa suy thận. nephropathy in cohorts with different presentations and treatments. Kidney Int, 86(4):828-836. KẾT LUẬN 12. Gowrishankar S, Gupta Y, Vankalakunti M, Gowda KK, Kurien AA, Jansi Prema KS, et al (2019). Correlation of Oxford Bệnh thận IgA có biểu hiện lâm sàng đa MEST-C Scores With Clinical Variables for IgA Nephropathy dạng. Có sự liên quan giữa tổn thương mô học in South India. Kidney Int Rep, 4(10):1485-1490. phân loại theo Oxford 2016 với các nhóm có 13. KDIGO (2021). KDIGO 2021 Clinical Practice Guideline for the Management of Glomerular Diseases. Kidney Int, 100(4s):S1- chức năng thận khác nhau. Việc STT các TH tiểu s276. protein hoặc tiểu máu kéo dài và chưa suy thận 14. Barratt J, Feehally J (2006). Treatment of IgA nephropathy. Kidney Int, 69(11):1934-1938. có thể giúp chẩn đoán sớm và góp phần cải thiện 15. Neves P, Souza RA, Torres FM, Reis FA, Pinheiro RB, Dias CB, tiên lượng bệnh IgAN. et al (2020). Evidences of histologic thrombotic microangiopathy and the impact in renal outcomes of patients TÀI LIỆU THAM KHẢO with IgA nephropathy. PLoS ONE, 15(11):e0233199. 1. Trần Thị Bích Hương, Nguyễn Sơn Lâm, Nguyễn Cẩm Tuyết, 16. Cai Q, Shi S, Wang S, Ren Y, Hou W, Liu L, et al (2019). Nguyễn Ngọc Lan Anh, Lê Thanh Toàn & Trần Hiệp Đức Microangiopathic Lesions in IgA Nephropathy: A Cohort Thắng (2019). So sánh kết quả sinh thiết thận ở nhóm bệnh Study. Am J Kidney Dis, 74(5):629-639. nhân không suy thận với nhóm bệnh nhân suy thận tiến triển 17. Wen YK & Chen ML (2010). The spectrum of acute renal nhanh. Y Học Thành Phố Hồ Chí Minh, 23(3):291-299. failure in IgA nephropathy. Ren Fail, 32(4):428-433. 2. Trần Thị Bích Hương, Nguyễn Ngọc Lan Anh, Trần Văn Vũ, Trần Hiệp Đức Thắng, Lê Thanh Toàn, Trần Thành Vinh, et al. Ngày nhận bài báo: 08/12/2021 (2021). Chẩn đoán nguyên nhân của 123 bệnh nhân suy thận tiến triển nhanh tại bệnh viện Chợ Rẫy. Y Học Thành Phố Hồ Ngày nhận phản biện nhận xét bài báo: 10/02/2022 Chí Minh, 25(2):55-63. Ngày bài báo được đăng: 15/03/2022 3. Khwaja A (2012). KDIGO clinical practice guidelines for acute kidney injury. Nephron Clin Pract, 120(4):c179-184. Chuyên Đề Nội Khoa 75
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
10=>1