intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC VÀ VÀI NÉT VỀ DỊCH TỄ SÁN LÁ GAN LỚN

Chia sẻ: Nguyen Linh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:27

204
lượt xem
26
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Fasciola hepatica( Linne, 1758 ) (Distima hepaticum (Retzuis, 1786); F. humana (Gmelin, 1789 ); D. caviae (Sonsino, 1890); Cladocoelium hepaticum (Stossich, 1892); F. california (Sinitstin, 1933 ); F. halli (Sinitstin, 1933 ); F. nyanzae; F. magna; v.v... F. gigantica( Linne, 1758 ) Distoma giganteum (Diesing, 1858); F. gigantica (Cobbold, 1885); Cladocoelium giganteum (Stossich 1892); Fasciola hepatica angusta (Railliet, 1895); Fasciola hepatica aegyptiaca (Loos, 1897 ); Trứng sán lá gan lớn (SLGL) được tìm thấy lần đầu tiên ở trong những xác chết cổ đại, như vậy nhiễm SLGL ở người xảy ra khá lâu, có thể thời kỳ cổ Ai Cập...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC VÀ VÀI NÉT VỀ DỊCH TỄ SÁN LÁ GAN LỚN

  1. ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC VÀ VÀI NÉT VỀ DỊCH TỄ SÁN LÁ GAN LỚN (Fasciola hepatica, F.gigantica ) Ở NGƯỜI Fasciola hepatica( Linne, 1758 ) (Distima hepaticum (Retzuis, 1786); F. humana (Gmelin, 1789 ); D. caviae (Sonsino, 1890); Cladocoelium hepaticum (Stossich, 1892); F. california (Sinitstin, 1933 ); F. halli (Sinitstin, 1933 ); F. nyanzae; F. magna; v.v... F. gigantica( Linne, 1758 ) Distoma giganteum (Diesing, 1858); F. gigantica (Cobbold, 1885); Cladocoelium giganteum (Stossich 1892); Fasciola hepatica angusta (Railliet, 1895); Fasciola hepatica aegyptiaca (Loos, 1897 ); Trứng sán lá gan lớn (SLGL) được tìm thấy lần đầu tiên ở trong những xác chết cổ đại, như vậy nhiễm SLGL ở người xảy ra khá lâu, có thể thời kỳ cổ Ai Cập (Farag và cs, 2000). Một số tác giả châu Âu đã xác định được bệnh SLGL xuất hiện trên người cách đây trên 5000-5100 năm (Bouchet., 1997; Aspock và cs, 1999; Dittmar và Tegren, 2002).. Fasciola hepatica lần đầu tiên được báo cáo không phải trên người mà là trên cừu, nó gây ra một gánh nặng bệnh tật lớn cho lĩnh vực thú ý. Tác giả Jehan de Brie rất quan tâm đế n vấn đề này và đi sâu nghiên
  2. cứu bệnh SLGL F.hepatica và xác nhận nguồn nhiễm bệnh vào năm 1379, sau đó được đăng tải trong tạp chí Le Bon Berger hay The Good Schepherd. Chính sự phát hiện này là nền tảng cho việc nghiên cứu bệnh SLGL ở người. Thời đó gọi là bệnh sán lá gan ở cừu, tên gọi này được sử dụng suốt vài thế kỷ cho đến khi có tên Latin được tác giả Linnaeus đặt vào năm 1758. Mãi đến những năm cuối thế kỷ 19, chu kỳ của Fasciola hepatica mới được làm sáng tỏ và vai trò của Fasciola hepatica gây bệnh ở người được công nhận. Kể từ đó, người ta biết rõ bệnh SLGL là một bệnh sán nghiêm trọng ở nhiều cộng đồng dân cư, gây nhiều tác hại cho sức khoẻ con người và thiệt hại to lớn cho chăn nuôi. Ở Việt Nam, Nguyễn Xuân Huyên đã gặp trường hợp có tới 200 SLGL trên người, Đặng Văn Ngữ & Đỗ Dương Thái gặp SLGL gây áp xe ở bắp chân của người(1959). Trịnh Văn Thịnh và nhiều tác giả đã điều tra từ nhiều thập kỷ của cuối thể kỷ 20 thấy trâu ở nhiều tỉnh nhiễm SLGL với tỷ lệ rất cao, từ 20 đến 100%. Hình thể Sán lá gan lớn có hai loài chủ yếu, Fasciola hepatica & Fasciola gigantica, lưỡng tính, có hình chiếc lá, chiều dài khoảng 30mm, ngang 10 - 12mm, một đầu hình nón. Thân sán rất dẹt, có màu đỏ xám và có 2 đĩa hút( hấp khẩu ): một hấp khẩu ở miệng rất nhỏ, đường kính chỉ khoảng 1mm và một ở phía bụng đường kính lớn hơn, nằm gần hấp khẩu miệng. Trứng sán có hình bầu dục, kích thước
  3. tương đối lớn và chiều dài 140µm, chiều ngang 80µm, có một vỏ dày màu vàng nâu. Theo nghiên cứu của một số tác giả cho rằng: tất cả sán lá ở người đều có hình lá và dẹt, kích thước dao động từ 1- 30mm (riêng Fasciolopsis có kích thước đến 75mm). SLGL trưởng thành hình chiếc lá, thân dẹt và bờ mỏng, kích thước 20-30 x 10-12mm, màu trắng hồng hoặc xám đỏ, hấp khẩu miệng nhỏ, kích thước khoảng 1mm, hấp khẩu bụng to hơn, kích thước 1,6mm. Trứng sán lá có kích thước lớn nhất trong các loài sán lá, kích thước trung bình 140x 80 (dao động 130-150 x 60 – 90µm), có khi tới 152-198 x 72- 94µm, trung bình 172,3 x 89,6µm (Tomimura, Nishitani, 1976) . Sở dĩ, có kích thước khác nhau như thế là do SLGL tồn tại dưới 2 thể: nhị bội (diploid form) và tam bội (triloid form) theo bảng phân loại di truyền hình thể.
  4. Hình thể sán lá gan lớn trưởng thành Trứng Miracidium CHU KỲ
  5. Tóm tắt vật chủ / sinh vật trung gian trong chu kỳ của sán lá gan lớn Những vật chủ chính thích hợp nhất - Bò - Cừu, ... - Trâu - Một số động vật ăn cỏ, cây thuỷ sinh Vật chủ tình cờ - Người Những động vật khác có thể là vật chủ - Lừa - Lợn - Ngựa- Chuột – Khỉ - Động vật hoang dại Vật chủ trung gian – Ốc(3) - Ốc: Những loại ốc có thể là vật chủ trung gian tự nhiên trong chu kỳ sán lá Lymnaea (Galba) alfreidi, L .(Muxas) ampula, L. attennuata, L .bogotenis, L. brazeri, L. (Galba bulimoides, L. (Radix) c aillaudi, L. cubensis (Caribe), L. (Galba) ferruginea, L. viator (Nam Phi), L. bulimoides, L. natalensis, L. oahuesis, L. palustris, L. penegra, L. pervia, L. rubelia, L. swinhoei, L. truncatula (châu A, châu Phi), L. viatrix, L. tomentosa (châu Úc), L. vi ridis (châu Phi), L. sp. Gyranlus sinensis, Polypilis haemisphierulae, v.v....
  6. Ốc: Những loại ốc là vật chủ trung gian thực nghiệm trong chu kỳ sán lá: L. columella (Bắc Mỹ ), L. humilis modicella, L. stagalis, L. trasku, L. philippinensis, L. sp, Physa eubensis, Physa fontinalis Thực vật thuỷ sinh mang nang trùng SLGL(7),(9) Cây, rau thuỷ sinh có thể mang nang trùng sán lá gan lớn Rau ngổ (Limnophila aromatica), cải soong (Nasturtium offiinate; N. silvestris; Roripa amphiba, bồ công anh(Taraxacum dens leonis), rau diếp cá (Valerianella olitora), cây bạc hà lục (Mentha viridia), rau muống (Impomoea reptans ), rau cần ta (Oenanthe javanica), rau rút / nhút (Neptunia prostrata), rau răm (Polygonum odoratum, niễng (Zizania caduciflora), ngó sen (Nelumbo nucifera), cây hoa súng, cây trang, rau sam ( Portulaca oleracea), rau xanh rậm lá, v.v... Vị trí ký sinh - Ống mật( thường gặp nhất ở ống mật chủ ), nhu mô gan - Ổ bụng, phúc mạc, tuỵ, não, lách, tim, phổi, cơ bắp, dưới da, ổ khớp, mắt - Trứng theo phân ra ngoài, nếu gặp môi trường nước thuận lợi , trứng sán sẽ nở ra ấu trùng lông (miracidium) sau vài tuần. Ấu trùng này chỉ có thể tiếp tục
  7. phát triển nếu gặp ốc nước ngọt thích hợp giống Lymnea (Lymnaea cailliaudi)- khác với ốc nước ngọt (Bithynia tentaculata) là vật chủ trung gian thường gắn liền với các bệnh sán nhiễm qua đường thức ăn , gây bệnh ở gan trong tổng số ước tính có khoảng 350 loài ốc có liên quan đến sức khoẻ con người và động vật. Trứng được thải ra cùng với mật, nước tiểu hoặc phân, khi tiếp xúc với nước thì trứng sẽ nở ra ấu trùng và ấu trùng sẽ xâm nhập vào vật chủ trung gian thích hợp là ốc hoặc trứng bị ốc ăn vào và nở ra trong cơ thể ốc. Mỗi một loài sán phát triển trong một số loại ốc đặc trưng, ấu trùng đuôi phát triển ở ốc, sau đó bám vào thực vật thuỷ sinh để tạo thành ấu trùng nang. Nhiệt độ thích hợp để trứng nở ra ấu trùng lông là 15 - 250C và phải mất thời gian 9 - 21 ngày. ấu trùng lông tiếp tục ký sinh trong ốc thuộc họ Lymnea và phát triển thành ấu trùng đuôi (cercariae) mất khoảng 6 - 7 tuần lễ ở nhiệt độ 20 - 250C hoặc 56 - 86 ngày ở nhiệt độ 150C; 48 - 51 ngày ở 200C và 38 ngày ở 250C. Trong cơ thể của ốc Lymnea, ấu trùng lông nở qua các giai đoạn: bào tử nang, redia, ấu trùng đuôi, ấu trùng sau này rời khỏi ốc, bơi một thời gian rồi mất đuôi, hoá nang thành nang ấu trùng. Ấu trùng đuôi rời khỏi ốc và bám vào các thực vật thủy sinh để tạo nang ấu trùng (metacercariae) hoặc bơi tự do trong nước (khoảng 1 giờ). Người hoặc trâu bò ăn phải thực vật thủy sinh này sẽ bị nhiễm nang ấu trùng vào vật chủ chính qua đường miệng, sau 1 giờ thoát kén rồi xuyên qua thành ruột, sau 2 giờ xuất hiện trong khoang
  8. bụng, tiếp tục xuyên vào gan (đến gan vào khoảng ngày thứ 6 sau khi thoát kén), sau đó di chuyển đến và ký sinh trong đường mật. Thời gian từ khi nhiễm đến khi xuất hiện trứng trong phân tùy thuộc vật chủ (nếu cừu và trâu, bò là 2 tháng (6 - 13 tuần), ở người là 3 - 4 tháng. Thời gian này còn phụ thuộc vào số lượng sán (sán càng nhiều thì thời gian trưởng thành càng dài. Tuổi thọ của SLGL ở người khoảng 9 -13,5 năm. Tóm tắt các chu chuyển của Fasciola spp. (1) Trứng từ đường mật được thải ra ngoài theo phân. (2) Trứng rơi xuống môi trường nước. (3) Ấu trùng lông nở ra từ trứng. 4) Ấu trùng đuôi phát triển trong ốc thích hợp. (5) Ấu trùng đuôi rời khỏi ốc và bơi trong nước. (6) Nang ấu trùng bám vào thực vật thủy sinh. Ốc có thể phân chia thành 2 nhóm chính: ốc thuỷ sinh chỉ sống đ ược dưới nước mà không thể sống được trên cạn và ốc lưỡng cư thích nghi với việc sống cả trong nước và trên cạn. Việt Nam có ốc nước ngọt với số loài rất phong phú, trong đó nhiều loài là vật chủ trung gian của các loài sán ký sinh ở người như ốc mút (Melanoides tuberculatus) là vật chủ trung gian của sán lá gan; các loài ốc Lymnaea viridis, Lymnaea swinhoei, Gyranlus sinensis, Polypilis heamisphierulae
  9. là vật chủ trung gian của SLGL. Loài ốc này thường sống ở vũng nước ao tù, nước đọng, đồng cỏ ngập nước. Theo một nghiên cứu gần đây cho thấy, gan sống của cừu và gia súc có thể là một nguồn nhiễm F.hepatica cho người. Để lây nhiễm thì gan của động vật phải được ăn ngay sau SLGL chưa trưởng thành xâm nhập qua thành ruột, nếu ăn gan của động vật nhai lại này thì có thể bị nhiễm SLGL chưa trưởng thành. Sau khoảng 4 ngày xâm nhập vào ruột, nhưng điểm đến có thể kéo dài hơn vì khoảng cách từ ruột đến gan khá xa (chưa kể trường hợp lạc chỗ).
  10. Nếu trâu, bò, cừu là những ký chủ vĩnh viễn ăn phải những thực vật nói trên hay uống nước chứa đựng nang trùng thì sẽ mắc bệnh. Người chỉ là vật chủ tình cờ và chỉ bị nhiễm khi ăn phải những loài rau đó dưới dạng ăn sống hay nấu không chín. Khi vào đến dạ dày, dịch vị làm tan rã vỏ và sán non được phóng thích, nhiều nhất là ở tá tràng. Nó đi xuyên qua thành ruột non vào phúc mạc rồi tấn công vào bao gan, xuyên thẳng nhu mô tế bào gan, lúc đầu sán non ở bao gan về sau đi đến ống mật để trưởng thành sau đó khoảng 3 tháng. MỘT VÀI NÉT VỀ DỊCH TỄ HỌC Tóm tắt Đường mầm bệnh sán lá gan lớn( nang trùng sống ) xâm nhập vào cơ thể - Ăn: + Ăn rau / cây thuỷ sinh chưa chín + Ăn gan chưa nấu chín + Thức ăn, thực phẩm nhiễm nang ấu trùng - Uống: nước không đun sôi Một số yếu tố nguy cơ trong đường truyền nhiễm bệnh SLGL
  11. - Chăn nuôi nhiều gia súc, động vật - Người trực tiếp chăn nuôi động vật - Ăn thực vật thuỷ sinh chưa nấu chín - Uống nước không đun sôi - Ăn gan chưa nấu chín có sán non(dưới 10 ngày tuổi) - Xử lý phân người không tốt - Dùng phân động vật chăm bón cây thuỷ sinh. v.v... Thời điểm dễ nhiễm bệnh - Mùa trồng cấy cây thuỷ sinh - Khi thu hái cây thuỷ sinh - Khi chăm bón cây thuỷ sinh. v.v... Thời tiết / Mùa dễ nhiễm bệnh - Mùa mưa. Mùa hè, thu. Mùa nóng. Nhiệt độ 20 – 300C (Dưới 200C & trên 300C chu kỳ không phát triển). Giới và nhiễm sán lá gan lớn:
  12. - Trên thế giới: nói chung đều thấy nữ nhiễm nhiều hơn nam Ai Cập: Nữ: 73,2% - Nam: 10,3% (Farag et al.),... - Việt Nam: Nữ / Nam: 10/1 (T.V. Hiển, 2003). Nữ / Nam: 12/1 ( N.V. Đề, 2004 ). Nữ / Nam: 14/1 (H.H. Quang, 2005). Phân bố địa lý của bệnh sán lá gan lớn trên thế giới(1,8,11) Bệnh SLGL được báo cáo có mặt khắp châu Âu, châu Mỹ, châu Đại Dương, châu Á. Fasciola hepatica được tìm thấy khắp các lục địa, gần hàng trăm triệu dân sống trong vùng có nguy cơ nhiễm. Từ khoảng 2,4 triệu dân (Rim et al., 1994) đến 17 triệu người (Hopkins et al., 1992) bị nhiễm bệnh trên toàn thế giới. Tỷ lệ mắc bệnh cao nhất ở các vùng mà người dân nuôi nhiều cừu và gia súc, nơi mà người dân có tập quán ăn các thủy sinh sống. Nhiều vùng như Bồ Đào Nha, châu thổ sông Nile, bắc Iran, Trung Quốc và cao nguyên Andean của Ecuador, Bolivia, Peru tỷ lệ nhiễm rất cao đến nỗi người ta xem đó là vấn đề sức khỏe y tế công cộng phải đưa vào danh sách ưu tiên giải quyết.
  13. Bệnh này luôn được xem là bệnh nguy hiểm (Malek, 1980; Boray, 1982). Hai tác giả Chen và Mott đã nêu lên tầm quan trọng của bệnh SLGL ở người đối với sức khỏe cộng đồng và ghi nhận được 2.594 bệnh nhân ở 42 nước trên thế giới từ 1970- 1990. Đến năm 1993, ước tính có khoảng trên 300.000 bệnh nhân lâm sàng mắc bệnh SLGL tại hơn 40 nước châu Âu, châu Mỹ, châu Phi, châu Á và vùng Thái Bình Dương. SLGL có mặt khắp mọi nơi, trên 65 quốc gia, chủ yếu ở các vùng chăn thả gia súc; nhiều nhất ở Pháp, Anh, Úc, Ai Cập, Iran, các quốc gia vùng Trung Đông, Nam và Bắc Mỹ, Đông Nam châu Á như Thái Lan, Indonesia, Malaysia, Lào, Campuchia, Hàn Quốc, Nhật Bản, Trung Quốc, Indonesia và Việt Nam. Một vài quốc gia, số người mắc bệnh này lên đến hàng nghìn như Pháp (Gaillet et al., 1983), Ý, Algérie, Argentina và Bolivia có số người mắc ước lượng đến 300.000 người và Ai Cập 830.000 người. Esteban et al., 1993 đã thông báo có 6.848 người nhiễm sán lá gan ở 51 quốc gia trong vòng 25 năm qua SLGL ký sinh động vật ăn cỏ nên nó là vấn đề quan trọng trong lĩnh vực thú y. Châu Âu, 2931 bệnh nhân được chẩn đoán trong 19 n ước, gồm có Pháp, Thỗ Nhĩ Kỳ, Tây Ban Nha và Liên Xô. Tại Pháp có một vùng lưu hành với hơn
  14. 3.297 bệnh nhân (1950-1983), phía Bắc Thỗ Nhĩ Kỳ có 1.011 bệnh nhân được chẩn đoán (từ 1970-1992). Tại Tây Ban Nha, bệnh SLGL phân bố chủ yếu miền Bắc và tại Liên Xô cũ, vùng biên giới Afganistan có cường độ nhiễm từ 1-14 sán được điều tra trên 81 cư dân (từ 1968-1984). Bắc Mỹ, bệnh này xuất hiện trên người lẻ tẻ ở Mỹ và Canada, Mexico có 53 bệnh nhân được thông báo. Trung Mỹ, bệnh SLGL lưu hành ở đảo Caribe, đặc biệt ở vùng Perto Rico và tại Cuba có trên 1.000 ca (1983), Costarica cũng thông báo bệnh SLGL và 16 ca được thông báo ở Guatemala, gần 100 bệnh nhân được thông báo ở cộng hòa Dominica và El Salvador (1959). Nam Mỹ, bệnh SLGL lưu hành nặng ở Bolivia, Peru cũng như Ecuador. Bolivia, bệnh SLGL ở người lưu hành nặng ở phía Bắc, tỷ lệ nhiễm 72 - 100% (bằng xét nghiệm phân và chẩn đoán huyết thanh); 2,5 triệu người nằm trong vùng nguy cơ nhiễm bệnh. Peru, bệnh SLGL phân bố khắp cả n ước với mức độ lưu hành vừa và nặng (nhất là vùng Arequipa, Mantaro Valley, Cajamarca Valley, Puno) với 8 triệu người có nguy cơ nhiễm, tại Chile bệnh SLGL lưu hành nhẹ ở Valparaiso và Vina del Mar với mức độ như Argentina.
  15. Uraguay, Brazil, Colombia và Venezuela, bệnh SLGL được thông báo lẻ tẻ dưới 100 ca/năm. Châu Á, đáng chú ý ở một vài nước trong đó có Iran với trên 10.000 bệnh nhân và khoảng 6 triệu người có nguy cơ nhiễm bệnh. Châu Úc chỉ có 12 bênh nhân được thông báo ở Australia và Newzealand, ở đây SLGL lưu hành cao ở cừu và động vật có sừng. Phân bố bệnh sán lá gan lớn trên người ở Việt Nam Chưa điều tra đầy đủ các vùng miền, các tỉnh trong cả n ước, nhưng số liệu của các Viện SR – KST – CT và một số đơn vị, tính đến thời điểm cuối tháng 9/2006 toàn quốc có đến 47/64 tỉnh thành có người mắc bệnh SLGL, gồm: Hà Giang, Lào Cai, Yên Bái, Tuyên Quang, Sơn La, Hòa Bình, Bắc Giang, Phú Thọ, Thái Nguyên, Bắc Ninh, Vĩnh Phúc, Hà Nội, Hà Tây, Hà Nam, Hưng Yên, Hải Dương, Hải Phòng, Quảng Ninh, Thái Bình, Nam Định, Ninh Bình, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Gia Lai, Đăklăk, Đăk Nông, Kon Tum, Lâm Đồng, Ninh Thuận, Bình Thuận, Đồng Nai, Tây Ninh, thành phố Hồ Chí Minh, Bà Rịa Vũng Tàu, Bến Tre, Vĩnh Long, Hậu Giang. Trong đó, đáng chú trọng đến thực trạng nhiễm SLGL tại khu vực miền Trung-Tây Nguyên, nhiều nhất là các tỉnh Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Gia Lai.
  16. Riêng từ tháng 6,7,8,9 năm 2006 tình hình lại có xu hướng số mắc bệnh ở một số điểm mà trước nay chưa thông báo như Bố Trạch (Quảng Bình), Vạn Ninh, Ninh Hòa (Khánh Hòa), Krông Puk, Krông Bông (Đăklăk), huyện đảo Lý Sơn (Quảng Ngãi), quận Ngũ Hành Sơn, quận Liên Chiểu (thành phố Đà Nẵng) đến khám và điều trị tại Viện Sốt rét-KST-CT Quy Nhơn ngày một tăng( thống kê chưa đầy đủ ). Một vài số liệu về bệnh nhân mắc sán lá gan đến điều trị tại viện SR – KST - CT Quy Nhơn (Từ 1/1 - 25/ 9/ 2006 – H.H. Quang)(2)
  17. Số ca được điều trị và theo dõi theo tháng T ỉnh, T T thành ổng B 7 ình 7 1 46 0 16 44 02 57 7 Định Q uảng 10 9 6 6 30 13 49 21 24 Ngãi P 1 hú Yên 2 3 5 7 3 03 G 2 ia Lai 1 0 7 4 0 1 53
  18. Số ca được điều trị và theo dõi theo tháng T ỉnh, T T thành ổng 5 Đà 5 0 0 7 Năng Q 8 uảng 3 9 2 0 Nam K 6 hánh 7 8 1 Hoà B 2 ình Thuận
  19. Số ca được điều trị và theo dõi theo tháng T ỉnh, T T thành ổng L 2 âm Đồng Q 2 uảng 3 0 Bình K 3 1 on Tum Đ 2 ăk Lăk 2 0
  20. Số ca được điều trị và theo dõi theo tháng T ỉnh, T T thành ổng T 3 h.p Hồ 3 Chí Minh V 1 ĩnh 4 Long Đ 2 ăk Nông 5 H 1 ậu giang 6
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2