intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

ĐẠI CƯƠNG VỀ GIÁO DỤC TRẺ KHIẾM THỊ Phần 6

Chia sẻ: Dqwdqwdqwd Qwdqwdqwdqwd | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

121
lượt xem
17
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Phương pháp đọc phối hợp hai ngón tay một nửa dòng Đây là phương pháp phối hợp hai ngón tay trỏ phải đọc đến nửa dòng đầu thì ngón tay trỏ trái chuyển ngược lại về đầu dòng và dịch chuyển xuống tìm ô đầu tiên của dòng kế tiếp, đồng thời ngón tay trỏ phải đọc tiếp tục đến hết nửa dòng còn lại.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: ĐẠI CƯƠNG VỀ GIÁO DỤC TRẺ KHIẾM THỊ Phần 6

  1. Phương pháp đọc phối hợp hai ngón tay một nửa dòng Đây là phương pháp phối hợp hai ngón tay trỏ phải đọc đến nửa dòng đầu thì ngón tay trỏ trái chuyển ngược lại về đầu dòng và dịch chuyển xuống tìm ô đầu tiên của dòng kế tiếp, đồng thời ngón tay trỏ phải đọc tiếp tục đến hết nửa dòng còn lại. Khi đọc hết nửa dòng còn lại, tay phải rút về đặt cạnh ngón tay trỏ trái để phối hợp đọc hai tay đến nửa dòng thứ hai, cứ đọc như thế cho đến hết bài. Phương pháp sờ đọc bằng một tay phải Đây là phương pháp đọc toàn bài bằng một ngón tay trỏ phải. Ngón trỏ trái chỉ làm nhiệm vụ tìm đầu dòng kế tiếp. Ngón trỏ trái vừa làm nhiệm vụ nhận biết, vừa đọc và kiểm tra lại. Khi ngón út phải phát hiện đến mép phải dòng đọc thì ngón trỏ trái dịch chuyển xuống tìm đầu dòng kế tiếp để không bị mất hướng dòng đọc. Ngón tay trỏ phải đọc hết dòng đang đọc thì chuyển về đặt cạnh ngón tay trỏ trái để tiếp tục đọc dòng tiếp theo, cứ như vậy cho đến khi hết bài. Phương pháp đọc này thường được những người khiếm thị đã có kĩ xảo trong việc đọc chữ Braille áp dụng. Đối với trẻ khiếm thị giáo viên không nên hướng dẫn trẻ đọc theo phương pháp này vì sẽ làm trẻ dễ nhầm lẫn trong khi đọc. Phương pháp đọc bằng tất cả các ngón tay Phương pháp này chỉ được áp dụng khi người khiếm thị đã đọc chữ Braille một cách kĩ xảo. Họ có thể đọc chữ Braille bằng tất cả ngón tay chứ không nhất thiết đọc bằng ngón trỏ. Có những người khiếm thị sử dụng các ngón tay đọc theo kiểu các ngón tay của mỗi bàn tay phụ trách đọc nửa dòng thật nhanh sau đó não sẽ tri giác tổng hợp các dữ liệu. 2.3.2.2. Dạy viết chữ nổi cho trẻ khiếm thị Phương pháp chung Phương pháp dạy viết chữ Braille cho trẻ khiếm thị vẫn áp dụng các phương pháp như dạy viết chữ cho trẻ bình thường. Tuy nhiên vì trẻ có khó khăn về nhìn nên khi dạy chữ Braille giáo viên nên chú ý các phương pháp sau đây: Phương pháp trực quan Đây là phương pháp cho trẻ mù được sờ tận tay vị trí 6 điểm trong ô Braille theo nguyên tắc viết, sờ tận tay các dụng cụ viết như bảng, dùi, giấy và cách sử dụng các dụng cụ đó. Khi trẻ được sờ tận tay trẻ sẽ nắm được cấu tạo của chức viết, bảng viết, giấy Braille, giúp trẻ khiếm thị ghi nhớ được một âm tiết gồm những con chữ nào, thanh gì, mỗi con chữ gồm những chấm nào và cách viết ra sao. Bên cạnh đó, giáo viên viết hoặc đánh máy chữ nổi các từ vào các băng giấy, các thẻ từ rồi phát cho học sinh để học sinh tri giác xúc giác và ghi nhớ cách viết các kí hiệu Braille. Gv đọc rõ ràng từng âm, vần, tiếng, từ … để trẻ có thể phân biệt rõ ràng từng âm thanh, trên cơ sở đó sẽ ghi nhớ cách phát âm và cách ghi đúng chính tả. - 24 -
  2. Phương pháp hướng dẫn cá biệt Học sinh khiếm thị không thể nhìn bắt chước bằng mắt khi giáo viên viết mẫu lên bảng, do đó nhiều động tác giáo viên cần hướng dẫn từng em một. Ví dụ, giáo viên đến từng em để hướng dẫn cho em đó tri giác các chấm trong ô Braille theo quy định viết, cách cầm dùi viết, cách lắp giấy vào bảng…Giáo viên hướng dẫn từng em cách kiểm tra lại bài viết của mình bằng cách tháo giấy ra khỏi bảng, lật ngược giấy lại để sờ đọc. Ngoài hướng dẫn các thao tác trên, giáo viên cũng phải hướng dẫn trẻ cách đọc bài viết bằng dùi như: dùng dùi kiểm tra các chấm lõm đã viết. Như vậy, dạy trẻ khiếm thị viết chữ Braille theo phương pháp tiếp cận cá biệt là phương pháp thường được dùng nhiều nhất. Do đó hình thức dạy trẻ học viết chữ Braille chủ yếu là hình thức dạy theo tiết cá nhân. Giáo viên có thể lên một chương trình cụ thể để hình thành và rèn luyện cho trẻ phương pháp đọc và viết chữ Braille. Phương pháp cụ thể dạy viết chữ Braille cho trẻ khiếm thị Làm quen với dùi viết và cách cầm dùi Giao cho mỗi trẻ một cây dùi viết, yêu cầu trẻ quan sát sau đó giáo viên giới thiệu các bộ phận chính của dùi viết như sau: - Mũi dùi: hơi nhọn, làm bằng nhôm hoặc sắt thép - Thân dùi: làm bằng sắt, dài khoảng 1,5cm và đường kính khoảng 1mm - Chuôi dùi: là phần dùng để cầm - Đốc dùi; hơi lõm, nơi đặt đốt trong cùng của ngón trỏ phải. Hướng dẫn cách cầm dùi: Cầm dùi bằng tay phải, kẹp chuôi dùi vào giữa ngón cái và ngón giữa sao cho ngón cái ép chặt chuôi dùi vào ngón giữa. Đốt trong cùng của ngón trỏ đặt vào phần lõm của đốc dùi và hai đốt còn lại quặp xuống chuôi dùi. Với cách cầm như vậy sẽ đảm bảo cho dùi luôn thẳng đứng, các chấm nổi không bị lệch, xiên, dẫn đến thủng giấy. Khi mới cho trẻ làm quen, giáo viên hướng dẫn học sinh cầm thử dùi viết và ấn nhẹ nhàng trên mặt bàn hoặc mặt một tấm gỗ nào đó để giúp trẻ có được cách cầm dùi đúng ngay từ ban đầu. Làm quen với bảng viết Giáo viên giới thiệu bảng viết gồm những bộ phận sau: - Bảng biết chữ nổi gồm hai tấm nhựa hoặc nhôm được gắn với nhau bằng bản lề ở gáy (chỗ tiếp giáp hai cạnh dài) để có thể mở ra, gấp vào dễ dàng. Giáo viên đưa cho mỗi trẻ bảng viết và hướng dẫn các em sờ quan sát đâu là gáy bảng, đâu là 2 tấm bảng. - Hướng dẫn trẻ cách mở bảng ra và giải thích sự khác nhau giữa hai tấm bảng: Tấm dưới: khi sờ mặt trong thấy các chấm lõm nhỏ xếp thành từng ô, mỗi ô có 6 chấm và mỗi ô này lại xếp thành các dòng gọi là dòng Braille. Tấm này luôn luôn nằm dưới để gáy bảng nằm phía tay trái của người viết. - 25 -
  3. Tấm trên: khi sờ thấy có những ô thủng hình chữ nhật kích thước 8cm và 4,5cm xếp thành dòng. Khi gấp tấm trên lại với tấm dưới thì các ô chữ nhật này vừa khít với các chấm lõm ở tấm dưới. Giáo viên hướng dẫn trẻ cách gấp hai tấm lại với nhau để đúng vị trí trước mặt người viết sao cho gáy bảng ở bên trái, mép dưới của bảng song song với mép bàn. Yêu cầu trẻ khiếm thị cầm dùi bằng tay phải đúng cách, dùng ngón trỏ tay trái tìm ô đầu tiên của dòng thứ nhất của tấm trên (nhắc trẻ nhớ vị trí các chấm theo quy định viết, viết từ phải sang trái). Hưóng dẫn trẻ đưa mũi dùi vào ô này và phát hiện xem trong ô có các chấm lõm không, vị trí các chấm lõm như thế nào. Cho trẻ làm thật nhiều lần như vậy để trẻ ghi nhớ vị trí các chấm lõm theo quy định viết đồng thời làm quen với cách cầm dùi, tập ấn dùi tạo nên các chấm nổi. Làm quen với giấy viết Braille và cách lắp giấy bảo vệ - Giấy Braille dày, kích thước khoảng 21 cm và 31cm - Cách lắp giấy vào bảng: Mở tấm trên của bảng ra và chỉ rõ cho trẻ khiếm thị biết chốt ghim giấy cho chặt nằm trên hai tấm: điểm lồi và điểm lõm. Đưa một tờ giấy Braille đặt nằm trên tấm dưới sao cho mép trái tờ giấy vừa đúng đến gáy bảng và trùng khít mép gáy. Các góc của tờ giấy và tấm bảng dưới nằm trùng nhau. Tay phải giữ chặt giấy đã được đặt trên tấm dưới, tay trái gấp tấm trên xuống đồng thời rút nhanh tay phải ra. Dùng tay ấn nhẹ các góc của bảng viết để các chốt ăn khớp vào nhau giữa giấy ở vị trí cố định trong quá trình viết. Giáo viên cho học sinh khiếm thị tập lắp giấy nhiều lần sao cho mép trên của tờ giấy và mép trên của bảng trùng nhau, mép trái của tờ giấy và gáy bảng trùng khít nhau. Tư thế ngồi viết và cách viết Tư thế ngồi viết: sau khi lắp giấy vào bảng giáo viên hướng dẫn trẻ mù cách ngồi viết như sau: - Ngồi ngay ngắn, cột sống và cổ tương đối thẳng, không cúi đầu. - Vai ở tư thế thăng bằng - Hai chân song song, bàn chân đặt trên nền nhà hoặc đặt trên thanh đỡ ngang dưới bàn. - Tay phải cầm dùi viết, tay trái sờ định hướng dòng và ô Braille. Cách viết: - Ngón tay trỏ tay trái sờ tìm ô thứ nhất của đầu dòng theo quy định viết. Tay phải cầm dùi viết đúng tư thế và đưa múi dùi vào ô thứ nhất của dòng đầu tiên mà tay trái đã tìm. Học sinh sẽ thấy mũi dùi chạm trên mặt giấy chứ không chạm vào điểm lõm của mặt bảng phía dưới. Nếu ta ấn mũi dùi vào góc bên trên của ô thứ nhất ta sẽ được chấm lõm thứ nhất. Nhích mũi dùi xuống một chút ở cạnh cột dọc phải ta sẽ được chấm 2. Đưa mũi dùi xuống góc phải dưới rồi ấn nhẹ ra được chấm 3. Chuyển mũi dùi lên góc trên bên trái của ô - 26 -
  4. Braille và ấn xuống ta được chấm 4, nhích mũi dùi xuống khoảng giữa của cạnh ô phía trái và ấn xuống ta được chấm5, chấm6 nắm ở góc dưới trái của ô Braille. - Cho trẻ tập cầm dùi và tri giác bằng mũi dùi trong mỗi ô để phát hiện các góc và vị trí chấm theo cách viết. - Khi viết cần nhắc học sinh khiếm thị cầm dùi đúng tư thế, ấn xuống các chấm lõm theo phương thẳng đứng. Giáo viên có thể cầm tay học sinh và tập ấn các chấm để trẻ cảm nhận được thế nào là ấn đứng thẳng xuống, thế nào ấn xiên. - Khi trẻ đã biết cách cầm dùi đúng và xác định được vị trí các chấm lõm, giáo viên hướng dẫn trẻ dùng sức mạnh của tay đặc biệt là ngón trỏ phải ấn vừa phải dùi viết xuống sao cho giấy lõm xuống đúng vào điểm lõm của tấm bảng dưới. Nếu ấn quá nhẹ điểm nổi của giấy sẽ không nhô rõ và rất khó đọc. Nếu ấn mạnh quá sẽ làm thủng giấy, điểm nổi dễ bị thủng nát. Nếu ấn xiên dùi điểm nổi sẽ không tròn đều và cũng rất dễ làm thủng giấy. 2.3. Phát triển kỹ năng thị giác cho trẻ khiếm thị Kích thích và luyện tập thị giác ở các mức độ khác nhau Mức 1: Kích thích thị giác Mục đích: tạo ra sự nhận biết các kích thích thị giác ở trong não để sau đó nó có thể trở thành một phần của quá trình thị giác (phản ứng, hành động, đáp ứng bằng cách: Hiểu biết về: - Ý nghĩa của ánh sáng’ - Định hướng của các nguồn sáng - Các kiểu dạng, nguồn áng sáng hoặc đồ vật Phối hợp với sự vận động, giác quan và các hành động khác và các phản ứng với ánh sáng. Nhận thức sự vận động, giác quan hoặc những hành động khác cùng với hình dạng vật thể. Mức 2: Hiệu quả thị giác Mục đích: tạo nên tiềm năng thị giác cao nhất bằng cách giúp trẻ diễn dịch các kích thích thị giác thông qua: - Làm cho hình ảnh có ý nghĩa (các chi tiết bên ngoài, màu sắc, đường nét, hình dáng, làm mẫu) - Quyết định có hiệu quả, thời gian ngắn về thông tin thị giác - Phối hợp các thông tin thị giác với các giác quan khác và các hành động vận động. - Phối hợp giao tiếp và ngôn ngữ với các hình ảnh thị giác - Sử dụng sự trung gian của lời nói hoặc những phản ứng khác khi cần để khẳng định các giả thuyết thị giác - Dự đoán, xác định và khái quát hóa các hình ảnh. Mức 3: sử dụng thị giác Mục tiêu: giúp trẻ trở thành người tham gia tích cực vào việc tăng cường thị giác kém của mình bằng cách: - Học đọc những dấu hiệu của môi trường - 27 -
  5. - Thay đổi tư thế cơ thể để sắp xếp lại các dấu hiệu môi trường - Thay đổi môi trường - Sử dụng những công cụ trợ thị theo đơn một cách thích hợp - Biết khi nào cần kết hợp các giác quan - Biết khi nào không sử dụng thị giác - Biết cái gì giúp hoặc ngăn cản chức năng thị giác - Biết các nguyên nhân gây nên “sự khó chịu đối với thị giác” Một số hoạt động trong việc kích thích và luyện tập thị giác Tri giác hình dạng bên ngoài Trẻ có thể phân tích và gọi tên các hình dạng’ Trẻ có thể ghép một hình vào một tổng thể Trẻ xem xét, sờ mó một hình như thế nào? Tri giác màu sắc Liệu trẻ có ghép và phân tích các màu sắc không? Màu sắc giúp trẻ trí giác không? Trẻ có thích một màu sắc đặc biệt nào đó không Trẻ thích màu đen/ trắng hay các tờ giấy có nhiều màu sắc hơn? Chiến lược thị giác Trẻ sử dụng các điểm liên quan/ tương đồng Trẻ có quét mắt qua một bức tranh hay một đồ vật có hiệu quả không hay trẻ bị mất nhiều thông tin Trẻ có cố gắng thu nhận một vài thông tin không? Trẻ có đưa một tờ giấy gần mắt để tránh quá nhiều thông tin thị giác không? Trẻ có xoay tờ giấy hoặc đồ vật một cách cần thiết không? Trẻ sử dụng chiền lược bảo vệ hoặc kiểm soát? Trẻ sử dụng thăm dò một cách chiến lược nào đó mang tính thăm dò, thử nghiệm và nhận ra sai lầm hoặc phù hợp. Tri giác chi tiết Một chi tiết nhỏ đến mức nào để trẻ cầm nắm hoặc xem một cách tự phát với nỗ lực của chính bản thân trẻ. Có điều kiện nào làm cho trẻ khó khăn hơn khi nhìn chi tiết (xác định một số nhân tố ảnh hưởng và thử nghiệm đối với trẻ) Phân biệt thị giác Quan sát khả năng phân biệt hình dáng, màu sắc, chi tiết các hoa văn và các chi tiết rối rắm khác, thông tin gây rối Đồ vật không gian 2 –3 chiều Trẻ nhận ra đồ vật được miêu tả khi là đồ vật 3 chiều, khi là đồ vật 2 chiều - 28 -
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2