intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá đáp ứng nội sọ trong điều trị Osimertinib bước 1 trên bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn IV có EGFR dương tính: Dữ liệu đời thực tại Bệnh viện Ung Bướu Tp. HCM

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

2
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu này nhằm đánh giá đáp ứng nội sọ trong điều trị Osimertinib bước 1 ở bệnh nhân UTPKTBN giai đoạn IV có EGFR dương tính tại Khoa Nội phụ khoa, phổi, Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá đáp ứng nội sọ trong điều trị Osimertinib bước 1 trên bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn IV có EGFR dương tính: Dữ liệu đời thực tại Bệnh viện Ung Bướu Tp. HCM

  1. HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH - LẦN THỨ 27 ĐÁNH GIÁ ĐÁP ỨNG NỘI SỌ TRONG ĐIỀU TRỊ OSIMERTINIB BƯỚC 1 TRÊN BỆNH NHÂN UNG THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ GIAI ĐOẠN IV CÓ EGFR DƯƠNG TÍNH: DỮ LIỆU ĐỜI THỰC TẠI BỆNH VIỆN UNG BƯỚU TP. HCM Nguyễn Trương Trung Tín1 , Nguyễn Tuấn Khôi1 TÓM TẮT 22 hệ TKTW là 16,0 tháng (KTC 95% = 11,9 – 20,1 Mục tiêu: Di căn hệ thần kinh trung ương tháng). Tỷ lệ đáp ứng toàn bộ và tỷ lệ kiểm soát (TKTW) là một trong những vị trí di căn xa bệnh lần lượt là 72% và 88%. Trung vị tỷ lệ thay thường gặp và ảnh hưởng xấu đến tiên lượng đổi kích thước bướu tối đa so với tổn thương ban cũng như kết cục điều trị của bệnh nhân ung thư đầu là -44% (tỷ lệ giảm kích thước bướu tối đa là phổi không tế bào nhỏ (UTPKTBN) giai đoạn -100% và tỷ lệ tăng kích thước bướu tối thiểu IV. Các kết quả nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng trong trường hợp bướu không giảm là +58%). FLAURA đã cho thấy hiệu quả vượt trội của Bước đầu nghiên cứu đã cho thấy hiệu quả Osimertinib, một thuốc ức chế Tyrosine Kinase thực tế của Osimertinib trong điều trị bước 1 ở thế hệ thứ 3, trong việc kiểm soát bệnh ở hệ những bệnh nhân UTPKTBN giai đoạn IV có di TKTW cho những bệnh nhân UTPKTBN giai căn hệ TKTW tại Bệnh viện Ung Bướu TP. đoạn IV chưa từng được điều trị trước đó. Từ HCM. Mặc dù nghiên cứu cho thấy một số kết năm 2019 tại Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM đã quả khả quan, tuy nhiên cần mở rộng nghiên cứu bắt đầu điều trị bước 1 với Osimertinib. Tuy với số lượng bệnh nhân lớn hơn và thời gian theo nhiên, hiệu quả điều trị thực tế của thuốc này trên dõi dài hơn để có thể đánh giá toàn diện và đầy hệ TKTW vẫn chưa được đánh giá đầy đủ trong đủ hiệu quả của thuốc. thực tế lâm sàng. Từ khóa: Ung thư phổi không tế bào nhỏ, Đối tượng, phương pháp nghiên cứu: Hồi giai đoạn IV, di căn hệ thần kinh trung ương, cứu, mô tả loạt ca, những bệnh nhân ung thư phổi Osimertinib, đột biến EGFR, TKI thế hệ 3, dữ không tế bào nhỏ giai đoạn IV di căn hệ TKTW liệu đời thực. có EGFR dương tính tại Khoa Nội phụ khoa, phổi – Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM từ SUMMARY 01/01/2019 đến 30/11/2023. EVALUATION OF CENTRAL Kết quả: Nghiên cứu ghi nhận được 37 bệnh NERVOUS SYSTEM RESPONSE TO nhân (46,8%) di căn hệ TKTW tại thời điểm FIRST-LINE OSIMERTINIB chẩn đoán. Trung vị thời gian điều trị TREATMENT IN STAGE IV NON- Osimertinib bước 1 đến khi bệnh tiến triển trên SMALL CELL LUNG CANCER PATIENTS WITH POSITIVE EGFR 1 Khoa Nội phụ khoa, phổi – Bệnh viện Ung Bướu MUTATION: REAL-WORLD DATA TP. HCM FROM HO CHI MINH CITY Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Trương Trung Tín ONCOLOGY HOSPITAL Email: trungtin1807@gmail.com Background: Metastatic disease in the CNS Ngày nhận bài: 04/9/2024 (Central Nervous System) is one of the common Ngày phản biện: 11/9/2024 sites of distant metastasis and has a negative Ngày chấp nhận đăng: 03/10/2024 178
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 impact on prognosis and treatment outcomes in Keywords: Non-small cell lung cancer, stage patients with stage IV non-small cell lung cancer. IV, metastatic disease in the CNS, Osimertinib, The results of the FLAURA clinical trial have EGFR mutation, third-generation tyrosine kinase demonstrated the superior efficacy of inhibitor drug, real-world data. Osimertinib, a third-generation tyrosine kinase inhibitor, in controlling disease in the CNS for I. ĐẶT VẤN ĐỀ previously untreated patients with stage IV non- Ung thư phổi là bệnh lý ác tính thường small cell lung cancer. Since 2019, Osimertinib gặp với tỷ lệ tử vong đứng hàng đầu. Tại has been used for first-line treatment at the Việt Nam đây là bệnh có tỷ lệ mới mắc và tỷ Oncology Hospital in Ho Chi Minh City. lệ tử vong cao thứ 2 ở cả hai giới, chỉ đứng However, the real-world therapeutic efficacy of sau ung thư gan. Nhóm ung thư phổi không this drug on the central nervous system has not tế bào nhỏ (UTPKTBN) chiếm khoảng 85%, yet been fully evaluated in clinical practice. đây là nhóm bệnh lý khó chẩn đoán sớm vì Method: Retrospective, descriptive case triệu chứng ban đầu không đặc hiệu và phần series of stage IV non-small cell lung cancer lớn bệnh nhân khi phát hiện bệnh đã ở giai patients with CNS metastases and positive EGFR đoạn tiến xa, di căn. Trong đó, di căn não là mutation who were treated at the Thoracic and một trong những vị trí di căn xa thường gặp Gynecologic Medical Oncology Department of và ảnh hưởng xấu đến tiên lượng cũng như Ho Chi Minh City Oncology Hospital from kết cục điều trị của bệnh nhân. Chính vì vậy, January 1, 2019, to November 30, 2023. việc điều trị cũng như cải thiện sống còn cho Results: The study included 37 patients nhóm bệnh lý này là một thách thức lớn khi (46.8%) with CNS metastases at the time of các phương pháp điều trị truyền thống ít diagnosis. Median CNS Time to Treatment mang lại hiệu quả cũng như làm giảm chất Failure (m CNS TTF) was 16.0 months (95% CI, lượng cuộc sống. 11.9 – 20.1 months). The overall response rate Từ năm 2009, việc sử dụng các thuốc ức (ORR) and disease control rate (DCR) were 72% chế Tyrosine Kinase của EGFR (EGFR- and 88%, respectively. The median percentage TKIs) thế hệ thứ nhất hoặc thứ hai cho change in maximum tumor size compared to the những bệnh nhân UTPKTBN di căn não có initial lesion (depth of response) was -44%, with đột biến EGFR cho thấy có thể làm giảm a maximum tumor size reduction of -100% and a nguy cơ tiến triển trên hệ thần kinh trung minimum tumor size increase of 58% in cases ương (TKTW) so với hóa trị. Mặc dù các where the tumor did not decrease in size. thuốc EGFR-TKI thế hệ 1 và 2 đã mang lại Conclusions: những tiến bộ đáng kể trong điều trị cho Preliminary results demonstrate the real- những bệnh nhân UTPKTBN, khả năng tác world efficacy of Osimertinib as a first-line động lên các tế bào ung thư tại hệ TKTW therapy for stage IV NSCLC patients with CNS của các thuốc này vẫn chưa được tối ưu. Các metastases. Despite the promising results of the dữ liệu tiền lâm sàng và các nghiên cứu lâm study, a more comprehensive evaluation of the sàng đã chỉ ra rằng các EGFR-TKI thế hệ 1 drug's efficacy necessitates a larger patient cohort và 2 bị hạn chế khi vượt qua hàng rào máu and a longer follow-up duration. não[1], từ đó tạo điều kiện cho tế bào ung thư di căn và phát triển tại đây, dẫn đến tình 179
  3. HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH - LẦN THỨ 27 trạng kháng thuốc và bệnh tiến triển[2]. Đặc UTPKTBN giai đoạn IV chưa từng được biệt hệ TKTW thường là vị trí tiến triển sau điều trị trước đó. Thời gian sống thêm không khi bệnh nhân được điều trị bằng thuốc bệnh tiến triển trên hệ TKTW (CNS PFS) ở EGFR-TKI thế hệ thứ nhất hoặc thứ hai[3.4]. nhóm Osimertinib tại thời điểm 6 tháng, 12 Điều đáng chú ý là khoảng 40% bệnh nhân tháng, 18 tháng lần lượt là 87%, 77%, 58% UTPKTBN có đột biến EGFR sẽ tiến triển di so với 71%, 56%, 40% ở nhóm sử dụng căn não trong suốt quá trình bệnh, mặc dù đã EGFR-TKI thế hệ 1. Tỷ lệ đáp ứng khách được điều trị bằng các loại thuốc EGFR-TKI quan trên hệ TKTW ở những bệnh nhân có ít này[5]. Chính vì vậy, việc kiểm soát tình nhất 1 tổn thương não đo được là 91% và trạng di căn và tiến triển trên hệ TKTW là 68% ở những bệnh nhân có tổn thương não một ưu tiên quan trọng trên lâm sàng. đo được hoặc không đo được. Chính những hạn chế trên, Osimertinib là Tại Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM đã một TKI thế hệ thứ 3 ban đầu được phát triển bắt đầu sử dụng Osimertinib trong điều trị để điều trị cho những bệnh nhân UTPKTBN bước 1 cho bệnh nhân UTPKTBN giai đoạn tiến triển sau khi thất bại với các thuốc TKI tiến xa, di căn mới được chẩn đoán từ năm thế hệ trước có đột biến thứ phát T790M[6]. 2019. Và tại khoa Nội phụ khoa, phổi - Bệnh Các nghiên cứu tiền lâm sàng đã cho thấy viện Ung Bướu TP. HCM chúng tôi đã tiến Osimertinib có khả năng xâm nhập nhiều hành một nghiên cứu đánh giá hiệu quả thực hơn trong não của các động vật linh trưởng tế trong điều trị Osimertinib bước 1 ở bệnh không phải người với mức độ tiếp xúc cao nhân UTPKTBN giai đoạn III, IV có EGFR hơn Gefitinib hoặc Erlotinib[7]. Bên cạnh đó, dương tính với một số kết quả khả quan ban các dữ liệu lâm sàng đã chứng minh hiệu quả đầu như trung vị thời gian đến khi thất bại của Osimertinib trong việc kiểm soát bệnh điều trị là 19,0 tháng, tỷ lệ đáp ứng khách trên hệ TKTW ở những bệnh nhân quan chung là 74,5%, tỷ lệ kiểm soát bệnh UTPKTBN tiến triển có EGFR T790M lên đến 93,6%. Tuy nhiên, hiệu quả điều trị dương tính sau khi điều trị thất bại với của Osimertinib trên hệ TKTW ở bệnh nhân EGFR-TKI thế hệ 1 hoặc 2. Tỷ lệ đáp ứng UTPKTBN giai đoạn IV vẫn chưa được đánh khách quan trên hệ TKTW (ORR-CNS) là giá đầy đủ trong thực tế lâm sàng tại Việt 54% trong một phân tích tổng hợp của hai Nam. Chính vì vậy, chúng tôi thực hiện nghiên cứu pha II và lên đến 70% trong nghiên cứu này nhằm đánh giá đáp ứng nội nghiên cứu pha III (AURA3)[8,9]. sọ trong điều trị Osimertinib bước 1 ở bệnh Dựa trên thành công của các thử nghiệm nhân UTPKTBN giai đoạn IV có EGFR lâm sàng AURA, các nhà khoa học đã tiến dương tính tại Khoa Nội phụ khoa, phổi, hành một thử nghiệm lâm sàng pha III có tên Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM. là FLAURA, so sánh hiệu quả của Osimertinib với thuốc thế hệ 1 trong điều trị II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU bước 1[10]. Kết quả ban đầu của nghiên cứu 2.1. Đối tượng nghiên cứu FLAURA vào năm 2018 đã chứng minh sử 79 bệnh nhân được chẩn đoán xác định dụng Osimertinib có hiệu quả tốt hơn so với UTPKTBN giai đoạn IV điều trị tại Khoa EGFR-TKI thế hệ 1 trong việc kiểm soát Nội phụ khoa, phổi - Bệnh viện Ung Bướu bệnh ở hệ TKTW cho những bệnh nhân TP. HCM từ 01/01/2019 đến 30/11/2023. 180
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn: - Đánh giá đáp ứng khách quan: - Giai đoạn IV có di căn hệ TKTW tại + Tỷ lệ đáp ứng toàn bộ (Overall thời điểm chẩn đoán. Response Rate – ORR): Tổng tỷ lệ đáp ứng - Có đột biến EGFR (+). toàn phần (Complete response – CR) và đáp - Tuổi từ 18 trở lên. ứng một phần (Partial Response – PR). - Chỉ số hoạt động cơ thể PS 0 - 2. + Tỷ lệ kiểm soát bệnh (Disease Control - Bệnh nhân di căn hệ TKTW không có Rate – DCR): Là tổng tỷ lệ đáp ứng toàn triệu chứng hoặc tình trạng bệnh ổn định. phần, đáp ứng một phần và bệnh ổn định - Bệnh nhân di căn hệ TKTW có triệu (Stable Disease – SD). chứng và được kiểm soát ổn định bằng + Đánh giá đáp ứng dựa trên tiêu chuẩn Corticosteroids. đánh giá đáp ứng bướu đặc phiên bản 1.1 2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ: (RECIST 1.1). - Đã sử dụng EGFR-TKIs thế hệ 1 hoặc 2 - Độ sâu đáp ứng (Depth of Response - hoặc hóa trị trước đó. DpR): Là đáp ứng tối đa đo được trên CLVT - Không tuân thủ điều trị. hoặc CHT sọ não, được thể hiện qua biểu đồ - Có bệnh ung thư thứ 2 kèm theo. waterfall plot. - Không thu thập được đầy đủ hồ sơ bệnh 2.5. Đạo đức nghiên cứu án. Đây là nghiên cứu hồi cứu mô tả, ghi 2.2. Phương pháp nghiên cứu nhận thông tin từ hồ sơ bệnh án, không can Nghiên cứu hồi cứu, mô tả loạt ca. thiệp vào quá trình chẩn đoán hay điều trị, 2.3. Phương pháp xử lý và phân tích số thông tin bệnh nhân được bảo mật và chỉ liệu phục vụ công tác nghiên cứu nên không vi Các số liệu thu thập được mã hóa và xử phạm đạo đức nghiên cứu. lý bằng phần mềm Excel và SPSS 27.0. Tính trung vị thời gian điều trị bằng III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU phương pháp Kaplan – Meier. Trong số tổng cộng 79 trường hợp BN 2.4. Các tiêu chuẩn trong nghiên cứu UTPKTBN giai đoạn IV được điều trị bước 1 Các tiêu chí đánh giá: với TKI thế hệ 3 là Osimertinib tại Khoa Nội - Thời gian điều trị đến khi bệnh tiến phụ khoa, phổi - Bệnh viện Ung Bướu TP. triển trên hệ TKTW (CNS Time to Treatment HCM trong khoảng thời gian từ 01/01/2019 Failure - CNS TTF) được định nghĩa là đến 31/10/2023 có 60 bệnh nhân (75,9%) khoảng thời gian từ ngày đầu tiên dùng thuốc được chụp CT/MRI não kiểm tra trước điều đến ngày BN tiến triển trên hệ TKTW hoặc trị với 37 bệnh nhân (46,8%) di căn hệ ngày BN tử vong hoặc ngày cuối cùng trước TKTW tại thời điểm chẩn đoán. khi mất liên lạc với BN hoặc thời điểm kết 3.1. Đặc điểm chung của nhóm BN thúc nghiên cứu này. 181
  5. HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH - LẦN THỨ 27 Bảng 1. Đặc điểm bệnh nhân trong nghiên cứu Số lượng BN Đặc điểm n = 37 (100%) Tuổi Tuổi trung vị: 57 Khoảng tuổi: 33 – 79 Giới Nam/ Nữ 17/20 (45,9%/54,1%) Giải phẫu bệnh Carcinôm tuyến 32 (86,5%) Không có giải phẫu bệnh, chỉ có tế bào học 5 (13,5%) Đột biến EGFR Mất đoạn Exon 19 18 (48,6%) Exon 21 L858R 14 (37,8%) Exon 21 L858R, Exon 20 T790M 1 (2,7%) Mất đoạn Exon 19, chèn đoạn Exon 20 2 (5,5%) Exon 21 L858R, chèn đoạn Exon 20 1 (2,7%) Mất đoạn Exon 19 và M1043V (PIK3CA) 1 (2,7%) Giai đoạn IVB 37 (100%) 3.2. Thời gian điều trị đến khi bệnh (56,7%) đã tử vong, chỉ có 1 bệnh nhân tiến triển trên hệ TKTW (2,7%) bệnh tiến triển trên hệ TKTW còn Tại thời điểm kết thúc nghiên cứu này, sống và được đổi phác đồ, 12 bệnh nhân trong số 37 bệnh nhân di căn hệ TKTW tại (32,4%) vẫn còn tiếp tục điều trị Osimertinib thời điểm chẩn đoán có 24 bệnh nhân và chưa tiến triển trên hệ TKTW. 182
  6. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Trung vị thời gian điều trị Osimertinib bước 1 đến khi bệnh tiến triển trên hệ TKTW là 16,0 tháng (KTC 95% = 11,9 – 20,1 tháng). 3.3. Đánh giá đáp ứng khách quan Các BN được phân nhóm đánh giá đáp ứng như sau: Trong số 37 BN UTPKTBN giai đoạn IV di căn hệ TKTW được điều trị bước 1 với TKI thế hệ 3 Osimertinib có 25 BN (nhóm I) được tiến hành đánh giá đáp ứng khách quan theo tiêu chuẩn RECIST 1.1. 12 BN (nhóm II) không đánh giá được theo tiêu chuẩn RECIST 1.1 do không đủ điều kiện so sánh hình ảnh (nhóm II). Bảng 2. Tỷ lệ đáp ứng khách quan tính chung và theo tình trạng đột biến EGFR Đáp ứng Đáp ứng Bệnh ổn Bệnh tiến Đáp ứng N toàn phần một phần định triển Số lượng BN (%) 7 (28%) 11 (44%) 4 (16%) 3 (12%) 25 Mất đoạn Exon 19 1 5 2 3 11 Exon 21 L858R 5 3 2 0 10 Mất đoạn Exon 19, Chèn đoạn Exon 20 0 2 0 0 2 Exon 21 L858R, Chèn đoạn Exon 20 0 1 0 0 1 Mất đoạn Exon 19 và M1043V (PIK3CA) 1 0 0 0 1 Trong các BN nghiên cứu có thể đánh giá Tỷ lệ đáp ứng toàn bộ = CR + PR = được theo tiêu chuẩn RECIST 1.1 có 07 BN 18/25 (72%). đáp ứng hoàn toàn, 11 BN đáp ứng một Tỷ lệ kiểm soát bệnh = CR + PR + SD = phần, 04 BN bệnh ổn định, và 03 trường hợp 22/25 (88%). bệnh tiến triển. 3.4. Độ sâu đáp ứng 183
  7. HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH - LẦN THỨ 27 Trong số 25 BN đánh giá đáp ứng khách quan, trung vị tỷ lệ thay đổi kích thước bướu đa so với tổn thương ban đầu là -44%, với tỷ lệ giảm kích thước bướu tối đa là -100% và tỷ lệ tăng kích thước bướu tối thiểu trong trường hợp bướu không giảm là 58%. Tỷ lệ giảm kích thước bướu tối đa Phần trăm Trung vị -44% Tối đa -100% Tăng tối thiểu +58% IV. BÀN LUẬN thấy kết quả trung vị thời gian bệnh không 4.1. Thời gian điều trị tiến triển trên hệ TKTW chưa đạt được với Kết quả trung vị thời gian điều trị KTC 95% = 16,5 tháng – chưa thể tính toán Osimertinib bước 1 đến khi bệnh tiến triển được. Một trong những lý do có thể giải trên hệ TKTW này cũng nhất quán và phù thích cho sự khác biệt so với nghiên cứu hợp với phân tích ban đầu của chúng tôi về FLAURA là do số lượng bệnh nhân di căn hệ thời gian điều trị đến khi thất bại tính chung TKTW trong nghiên cứu này còn hạn chế và cho tất cả những bệnh nhân UTPKTBN giai thời gian theo dõi chưa đủ dài. đoạn tiến xa, di căn được điều trị bước 1 với 4.2. Tỷ lệ đáp ứng khách quan, đáp Osimertinib. Bên cạnh đó, trong nghiên cứu ứng toàn bộ, kiểm soát bệnh FLAURA được công bố vào năm 2018 cho Bảng 3. Tỷ lệ đáp ứng khách quan ở các nghiên cứu Nghiên cứu CR PR SD PD N FLAURA [10] 25 (45,4%) 15 (27,3%) 15 (27,3%) 0 55 Nghiên cứu này 7 (28%) 11 (44%) 4 (16%) 3 (12%) 25 Bảng 4. Tỷ lệ đáp ứng toàn bộ và tỷ lệ kiểm soát bệnh ở các nghiên cứu Nghiên cứu ORR DCR FLAURA [10] 72,7% 90% Nghiên cứu này 72% 88% Tỷ lệ đáp ứng khách quan, đáp ứng toàn nghiên cứu này số lượng bệnh nhân di căn hệ bộ và kiểm soát bệnh trong nghiên cứu này TKTW có thể đánh giá được theo tiêu chuẩn gần tương đồng với nghiên cứu FLAURA, RECIST 1.1 còn ít. tuy nhiên vẫn có sự khác biệt là do trong 4.3. Độ sâu đáp ứng Bảng 5. Tỷ lệ giảm kích thước bướu tối đa ở các nghiên cứu Nghiên cứu Trung vị Tối đa Tối thiểu FLAURA [10] – 64% –100% +20% Nghiên cứu này –44% –100% +58% Tuy có sự khác biệt về trung vị tỷ lệ phần trăm giảm kích thước so với kết quả trong các nghiên cứu FLAURA do số lượng bệnh nhân thực tế để đánh giá còn hạn chế, nhưng nghiên cứu này cũng tương đồng với nghiên cứu FLAURA là đã ghi nhận các trường hợp giảm kích thước bướu đa –100%. 184
  8. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 V. KẾT LUẬN blocker afatinib in epidermal growth factor Qua hồi cứu 79 trường hợp UTPKTBN receptor (EGFR) tyrosine kinase inhibitor giai đoạn IV được điều trị Osimertinib bước (TKI)-pretreated non-small-cell lung cancer 1 tại Khoa Nội phụ khoa, phổi – Bệnh viện patients with brain metastases or Ung Bướu TP. HCM từ 01/01/2019 đến leptomeningeal disease. J Thorac Oncol. Jan 2015; 10 (1):156-63. 31/10/2023 có 60 bệnh nhân (75,9%) được doi:10.1097/jto.0000000000000380. chụp CT/MRI não kiểm tra trước điều trị với 2. Baik CS, Chamberlain MC, Chow LQ. 37 bệnh nhân (46,8%) di căn hệ TKTW tại Targeted Therapy for Brain Metastases in thời điểm chẩn đoán, chúng tôi ghi nhận EGFR-Mutated and ALK-Rearranged Non- được một số kết quả như sau: Small-Cell Lung Cancer. J Thorac Oncol. - Trung vị thời gian điều trị Osimertinib Sep 2015; 10 (9):1268-1278. doi:10.1097/ bước 1 đến khi bệnh tiến triển trên hệ TKTW jto.0000000000000615. là 16,0 tháng (KTC 95% = 11,9 – 20,1 3. Park SJ, Kim HT, Lee DH, et al. Efficacy tháng). of epidermal growth factor receptor tyrosine - Tỷ lệ đáp ứng toàn bộ (ORR) và tỷ lệ kinase inhibitors for brain metastasis in non- kiểm soát bệnh (DCR) lần lượt là 72% và small cell lung cancer patients harboring 88%. either exon 19 or 21 mutation. Lung Cancer. - Trung vị tỷ lệ thay đổi kích thước bướu Sep 2012; 77 (3):556-60. doi:10.1016/ tối đa so với tổn thương ban đầu là -44%, với j.lungcan.2012.05.092. tỷ lệ giảm kích thước bướu tối đa là -100% 4. Lee YJ, Choi HJ, Kim SK, et al. Frequent và tỷ lệ tăng kích thước bướu tối thiểu trong central nervous system failure after clinical benefit with epidermal growth factor receptor trường hợp bướu không giảm là 58%. tyrosine kinase inhibitors in Korean patients Bước đầu nghiên cứu đã cho thấy hiệu with nonsmall-cell lung cancer. Cancer. Mar quả thực tế của Osimertinib trong điều trị 1 2010; 116 (5):1336-43. doi:10.1002/ bước 1 ở những bệnh nhân UTPKTBN giai cncr.24877. đoạn IV có di căn hệ TKTW tại Bệnh viện 5. Rangachari D, Yamaguchi N, Ung Bướu TP. HCM. Mặc dù nghiên cứu VanderLaan PA, et al. Brain metastases in cho thấy một số kết quả khả quan, tuy nhiên patients with EGFR-mutated or ALK- cần mở rộng nghiên cứu với số lượng bệnh rearranged non-small-cell lung cancers. Lung nhân lớn hơn và thời gian theo dõi dài hơn để Cancer. Apr 2015; 88 (1):108-11. có thể đánh giá toàn diện và đầy đủ hiệu quả doi:10.1016/j.lungcan.2015.01.020. của thuốc. 6. Cross DA, Ashton SE, Ghiorghiu S, et al. AZD9291, an irreversible EGFR TKI, TÀI LIỆU THAM KHẢO overcomes T790M-mediated resistance to 1. Hoffknecht P, Tufman A, Wehler T, et al. EGFR inhibitors in lung cancer. Cancer Efficacy of the irreversible ErbB family 185
  9. HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH - LẦN THỨ 27 Discov. Sep 2014; 4 (9):1046-61. doi:10. 9. Wu YL, Ahn MJ, Garassino MC, et al. 1158/2159-8290.Cd-14-0337. CNS Efficacy of osimertinib in patients with 7. Colclough N, Chen K, Johnström P, et al. T790M-positive advanced non-small-cell Preclinical Comparison of the Blood-brain lung cancer: Data from a randomized phase barrier Permeability of Osimertinib with III trial (AURA3). J Clin Oncol. Sep 10 Other EGFR TKIs. Clin Cancer Res. Jan 1 2018; 36(26): 2702-2709. doi:10.1200/jco. 2021; 27(1):189-201. doi:10.1158/1078- 2018.77.9363. 0432.Ccr-19-1871. 10. Soria JC, Ohe Y, Vansteenkiste J, et al. 8. Goss G, Tsai CM, Shepherd FA, et al. Osimertinib in Untreated EGFR-Mutated CNS response to osimertinib in patients with Advanced Non-Small-Cell Lung Cancer. N T790M-positive advanced NSCLC: pooled Engl J Med. Jan 11 2018; 378(2):113-125. data from two phase II trials. Ann Oncol. doi:10.1056/NEJMoa1713137. Mar 1 2018; 29 (3):687-693. doi:10.1093/ annonc/mdx820. 186
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
29=>2