intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá hiệu quả của stent niệu quản kim loại: Kết quả bước đầu

Chia sẻ: ViAugustus2711 ViAugustus2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

50
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đánh giá hiệu quả bước đầu của ống thông niệu quản kim loại trong điều trị triệu chứng kích thích và hẹp niệu quản mà không hiệu quả với những ống thông JJ thông thường.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá hiệu quả của stent niệu quản kim loại: Kết quả bước đầu

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019<br /> <br /> <br /> ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA STENT NIỆU QUẢN KIM LOẠI:<br /> KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU<br /> Nguyễn Minh Thiền*, Lê Tuấn Khuê*, Phạm Thế Anh*, Đỗ Ngọc Anh Khoa*, Nguyễn Tuấn Vinh**,<br /> Bùi Văn Kiệt**, Phan Thanh Hải*<br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn đề: Ống thông niệu quản thông thường được sử dụng để điều trị sự tắc nghẽn niệu quản do bệnh<br /> lý lành tính và ác tính, ống thông JJ thông thường liên quan với những vấn đề như là sự bám sỏi vào ống thông<br /> (do đó đòi hỏi phải thay ống thông trong 3-6 tháng), tạo sỏi, đau, nhiễm khuẩn đường tiết niệu, trào ngược bàng<br /> quang niệu quản, giãm nhu động niệu quản và dịch chuyển vị trí ống thông niệu quản. Một ống thông JJ lý<br /> tưởng là không gây triệu chứng, sử dụng lâu dài, không gây bám sỏi và dẫn lưu tốt trong mọi trường hợp. Tuy<br /> nhiên cho đến hiện nay vẫn chưa có loại ống thông JJ thông thường nào thật sự lý tưởng. Do đó chúng tôi sử<br /> dụng ống thông niệu quản kim loại nhằm khắc phục những nhược điểm trên.<br /> Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá hiệu quả bước đầu của ống thông niệu quản kim loại trong điều trị triệu<br /> chứng kích thích và hẹp niệu quản mà không hiệu quả với những ống thông JJ thông thường.<br /> Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Có 10 trường hợp sử dụng ống thông niệu quản kim loại. Bệnh<br /> nhân được chẩn đoán lâm sàng hẹp niệu quản có đặt ống thông thông thường nhưng có kích thích quá mức (đau,<br /> tiểu nhiều lần, tiểu máu nhiều) hoặc ống thông không hiệu quả dẫn lưu (vẫn còn ứ nước). Chúng tôi xét hiệu quả<br /> của ống thông kim loại niệu quản qua tiêu chuẩn chọn bệnh bao gồm: độ ứ nước trước và sau khi đặt 3 tháng,<br /> tình trạng tiểu máu, đánh giá mức độ đau trước và sau khi đặt ống thông kim loại dựa theo thang điểm đau của<br /> Wong-Baker Faces Pain Scale.<br /> Kết quả: Từ tháng 6 năm 2018 đến tháng 12 năm 2018, có 10 bệnh nhân tham gia đặt ống thông kim loại.<br /> chúng tôi có 8 bệnh nhân nam và 2 bệnh nhân nữ. Có 4 bệnh nhân hẹp khúc nối tái phát sau phẫu thuật, bốn<br /> bệnh nhân hẹp niệu quản sau phẫu thuật can thiệp vào niệu quản, một bệnh nhân hẹp niệu quản tại vị trí sỏi<br /> khảm, một bệnh nhân ung thư cổ tử cung chèn ép hai niệu quản. Có 5 bệnh nhân không hiệu quả với ống thông<br /> thông thường. Có 2 bệnh nhân đau mức độ nặng do ống JJ thông thường muốn rút bỏ ống thông JJ. Tất cả các<br /> trường hợp còn lại hẹp niệu quản nặng không hiệu quả với ống thông JJ thông thường (và có triệu chứng đau<br /> trung bình do ống thông JJ thông thường). Tất cả các ống thông kim loại sau khi đặt đều đúng vị trí, nong rộng<br /> được chỗ hẹp. Hậu phẫu có đau vị trí đặt đặt ống thông kim loại. Tất cả bệnh nhân đều hết đau (100%). Trước<br /> khi đặt ống thông niệu quản kim loại, tất cả bệnh nhân đều ứ nước thận độ 2-3. Sau một tháng siêu âm lại thấy 9<br /> trường hợp không ứ nước hoặc còn độ 1. Về biến chứng, có một trường hợp ống thông kim loại niệu quản di<br /> chuyển lên bể thận. Có 3 bệnh nhân nhiễm khuẩn đường tiết niệu, có 6 bệnh nhân tiểu máu vi thể.<br /> Kết luận: Ống thông niệu quản kim loại (Allium stent) bước đầu cho thấy cải thiện chất lượng cuộc sống và<br /> hiệu quả trong điều trị hẹp niệu quản không đáp ứng với các ống thông thông thường. Cung cấp thêm một công<br /> cụ mới trong dẫn lưu nước tiểu lâu dài. Tuy nhiên, chi phí cao hơn và độ phức tạp của việc đặt thông làm ảnh<br /> hưởng đến số lương bệnh nhân.<br /> Từ khóa: ống thông niệu quản kim loại, hẹp niệu quản<br /> <br /> <br /> <br /> Trung Tâm Medic<br /> * **Bệnh viện Bình Dân, TP. Hồ Chí Minh<br /> <br /> Tác giả liên lạc: BS Nguyễn Minh Thiền ĐT: 0903.744242 Email: thiennguyen200937@yahoo.com<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 132 Chuyên Đề Tiết Niệu – Thận Học<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> ABSTRACT<br /> EVALUATE THE EFFECTIVENESS OF THE METALLIC URETERAL STENT: INITIAL RESULTS<br /> Nguyen Minh Thien, Le Tuan Khue, Pham The Anh, Do Ngoc Anh Khoa, Nguyen Tuan Vinh,<br /> Bui Van Kiet, Phan Thanh Hai<br /> * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 ‐ No 3 ‐ 2019: 132 ‐ 138<br /> Background: Common ureteral stents are used to treat ureteral obstructions due to benign and malignant<br /> diseases. Conventional ureteral stents are often associated with problems such as encrustation (Thus replacement<br /> of stents is required every 3-6 months), stone formation, pain, infection, reflux, reduced ureteral motility and<br /> migration. An ideal stent should be asymptomatic and has long-term use, no encrustation and good drainage in<br /> all cases. However, there is no any ideal type of ureteral stent. We therefore highly recommend a new treatment<br /> for ureteral obstructions by using metallic urethral stents instead of traditional ureteral stents.<br /> Objectives: Evaluate the effectiveness of the metallic ureteral stents in treatment of irritative urinary tract<br /> and ureteral stricture which are ineffective with the intervention of common ureteral stents.<br /> Methods: We recruit a series cases of using Allium metallic stents. Patients were diagnosed with ureteral<br /> stenosis post receiving intervention of conventional ureteral stents. They experienced excessive stimulation (such<br /> as pain, frequency, excessive hematuria) or ineffective stent (like large hydronephrosis). We evaluate the<br /> effectiveness of the Allium metallic stent by considering criteria: hydronephrosis, hematuria, assessing painful<br /> emotions of urinary tract before and after the placement of Allium stents (We based on a Pain scale of WHO).<br /> Results: From June 2018 until December 2018. Ten patients (eight men and two women) were selected to<br /> participate in a trial of Allium metallic stenting. There were four cases of recurrent ureteropelvic junction (UPJ),<br /> four cases of ureteral stricture after having open surgeries, one case of ureteral stenosis following an endoscopic<br /> treatment of ureteral calculi, one case of an advanced cervical cancer. All patients sustained hydronephrosis with<br /> grade 2-3. After procedure, kidney ultrasound showed an improvement of hydronephrosis level (grade 0-1) in nine<br /> patients. Five out of five patients, who had experienced severe pain prior attending the Allium metallic stenting<br /> procedure, all were pain free (100% success). In terms of complications: one case experienced a stent migrating to<br /> the renal pelvis (10%), three cases experienced urinary tract infection (UTI), six cases sustained microscopic<br /> hematuria.<br /> Conclusions: The metallic ureteral stent initially showed an improvement in quality of life and the<br /> effectiveness of treatment of ureteral stenosis which was not responding well to the conventional ureteral stents.<br /> This new intervention also provides a new tool in long-term urine drainage. However, a high cost of this<br /> procedure would limit the number of patients contemplating.<br /> Keywords: metallic ureteral stent, ureteral obstruction<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ trí ống thông niệu quản(4,8).<br /> <br /> Ống thông JJ thông thường sử dụng để điều Một ống thông lý tưởng là không gây triệu<br /> chứng, sử dụng lâu dài, không gây bám sỏi và<br /> trị sự tắc nghẽn niệu quản do bệnh lý lành tính<br /> dẫn lưu tốt trong mọi trường hợp. Tuy nhiên<br /> và ác tính, ống thông JJ thông thường liên quan<br /> cho đến hiện nay vẫn chưa có loại thông JJ thông<br /> với những vấn đề như là sự bám sỏi vào ống<br /> thường nào thật sự lý tưởng, bệnh nhân được<br /> thông (do đó đòi hỏi phải thay ống thông trong đặt thông JJ có nhiều tác dụng ngoại ý như<br /> 3‐6 tháng), gây đau bàng quang, nhiễm khuẩn nhiễm khuẩn ngược dòng, đau bàng quang, tiểu<br /> đường tiết niệu, trào ngược bàng quang niệu máu… chiếm tỉ lệ khoảng 80%(10), nhiều nhất là<br /> quản, giảm nhu động niệu quản và di chuyển vị đau bàng quang với tỉ lệ hơn 30%(6). Một số<br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Tiết Niệu – Thận Học 133<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019<br /> <br /> trường hợp bệnh nhân rất đau đớn kèm rối loạn ĐỐITƯỢNG- PHƯƠNG PHÁPNGHIÊNCỨU:<br /> đi tiểu gây rối loạn cuộc sống(18). Để giải quyết Đối tượng nghiên cứu<br /> các vấn đề này, đã từ lâu các nhà Niệu khoa Âu<br /> Bệnh nhân được chẩn đoán lâm sàng hẹp<br /> – Mỹ (đặc biệt ở Ý) đã ứng dụng ống thông niệu<br /> niệu quản có đặt ống thông thông thường<br /> quản kim loại vào trong thực hành lâm sàng.<br /> nhưng có kích thích quá mức (đau, tiểu nhiều<br /> Đây là kỹ thuật điều trị ít xâm hại, đã mang lại<br /> lần, tiểu máu nhiều) hoặc ống thông không<br /> hiệu quả cao trong các trường hợp có chỉ định<br /> hiệu quả dẫn lưu (vẫn còn ứ nước). Chúng tôi<br /> cần thiết.<br /> xét hiệu quả của ống thông qua tiêu chuẩn<br /> Ở Việt Nam, một số báo cáo ban đầu ở miền chọn bệnh bao gồm: độ ứ nước trước và sau<br /> Bắc (bệnh viện Quân Đội 108, trong đó có báo khi đặt 3 tháng, tình trạng tiểu máu, đánh giá<br /> cáo tại Hội nghị khoa học Bệnh viện Bình Dân mức độ đau trước và sau khi đặt ống thông<br /> 2017) đã cho thấy hiệu quả cao của phương pháp kim loại dựa theo thang điểm đau của Wong‐<br /> điều trị này. Baker Faces Pain Scale.<br /> Cho đến nay, các bệnh viện chuyên khoa Phương pháp nghiên cứu<br /> cũng như các Trung tâm Tiết niệu ở trong nước Hàng loạt trường hợp tại phòng khám đa<br /> đang tiến hành ứng dụng phương pháp điều trị khoa y tế Hoà Hảo (Trung Tâm Y Khoa Medic)<br /> này, nhưng vẫn còn rất ít các báo cáo về hiệu từ tháng 06 đến tháng 11 năm 2018, có 10 trường<br /> quả điều trị. Do đó, đây là đề tài có tính bức hợp sử dụng ống thông niệu quản kim loại.<br /> thiết, góp phần giới thiệu thêm một phương Chỉ định đặt ống thông kim loại<br /> pháp lựa chọn trong điều trị hẹp tắc nghẽn niệu Hiện nay, sử dụng ống thông niệu quản<br /> quản tái phát nhưng không dung nạp ống thông kim loại được chỉ định chủ yếu cho việc điều<br /> JJ thông thường. trị tắc nghẽn niệu quản trong bệnh lý ác tính.<br /> Hẹp niệu quản nặng không hiệu quả với ống<br /> Về lịch sử, các ống thông kim loại niệu quản<br /> thông thông thường. Những bệnh nhân không<br /> được phát triển từ điều trị bệnh hẹp mạch máu<br /> thể chịu được triệu chứng kích thích của ống<br /> và đường mật. Ống thông mạch vành kim loại<br /> thông thông thường(12).<br /> đầu tiên được đặt ở bệnh nhân của Jacques Puel<br /> Ống thông niệu quản này (Allium Medical,<br /> ở Toulouse, Pháp vào ngày 28 tháng 3 năm 1986.<br /> Israel) được làm từ sợi NiTinol, kẹp giữa các dải<br /> Sự phát triển tự nhiên của ống thông này đã polyme. Dải này là vật liệu kết hợp được đúc<br /> được áp dụng trong tiết niệu cho nong niệu đạo, thành một ống thông hình trụ (Hình 1). Có hai<br /> tuyến tiền liệt và cuối cùng là niệu quản. Ứng đường kính 24 và 26 Fr và chiều dài 100 và 120<br /> dụng ban đầu của ống thông niệu kim loại là mm. Đoạn cuối của nó được thiết kế để duy trì<br /> trong điều trị hẹp niệu đạo(16). Các ống thông trong bàng quang đường tiết niệu. Ống thông<br /> kim loại niệu quản này đã được mở rộng cho kim loại niệu quản được đặt vào niệu quản<br /> ống thông tuyến tiền liệt và sau đó là ống thông thông qua kênh của máy soi bàng quang, có<br /> niệu quản. Ống thông niệu quản kim loại đầu đường kính 8Fr hoặc 10Fr. Khi ở đúng vị trí,<br /> tiên được mô tả bởi Gort và cs năm 1990. sheath được rút ra để giải phóng và mở rộng<br /> ống thông. Các kết nối giữa các dải composite<br /> Mục tiêu nghiên cứu<br /> giống như gỡ tem bưu chính và có thể tách ra<br /> Đánh giá hiệu quả bước đầu của ống thông khi đầu xa của ống thông được kéo. Do đó, các<br /> niệu quản kim loại trong điều trị triệu chứng ống thông khi gỡ bỏ đi ra trong hình dạng của<br /> kích thích và hẹp niệu quản mà không hiệu quả một dãy băng. Ống thông này cũng có thể được<br /> với những ống thông JJ thông thường. đưa vào ngược từ bàng quang cũng như xuôi từ<br /> <br /> <br /> 134 Chuyên Đề Tiết Niệu – Thận Học<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> bể thận xuống, thời gian lưu thông # 36 tháng(14,17).<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 1: Allium stent<br /> KẾT QUẢ chứng đau trung bình do ống thông JJ thông<br /> Trong số 10 bệnh nhân tham gia đặt ống thường) (Biểu đồ 2).<br /> thông kim loại. Chúng tôi có 8 bệnh nhân nam Tất cả các ống thông kim loại sau khi đặt<br /> đều đúng vị trí, nong rộng được chỗ hẹp. Hậu<br /> và 2 bệnh nhân nữ. Có 4 bệnh nhân hẹp khúc nối<br /> phẫu có đau vị trí đặt đặt ống thông kim loại<br /> tái phát sau phẫu thuật, bốn bệnh nhân hẹp niệu<br /> (Hình 1, 2, 3).<br /> quản sau phẫu thuật can thiệp vào niệu quản,<br /> Tất cả bệnh nhân đều hết đau (100%).<br /> một bệnh nhân hẹp niệu quản tại vị trí sỏi khảm,<br /> Trước khi đặt ống thông kim loại, tất cả bệnh<br /> một bệnh nhân ung thư cổ tử cung chèn ép hai<br /> nhân đều ứ nước thận độ 2‐3. Sau một tháng<br /> niệu quản (Biểu đồ 1).<br /> siêu âm lại thấy tất cả đều không ứ nước hoặc<br /> Về nguyên nhân thì có 5 bệnh nhân không còn nhẹ (hoặc độ 1) (Bảng 1).<br /> hiệu quả với ống thông thông thường. Có 2 bệnh Bảng 1 Hiệu quả sau khi đặt ống thông kim loại<br /> nhân đau mức độ nặng do ống thông JJ thông Trước khi đặt Sau khi đặt 01<br /> thường muốn rút bỏ thông. Tất cả các trường ống thông tháng<br /> Độ ứ nước thận 2-3 10 01<br /> hợp còn lại hẹp niệu quản nặng không hiệu quả<br /> Độ ứ nước thận nhẹ 0 09<br /> với ống thông JJ thông thường (và có triệu<br /> <br /> Phân loại bệnh<br /> <br /> 1 UPJ tái phát<br /> 1 4 hẹp niệu quản sau mổ<br /> hẹp niệu quản sau sỏi<br /> 4 K cổ tử cung tiến xa<br /> <br /> <br /> <br /> Biểu đồ 1 Phân loại bệnh<br /> Nguyên nhân đặt stent kim loại<br /> <br /> 3 stent không hiệu quả<br /> <br /> 5 đau muốn bỏ thông<br /> kết hợp cả hai<br /> 2<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Biểu đồ 2 Nguyên nhân đặt ống thông kim loại<br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Tiết Niệu – Thận Học 135<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 2: Trước khi đặt<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 3: Trong thủ thuật<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 4: Sau một tháng: siêu âm thận và KUB<br /> <br /> <br /> 136 Chuyên Đề Tiết Niệu – Thận Học<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Về biến chứng giải quyết được vấn đề ứ nước cho bệnh nhân.<br /> Có một trường hợp ống thông di chuyển lên Về biến chứng, có một trường hợp ống thông<br /> bể thận, có 3 trường hợp nhiễm khuẩn đường di chuyển lên bể thận nhưng còn tác dụng nong<br /> tiết niệu và có 6 trường hợp tiểu máu vi thể sau đoạn hẹp khúc nối, thận ứ nước độ 1 nhưng<br /> một tháng. bệnh nhân không muốn rút bỏ thống nên chúng<br /> tôi chưa rút ống thông bỏ.<br /> BÀN LUẬN<br /> Ống thông bằng kim loại vẫn di chuyển,<br /> Các đoạn ống thông kim loại được cho là có<br /> hoàn toàn hoặc không hoàn toàn, di chuyển<br /> một số ưu điểm so với các ống thông JJ thông<br /> dẫn đến tái phát của tắc nghẽn. Khi các ống<br /> thường và cũng có chi phí cao(5,7). Các ưu điểm<br /> thông phân đoạn chiếm một phần của niệu<br /> chính bao gồm thời gian lưu thông lâu hơn và ít<br /> quản, sự di chuyển có thể xảy ra theo một<br /> thay ống thông thường xuyên hơn, dẫn đến tiết<br /> trong hai hướng(13). Ngay cả một mức độ nhỏ<br /> kiệm chi phí và ít gián đoạn trong các phương<br /> của chuyển động của ống thông có thể dẫn<br /> pháp điều trị khác như xạ trị hoặc hóa trị, v.v…<br /> đến tái phát tắc nghẽn của niệu quản. Thường<br /> Phần lớn các ống thông trong thể loại này là<br /> ống thông ít có triệu chứng báo hiệu của sự di<br /> phân đoạn, tính năng này có một số ưu điểm chuyển. Điều này có thể dẫn đến chậm phát<br /> như ống thông này không đi qua miệng niệu<br /> hiện và mất chức năng thận.<br /> quản, do đó bệnh nhân không bị kích thích bàng<br /> Bàn về 3 trường hợp nhiễm khuẩn đường<br /> quang (một hậu quả không thể tránh khỏi của<br /> tiết niệu sau một tháng: Do tất cả bệnh nhân<br /> ống thông JJ thông thường). Điều này cải thiện<br /> trước khi đặt ống thông kim loại đều phải sạch<br /> chất lượng cuộc sống bệnh nhân có ống thông<br /> khuẩn trong nước tiểu, nên sau một tháng kiểm<br /> kim loại niệu quản(1,9,13). Trong bài báo có đề cập<br /> tra nước tiểu thấy có nhiễm khuẩn nhưng không<br /> một trường hợp hẹp niệu quản sau tán sỏi nội<br /> triệu chứng lâm sàng, chúng tôi cấy nước tiểu và<br /> soi, bệnh nhân từ đầu không đồng ý phẫu thuật<br /> điều trị khỏi.<br /> tạo hình niệu quản, muốn đặt ống thông JJ niệu<br /> quản nhưng không hiệu quả với ống thông JJ Các ống thông niệu quản kim loại cung cấp<br /> thông thường. nhiều ưu điểm so với các ống JJ thông thường:<br /> loại cấp cao hơn, thời gian lưu thông lâu hơn (36<br /> Sức mạnh vốn có của kim loại chống chèn ép<br /> tháng), giảm sự liên quan đến bệnh tật và cải<br /> do bướu cá tính nên ống thông kim loại dường<br /> thiện chất lượng cuộc sống đã được báo cáo.<br /> như không bị tổn hại. Vì chúng làm từ loại thông<br /> Việc đặt ống thông kim loại cần phải có trung<br /> cao cấp nên sự mở rộng của ống thông sớm là<br /> tâm chuyên khoa tiết niệu, cần máy C‐arm, máy<br /> thuận lợi(11). Tỷ lệ lưu thông dài hơn có thể làm<br /> soi bàng quang, máy soi niệu quản và cả về<br /> giảm nhu cầu thay đổi ống thông thường xuyên,<br /> những chuyên gia hàng đầu có kinh nghiệm<br /> tiết kiệm chi phí cũng như giảm sự bất tiện của<br /> trong việc đặt ống thông niệu quản. Việc rút<br /> bệnh nhân(3,5,15).<br /> thông cũng rất phức tạp, cần phải soi niệu quản,<br /> Bàn về độ ứ nước sau khi đặt ống thông kim cần phải gây mê hoặc tê tủy sống, phải kiểm soát<br /> loại, chúng tôi có một trường hợp ung thư cổ tử<br /> nhiễm khuẩn đường tiết niệu thận tốt.<br /> cung chèn ép hai niệu quản, hẹp nhiều đoạn, do<br /> ống thông niệu quản kim loại có 3 kích thước KẾT LUẬN<br /> (10, 12 và 20 cm) nên khi khảo sát vị trí hẹp nặng Ứng dụng lâm sàng hiện tại của ống thông<br /> để đặt ống thông thì vị trí còn lại hẹp nhẹ nên kim loại trong điều trị tắc nghẽn niệu quản lành<br /> vẫn gây ứ nước độ 2 sau khi đặt. Xử lí vấn đề tính và ác tính cho thấy kết quả khá hứa hẹn.<br /> này, chúng tôi phải đặt thông một ống thông Ống thông niệu quản kim loại (Allium stent)<br /> (thông JJ 8Fr) lồng vào ống thông kim loại thì bước đầu cho thấy cải thiện chất lượng cuộc<br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Tiết Niệu – Thận Học 137<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019<br /> <br /> sống và hiệu quả trong điều trị hẹp niệu quản development and validation of a multidimensional quality of<br /> life measure. J Urol; 169:1060‐4.<br /> không đáp ứng với các ống thông thông thường. 9. Joshi HB, Newns N, Stainthorpe A, MacDonagh RP, Keeley FX<br /> Tuy nhiên, chi phí cao hơn và độ phức tạp của Jr, Timoney AG (2003). Ureteral stent symptom questionnaire:<br /> development and validation of a multidimensional quality of<br /> việc đặt thông làm ảnh hưởng đến số lượng<br /> life measure. J Urol; 169(3):1060–1064.<br /> bệnh nhân. 10. Joshi HB, Okeke A, Newns N, Keeley FX, Jr, Timoney AG<br /> (2002). Characterization of urinary symptoms in patients with<br /> Cung cấp thêm một công cụ mới để dẫn lưu<br /> ureteral stents. Urology; 59:511–9<br /> nước tiểu lâu dài. 11. Kim KH, Cho KS, Ham WS, Hong SJ, Han KS (2015). Early<br /> Sự an toàn của lựa chọn điều trị mới này application of permanent metallic mesh stent in substitution for<br /> temporary polymeric ureteral stent reduces unnecessary<br /> đã được ghi nhận rất rõ và hiệu quả trong việc ureteral procedures in patients with malignant ureteral<br /> sử dụng ống thông kim loại ở một số chỉ định obstruction. Urology; 86(3):459–464.<br /> 12. Kulkarni R. (2014). Metallic stents in the management of ureteric<br /> là tối ưu(2).<br /> strictures. Indian J Urol; 30(1): 65–72.<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO 13. Kulkarni RP, Bellamy EA (1999). A new thermo‐expandable<br /> shape‐memory nickeltitanium alloy stent for the management<br /> 1. Agrawal S, Brown CT, Bellamy EA, Kulkarni R (2009). The<br /> of ureteric strictures. BJU Int; 83(7):755–759.<br /> thermo‐expandable metallic ureteric stent: an 11‐year follow‐up.<br /> 14. Leonardo C, Salvitti M, Franco G, De Nunzio C, Tuderti G,<br /> BJU Int; 103(3):372–376.<br /> Misuraca L, Sabatini I, De Dominicis C (2013). Allium stent for<br /> 2. Al Aown A (2010). Clinical experience with ureteral metal<br /> treatment of ureteral stenosis. Minerva Urol Nefrol; 65(4):277–283.<br /> stents. Indian J Urol; 26(4): 474–479.<br /> 15. Liatsikos EN, Siablis D, Kalogeropoulou C, Karnabatidis D,<br /> 3. Baumgarten AS, Hakky TS, Carrion RE, Lockhart JL, Spiess PE<br /> Triadopoulos A, Varaki L, Zabakis P, Perimenis P, Barbalias GA<br /> (2014). A single‐institution experience with metallic ureteral<br /> (2001). Coated v noncoated ureteral metal stents: an<br /> stents: a cost‐effective method of managing deficiencies in<br /> experimental model. J Endourol; 15(7):747–751.<br /> ureteral drainage. Int Braz J Urol; 40(2):225–231.<br /> 16. Mattelaer JJ (2004). History of ureteral and urethral stenting. In:<br /> 4. Duvdevani M, Chew BH, Denstedt JD (2006). Minimizing<br /> Stenting the Urinary System, 2 ed, pp 17–24.<br /> symptoms in patients with ureteric stents. Curr Opin Urol; 16:77‐82.<br /> 17. Moskovitz B, Halachmi S, Nativ O (2012). A new<br /> 5. Fiuk J, Bao Y, Calleary JG, Schwartz BF, Denstedt JD (2015). The<br /> self‐expanding, large‐caliber ureteral stent: results of a<br /> use of internal stents in chronic ureteral obstruction. J Urol;<br /> multicenter experience. J Endourol; 26(11):1523–1527.<br /> 193(4):1092–1100.<br /> 18. Saltzman B (1988). Ureteral stents: indications, variations and<br /> 6. Haleblian G, Kijvikain K, de la Rosette J, Preminger G (2008).<br /> complications. Urol Clin N Am.; 15:481–91.<br /> Ureteral stenting and urinary stone management: a systematic<br /> review. J Urol.; 179:424–30.<br /> 7. Hendlin K, Korman E, Monga M (2012). New metallic ureteral Ngày nhận bài báo: 01/04/2019<br /> stents: improved tensile strength and resistance to extrinsic Ngày phản biện nhận xét bài báo: 05/05/2019<br /> compression. J Endourol; 26(3):271–274.<br /> 8. Joshi HB, Newns N, Stainthorpe A, MacDonagh RP, Keeley FX Ngày bài báo được đăng: 10/06/2019<br /> Jr, Timoney AG (2003). Ureteral stent symptom questionnaire:<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 138 Chuyên Đề Tiết Niệu – Thận Học<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2