intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá hiệu quả phác đồ ABVD trong điều trị lymphôm hodgkin tại khoa huyết học Bệnh viện Chợ Rẫy năm 2006-2010

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

84
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày về lymphôm hodgkin là một loại ung thư hạch, có nguồn gốc từ tế bào lympho, đặc trưng bởi sự lây lan có trật tự của bệnh từ một nhóm hạch lymphô này đến nhóm hạch lymphô khác và kèm theo đó là triệu chứng của bệnh hệ thống, nhiều nghiên cứu chứng minh phác đồ ABVD hiệu quả trong điều trị bệnh lý lymphôm hodgkin.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá hiệu quả phác đồ ABVD trong điều trị lymphôm hodgkin tại khoa huyết học Bệnh viện Chợ Rẫy năm 2006-2010

Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011<br /> <br /> ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ PHÁC ĐỒ ABVD TRONG ĐIỀU TRỊ LYMPHÔM<br /> HODGKIN TẠI KHOA HUYẾT HỌC BV. CHỢ RẪY NĂM 2006 – 2010<br /> Nguyễn TrườngSơn*, Trần Thanh Tùng*, Lê Phước Đậm*, Lâm Mỹ Hạnh*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn đề: Lymphôm Hodgkin là một loại ung thư hạch, có nguồn gốc từ tế bào lympho, đặc trưng bởi sự<br /> lây lan có trật tự của bệnh từ một nhóm hạch lymphô này đến nhóm hạch lymphô khác và kèm theo đó là triệu<br /> chứng của bệnh hệ thống, nhiều nghiên cứu chứng minh phác đồ ABVD hiệu quả trong điều trị bệnh lý<br /> Lymphôm Hodgkin.<br /> Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: - Đối tượng: Bệnh nhân được chẩn đoán lymphôm Hodgkin,<br /> đồng ý hóa trị phác đồ ABVD. - Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang.<br /> Kết quả: Trong 5 năm 2006 – 2010, chúng tôi điều trị 17 bệnh nhân lymphôm não nguyên phát bằng phác<br /> đồ ABVD ghi nhận kết quả như sau: Tỷ lệ đáp ứng hoàn toàn là 70,6%, không đáp ứng là 5,8%. Tác dụng phụ<br /> của thuốc: Xảy ra ở nhiều cơ quan nhưng chủ yếu ở mức độ 1, 2 (trong đó đáng chú ý là suy thận cấp, suy tim<br /> tiến triển và xơ hoá phổi do thuốc). Tất cả các trường hợp đáp ứng hoàn toàn hiện chưa ghi nhận tái phát.<br /> Kết luận: Phác đồ ABVD giúp tăng tỷ lệ đáp ứng hoàn toàn và kéo dài thời gian sống ở bệnh nhân<br /> Lymphôm Hodgkin.<br /> Từ khóa: Lymphôm Hodgkin, đáp ứng hoàn toàn, đáp ứng một phần, không đáp ứng, bệnh tiến triển, bệnh<br /> tái phát, suy tim tiến triển, xơ phổi do thuốc.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> EFFECTIVE EVALUATION OF ABVD REGIMEN IN TREATING LYMPHOMA HODGKIN AT<br /> HEMATOLOGY DEPARTMENT IN CHO RAY HOSPITAL 2006 - 2010<br /> Nguyen Truong Son, Tran Thanh Tung, Le Phuoc Dam, Lam My Hanh<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 4 - 2011: 230 - 234<br /> Background: Hodgkin Lymphoma is a type of lymphoma, derived from lymphocytes, characterized by<br /> orderly spread of disease from one lymph nodes group to another group of lymphô and is accompanied by<br /> symptoms of systemic disease, many studies prove the effectiveness ABVD regimen in the treatment of Hodgkin<br /> Lymphoma disease.<br /> Subjects and Research method: Subject: Patients who have been diagnosed to be affected by lymphoma<br /> Hodgkin, agreed to use chemotherapy by ABVD regimen. Research method: short cut description.<br /> Results: From 2008 to 2010, we have researched 17 patients of lymphoma Hodgkin, treated by ABVD<br /> regimen, with following result: The response ratio: - Response completely: 70.6%; - No response: 5.8%. Side<br /> effects of medications: occurs in many organs but mainly in grade 1.2 (in which there is acute kidney failure,<br /> heart failure progression and drug-induced pulmonary fibrosis). All cases of complete response is not recorded<br /> relapse.<br /> Conclusion: ABVD regimen increases the rate of complete response and prolong life in patients with<br /> Hodgkin Lymphoma disease.<br /> <br /> *Bệnh viện Chợ Rẫy<br /> Tác giả liên lạc: BS. Lê Phước Đậm ĐT: 0938778261<br /> <br /> 230<br /> <br /> Email: lephuocdamcr09@yahoo.com.vn<br /> <br /> Chuyên Đề Truyền Máu Huyết Học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Keywords: Lymphoma Hodgkin, Complete Response, Partial Response, No Response, Progressive Disease,<br /> Relapse Disease, Heart Failure Progression, Drug-induced Pulmonary Fibrosis.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> <br /> Mục tiêu nghiên cứu<br /> <br /> Lymphôm Hodgkin là một loại ung thư<br /> hạch, có nguồn gốc từ tế bào lymphô. Nó<br /> được đặt theo tên của Thomas Hodgkin,<br /> người đầu tiên mô tả những bất thường trong<br /> hệ thống bạch huyết. Lymphôm Hodgkin<br /> được đặc trưng bởi sự lây lan có trật tự của<br /> bệnh từ một nhóm hạch lymphô này đến<br /> nhóm hạch lymphô khác và kèm theo đó là<br /> triệu chứng của bệnh hệ thống(1,4).<br /> <br /> Mục tiêu tổng quát<br /> Đánh giá hiệu quả phác đồ ABVD trong<br /> điều trị Lymphôm Hodgkin.<br /> <br /> Ngày nay, có nhiều phác đồ đa hoá trị liệu<br /> giúp làm tăng tỷ lệ đáp ứng bệnh và kéo dài thời<br /> gian sống ở bệnh nhân Lymphôm Hodgkin như<br /> MOPP, ABVD hay phác đồ MOPP phối hợp<br /> hoặc MOPP phối hợp ABV… Trong đó phác đồ<br /> ABVD, bao gồm Doxorubicin, Bleomycin,<br /> Vinblastine và Dacarbazine (được nghiên cứu<br /> lần đầu tiên vào năm 1982 bởi Santoro và<br /> Bonadona), được điều trị cho bệnh nhân<br /> Lymphôm Hodgkin kháng với phác đồ MOPP.<br /> Nhiều nghiên cứu lâm sàng chứng minh phác<br /> đồ ABVD hiệu quả cao hơn phác đồ MOPP,<br /> tương đương phác đồ phối hợp MOPP với<br /> ABVD hoặc MOPP phối hợp ABV, nhưng độc<br /> tính thấp hơn(2,3,5).<br /> Khoảng 80% bệnh nhân Lymphôm Hodgkin<br /> thể tiến triển đáp ứng hoàn toàn sau khi điều trị<br /> phác đồ ABVD. Tuy nhiên khoảng ¼ bệnh nhân<br /> này sẽ có tiến triển bệnh, cần phải điều trị thêm,<br /> một nửa trong số những bệnh nhân này sẽ sống<br /> kéo dài với ghép tế bào gốc tạo máu tự thân(7).<br /> Ngày nay phác đồ ABVD trở thành tiêu<br /> chuẩn hoá trị bước đầu cho bệnh nhân<br /> Lymphôm Hodgkin.<br /> Nhằm để hiệu quả trong điều trị cũng như<br /> nâng cao chất lượng cuộc sống bệnh nhân<br /> Lymphôm Hodgkin, chúng tôi thực hiện nghiên<br /> cứu phác đồ ABVD, qua đó đánh giá tỷ lệ đáp<br /> ứng, tác dụng phụ của thuốc.<br /> <br /> Chuyên Đề Truyền Máu Huyết Học<br /> <br /> Mục tiêu cụ thể<br /> - Đánh giá đáp ứng bệnh sau điều trị (03 đợt,<br /> 06 đợt, 08 đợt).<br /> - Đánh giá thời gian sống không bệnh, thời<br /> gian sống toàn bộ, tái phát bệnh.<br /> - Đánh giá tác dụng phụ của thuốc.<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> Đối tượng<br /> Tiêu chuẩn chọn bệnh: Bệnh nhân đến điều<br /> trị tại khoa Huyết Học BV Chợ Rẫy, không phân<br /> biệt giới tính có chẩn đoán Lymphôm Hodgkin,<br /> đồng ý điều trị với phác đồ ABVD.<br /> Tiêu chuẩn loại trừ<br /> - Xâm nhập hệ thần kinh trung ương.<br /> - Hội chứng Richter.<br /> - Viêm gan siêu vi B, C đang tiến triển.<br /> - Bệnh lý nặng khác đi kèm.<br /> Phương pháp nghiên cứu<br /> Tiền cứu mô tả cắt ngang.<br /> Phương pháp thực hiện<br /> Chẩn đoán<br /> * Chẩn đoán Lymphôm Hodgkin dựa vào<br /> sinh thiết hạch, khảo sát giải phẫu bệnh lý.<br /> * Khảo sát sự xâm lấn dựa vào: Tuỷ đồ, CT –<br /> Scan, MRI.<br /> * Đánh giá chỉ số tiên lượng bệnh: IPS<br /> (International Prognostic Score).<br /> * Phân loại mô học theo WHO.<br /> * Phân chia giai đoạn bệnh theo tiêu chuẩn<br /> Ann Arbor.<br /> * Đánh giá tổng trạng bệnh nhân: Chỉ số<br /> hoạt động cơ thể theo ECOG (Eastern<br /> Cooperative Oncology Group).<br /> * Đánh giá tế bào lymphô tồn lưu sau khi kết<br /> thúc điều trị: PET – CT.<br /> <br /> 231<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011<br /> <br /> Phác đồ điều trị: ABVD (theo BC Cancer<br /> Agency)<br /> Bảng 1: Phác đồ ABVD<br /> Thuốc<br /> Doxorubicin<br /> <br /> Liều dung<br /> Cách dùng<br /> 2<br /> 25mg/m ngày 1<br /> TM<br /> và ngày 15<br /> 2<br /> Vinblastine<br /> 6mg/m ngày 1<br /> TM<br /> và ngày 15<br /> Hydrocortisone 100mg ngày 1 và Pha 50 – 100ml NaCL<br /> ngày 15<br /> 9‰ TTM trên 10 -15<br /> <br /> Thuốc<br /> <br /> Liều dung<br /> <br /> Bleomycin<br /> Dacarbazine<br /> <br /> Cách dùng<br /> phút<br /> 2<br /> 10U/m ngày 1 Pha 50ml NaCL 9‰<br /> và ngày 15<br /> TTM trên 10 -15 phút<br /> 2<br /> 375mg/m ngày Pha 250 – 500ml NaCL<br /> 1 và ngày 15<br /> 9‰ hoặc Glucose 5%<br /> TTM trên 1 giờ<br /> <br /> TM: tiêm mạch TTM: truyền tĩnh mạch<br /> <br /> Lập lại phác đồ mỗi 28 ngày.<br /> <br /> Bảng 2: Tiêu chuẩn đánh giá đáp ứng<br /> Đáp ứng<br /> Hoàn toàn<br /> <br /> Định nghĩa<br /> Biến mất các bằng chứng về bệnh.<br /> <br /> Hạch<br /> Gan, lách<br /> Tuỷ xương<br /> Hạch biến mất hoàn<br /> Không to, các khối u Không có hình ảnh xâm<br /> toàn.<br /> biến mất.<br /> lấn tuỷ xương.<br /> Một phần<br /> Giảm các bằng chứng về bệnh. Giảm ≥50% kích thước,<br /> Giảm ≥50% kích<br /> không xuất hiện tổn thước, không xuất hiện<br /> thương mới.<br /> tổn thương mới.<br /> Bệnh ổn định<br /> Không đạt được tiêu chuẩn lui bệnh hoàn toàn hoặc một phần.<br /> Tái phát<br /> Xuất hiện bất kỳ tổn thương mới Xuất hiện hạch mới hoặc Tăng >50% kích thước. Tổn thương mới hoặc lập<br /> hoặc tăng ≥50% kích thước so với tăng ≥50% kích thước so<br /> lại tổn thương.<br /> trước khi điều trị.<br /> với trước điều trị.<br /> <br /> Tiêu chí ngưng điều trị sau mỗi 03 đợt khi<br /> * Gan, lách, khối u lớn thêm.<br /> <br /> Nhận xét: # 70% trường hợp có tổn thương<br /> hạch vùng cổ.<br /> <br /> * Hạch tăng kích thước lại hay hạch mới xuất<br /> hiện thêm.<br /> <br /> Tế bào học<br /> <br /> * Tổn thương tuỷ còn tồn tại hay mới xuất<br /> hiện.<br /> <br /> Đánh giá độc tính do hóa trị theo tiêu chuẩn<br /> NCI (the National Cancer Institute Common<br /> Toxicity Creteria grading system)<br /> <br /> Bảng 4: Phân loại tế bào<br /> Phân loại theo WHO<br /> Type 1<br /> Type 2<br /> Type 3<br /> Type 4<br /> <br /> Số bệnh nhân (%)<br /> 02 (11,8%)<br /> 09 (53%)<br /> 03 (17,6%)<br /> 03 (17,6%)<br /> <br /> Nhận xét: 53% type 2 theo phân loại WHO.<br /> <br /> KẾT QUẢ<br /> <br /> Giai đoạn bệnh<br /> <br /> Qua 5 năm nghiên cứu, chúng tôi có 17 bệnh<br /> nhân với kết quả như sau:<br /> <br /> Bảng 5: Phân chia giai đoạn bệnh<br /> <br /> Tuổi – Giới<br /> Tuổi thấp nhất: 15; cao nhất: 52; trung bình:<br /> 27,4.<br /> <br /> Giai đoạn bệnh<br /> Giai đoạn I<br /> Giai đoạn II<br /> Giai đoạn III<br /> Giai đoạn IV<br /> <br /> Nhận xét: 53% trường hợp giai đoạn II.<br /> <br /> Giới: Nam/Nữ: 1,8/1.<br /> <br /> Vị trí tổn thương<br /> <br /> Chỉ số tiên lượng<br /> <br /> Bảng 3: Vị trí tổn thương<br /> <br /> Bảng 6: Chỉ số tiên lượng<br /> <br /> Vị trí tổn thương<br /> Hạch vùng cổ<br /> Hạch vùng nách<br /> Hạch trung thất<br /> Hạch vùng bụng<br /> Hạch vùng bẹn<br /> <br /> 232<br /> <br /> Số bệnh nhân(%)<br /> 00<br /> 09 (53%)<br /> 07 (41,2%)<br /> 01 (5,8%)<br /> <br /> Số bệnh nhân (%)<br /> 12 (70,6%)<br /> 04 (23,5%)<br /> 06 (35,2%)<br /> 02 (11,8%)<br /> 04 (23,5%)<br /> <br /> 0<br /> 1<br /> 2<br /> 4<br /> ≥5<br /> <br /> 01 (5,8%)<br /> 07 (41,2%)<br /> 08 (47,2%)<br /> 01 (5,8%)<br /> 00<br /> <br /> Nhận xét: # 95% trường hợp có chỉ số tiên<br /> lượng 0-2.<br /> <br /> Chuyên Đề Truyền Máu Huyết Học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011<br /> Đáp ứng lâm sàng<br /> Bảng 7: Đáp ứng lâm sàng<br /> Trước hoá tri Sau 05 đợt Sau 08 đợt<br /> <br /> Vị trí hạch<br /> <br /> (Số bệnh nhân) (Số bệnh<br /> nhân)<br /> <br /> (Số bệnh<br /> nhân)<br /> <br /> Hạch vùng cổ<br /> <br /> 12 (70,6%)<br /> <br /> 06 (35,2%) 04 (23,5%)<br /> <br /> Hạch vùng<br /> nách<br /> <br /> 04 (23,5%)<br /> <br /> 03 (17,6%)<br /> <br /> 01 (58%)<br /> <br /> Hạch trung thất<br /> <br /> 06 (35,2%)<br /> <br /> 04 (23,5%)<br /> <br /> 01 (5,8%)<br /> <br /> Hạch vùng<br /> bụng<br /> <br /> 02 (11,8%)<br /> <br /> 01 (5,8%)<br /> <br /> 01 (5,8%)<br /> <br /> Hạch vùng bẹn<br /> <br /> 04 (23,5%)<br /> <br /> 01 (5,8%)<br /> <br /> 01 (5,8%)<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Nhận xét: Tác dụng phụ ghi nhận xảy ra ở<br /> hầu hết các cơ quan, tuy nhiên chủ yếu ở mức<br /> độ 1-2 và hồi phục tự nhiên.<br /> <br /> Thời gian sống toàn bộ (Biểu đồ Kaplan –<br /> Meier)<br /> <br /> 1<br /> 0,8<br /> <br /> Đáp ứng điều trị<br /> <br /> 0,6<br /> 0,4<br /> 0,2<br /> 0<br /> <br /> Bảng 8: Đáp ứng điều trị<br /> Đáp ứng<br /> <br /> Thời gian sống<br /> <br /> 6<br /> <br /> Sau 04 đợt<br /> <br /> Sau 08 đợt<br /> <br /> (Số bệnh nhân)<br /> <br /> (Số bệnh nhân)<br /> <br /> Hoàn toàn<br /> <br /> 08 (47,2%)<br /> <br /> 12 (70,6%)<br /> <br /> Một phần<br /> <br /> 06 (35,2%)<br /> <br /> 01 (5,8%)<br /> <br /> Không đáp ứng<br /> <br /> 01 (5,8%)<br /> <br /> 01 (5,8%)<br /> <br /> Ngưng hoá trị<br /> <br /> 02 (11,8%)<br /> <br /> 03 (17,6%)<br /> <br /> Nhận xét: # 70% đáp ứng hoàn toàn sau 08<br /> đợt điều trị<br /> <br /> Tác dụng phụ của thuốc<br /> Bảng 9: Tác dụng phụ của thuốc<br /> Tác dụng phụ<br /> Buồn nôn / Nôn<br /> Giảm bạch cầu hạt<br /> Giảm bạch cầu<br /> +<br /> Hạ K /máu<br /> +<br /> Hạ Na /máu<br /> Sụt cân<br /> Thiếu máu<br /> Suy thận<br /> Tăng men gan<br /> <br /> Số bệnh nhân<br /> 17<br /> 09<br /> 08<br /> 04<br /> 03<br /> 03<br /> 02<br /> 02<br /> 02<br /> <br /> (%)<br /> (100%)<br /> (52,8%)<br /> (47,2%)<br /> (23,5%)<br /> (17,6%)<br /> (17,6%)<br /> (11,8%)<br /> (11,8%)<br /> (11,8%)<br /> <br /> Viêm dạ dày<br /> <br /> 01<br /> <br /> (5,8%)<br /> <br /> Sốt do thuốc<br /> <br /> 01<br /> <br /> (5,8%)<br /> <br /> Suy tim<br /> <br /> 01<br /> <br /> (5,8%)<br /> <br /> Viêm phổi<br /> <br /> 01<br /> <br /> (5,8%)<br /> <br /> Xơ phổi<br /> <br /> 01<br /> <br /> (5,8%)<br /> <br /> Tăng bilirubin<br /> <br /> 01<br /> <br /> (5,8%)<br /> <br /> Chuyên Đề Truyền Máu Huyết Học<br /> <br /> 7<br /> <br /> 19<br /> <br /> 20<br /> <br /> 27<br /> <br /> BÀN LUẬN<br /> Tỷ lệ đáp ứng<br /> Qua kết quả nghiên cứu, chúng tôi đạt<br /> được tỷ lệ lui bệnh khoảng 76,4%, tương<br /> đương với tác giả Canellos et al 1992,<br /> Bonfante et al 1992 (đạt tỷ lệ lui bệnh khoảng<br /> 80%)(2,3). Trong 17 trường hợp chúng tôi<br /> nghiên cứu có 03 trường hợp (17,6%) phải<br /> ngưng điều trị sau 05 đợt do tác dụng phụ<br /> của thuốc gây suy thận (02 trường hợp), suy<br /> tim (01 trường hợp) mà chúng tôi buộc phải<br /> ngưng hoá trị và chuyển sang xạ trị để điều trị<br /> cho bệnh nhân; chúng tôi cũng ghi nhận được<br /> 01 trường hợp (5,8%) không đáp ứng ngay từ<br /> đầu với phác đồ ABVD (có sự khác biệt với<br /> những tác giả khác), do đó cần phải phối hợp<br /> với những xét nghiệm khác như dấu ấn bề<br /> mặt tế bào, di truyền tế bào để giúp củng cố<br /> chẩn đoán.<br /> <br /> Tác dụng phụ của thuốc<br /> Cấp tính<br /> Xảy ra hầu hết tại các cơ quan như tiêu hoá,<br /> huyết học, tim mạch, tiết niệu, hô hấp, tim<br /> mạch, chủ yếu ở mức độ 1, 2 (theo tiêu chuẩn<br /> NCI - the National Cancer Institute Common<br /> Toxicity Creteria grading system), thường tự hồi<br /> phục. Tuy nhiên qua kết quả nghiên cứu chúng<br /> tôi ghi nhận có 02 bệnh nhân suy thận; 01 bệnh<br /> <br /> 233<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011<br /> <br /> nhân suy tim (độc tính của nhóm Andracyline),<br /> phải ngưng hoá trị sau 05 đợt; 01 bệnh nhân xơ<br /> phổi (độc tính của Bleomycin) sau 08 đợt điều<br /> trị. Đây là những độc tính có thể gây tử vong<br /> cho bệnh nhân, giảm tỷ lệ đáp ứng bệnh cũng<br /> như ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của<br /> bệnh nhân sau này, những độc tính này thường<br /> xảy ra trên bệnh nhân lớn tuổi, có nhiều bệnh lý<br /> phối hợp. Do đó chúng ta cần theo dõi thận<br /> trọng để sớm phát hiện ra những độc tính này<br /> và lựa chọn một chiến lược điều trị thích hợp.<br /> <br /> Tác dụng phụ của thuốc<br /> <br /> Mãn tính<br /> Do số lượng mẫu còn ít và số lượng bệnh<br /> nhân rải rác trong nhiều năm hoặc có những<br /> bệnh nhân sau đạt lui bệnh không còn được<br /> theo dõi. Do đó chúng tôi hiện tại chưa có đầy<br /> đủ về tác dụng mãn tính.<br /> <br /> Qua 12 trường hợp đáp ứng hoàn toàn, hiện<br /> tại chúng tôi chưa ghi nhận tái phát.<br /> <br /> Thời gian sống toàn bộ<br /> Trong số 12 trường hợp bệnh nhân đáp<br /> ứng hoàn toàn chúng tôi (có những trường<br /> hợp kết thúc hoá trị lâu nhất là 57 tháng, sớm<br /> nhất là 6 tháng) hiện không ghi nhận trường<br /> hợp nào tái phát.<br /> <br /> Cấp tính: Bước đầu ghi nhận tổn thương tại<br /> các cơ quan như: tiêu hoá, huyết học, tim mạch,<br /> hô hấp, tiết niệu. Các tác dụng phụ này xảy ra ở<br /> mức độ nhẹ, có 02 trường hợp suy thận và suy<br /> tim phải ngưng hoá trị.<br /> Mãn tính: Do thời gian nghiên cứu còn ngắn<br /> và số lượng mẫu còn ít, hiện tại chúng tôi chưa<br /> ghi nhận.<br /> <br /> Thời gian sống toàn bộ<br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 1.<br /> 2.<br /> 3.<br /> <br /> 4.<br /> <br /> 5.<br /> 6.<br /> <br /> KẾT LUẬN<br /> <br /> 7.<br /> <br /> Tỷ lệ đáp ứng<br /> <br /> 8.<br /> <br /> Hoàn toàn: 70,6%; một phần: 5,8%; không<br /> đáp ứng: 5,8%.<br /> <br /> 9.<br /> <br /> 234<br /> <br /> Aster JC – Epidemiology pathologic features and diagnosis of<br /> classical Hodgkin lymphoma (www.uptodate.com)<br /> Bonfante V, Santoro A, Viviani S, et al (1992), ABVD in the<br /> treatment of Hodgkin’s Disease, Semin Oncol, 19:38.<br /> Canellos GD, Anderson JK, Propert KJ, et al (1992),<br /> Chemotherapy Advanced Hodgkin’s disease with MOPP,<br /> ABVD or MOPP alternately with ABVD, Engl J Med, 327:1478.<br /> Cisela B (2003), Hodgkin and Non Hodgkin Lymphoma<br /> lymphoproliferature Disorders and Related Plasma Cell<br /> Disorder – Hematology Practice, 625:632.<br /> Horwitz S, Yahcelon J – Initial treatment of advanced (stage IIIIV) classical Hodgkin lymphoma (www.uptodate.com)<br /> Mauch PM, Hoppe RT: Treatment of favorated prognosis early<br /> (stage I-II) classical Hodgkin lymphoma (www.uptodate.com)<br /> NCCN (2011) – Hodgkin lymphoma – NCCN Guidelines<br /> version 2.2011.<br /> Trần Văn Bé (1998), Bệnh lý Hodgkin – Huyết học lâm sàng,<br /> trang 164:172.<br /> Yung L and Linch D (2005), Hodgkin’s lymphoma –<br /> Postgraduate Hematology, 722:734.<br /> <br /> Chuyên Đề Truyền Máu Huyết Học<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0