Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT CẮT THÂN ĐUÔI TỤY<br />
QUA NỘI SOI Ổ BỤNG<br />
Đoàn Tiến Mỹ*, Bùi An Thọ*, Phan Minh Trí*, Đỗ Hữu Liệt*, Võ Nguyên Trung*, Nguyễn Quốc Vinh*,<br />
Trần Đình Minh Tú*, Võ Nguyên Phong*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: Mục tiêu của nghiên cứu này là phân tích các kết quả của phẫu thuật cắt thân đuôi tụy nội soi ổ<br />
bụng.<br />
Đối tượng và Phương pháp: Mô tả hàng loạt ca.<br />
Kết quả: Từ tháng 05/2005 đến tháng 05/2015, tại khoa Ngoại Gan- Mật- Tụy bệnh viện Chợ Rẫy có 39<br />
trường hợp cắt thân đuôi tụy qua nội soi ổ bụng với tỉ lệ nam:nữ là 1:2,6, tuổi trung bình 40,5 (14-77), và thời<br />
gian mổ trung bình là 280 phút (135-460). Tỉ lệ mổ cắt thân đuôi tụy qua nội soi ổ bụng thành công là 34/39<br />
trường hợp, trong đó có 9 trường hợp cần kỹ thuật bàn tay hỗ trợ, và có 5/39 trường hợp chuyển mổ mở. Biến<br />
chứng sau mổ bao gồm: 1 trường hợp chảy máu phải mổ lại qua nội soi ổ bụng, 1 trường hợp nhiễm trùng thành<br />
bụng, 1 trường hợp viêm phổi, 4 trường hợp rò tụy sau mổ được điều trị bảo tồn. Kết quả giải phẫu bệnh bao<br />
gồm: 7 trường hợp insulinoma, 4 trường hợp nang tuyến lành tính, 8 trường hợp ung thư tuyến tụy, 10 trường<br />
hợp viêm tụy mạn - nang giả tụy, 5 trường hợp u thể đặc giả nhú giáp biên ác, và 2 trường hợp u mạch dạng<br />
hang xơ hóa.<br />
Kết luận: Cắt thân đuôi tụy qua nội soi ổ bụng an toàn và khả thi, với tỉ lệ tai biến và biến chứng chấp nhận<br />
được và không có trường hợp tử vong. Đây có thể là điều trị chọn lựa đối với các u lành, kích thước vừa phải tại<br />
các trung tâm có dung lượng bệnh nhân lớn và phẫu thuật viên có kinh nghiệm mổ nội soi.<br />
Từ khóa: Mổ nội soi, cắt thân đuôi tụy nội soi, u tụy.<br />
ABSTRACT<br />
RESULTS OF LAPAROSCOPIC DISTAL PANCREATECTOMY<br />
Doan Tien My, Bui An Tho, Phan Minh Tri, Do Huu Liet, Vo Nguyen Trung, Nguyen Quoc Vinh,<br />
Tran Dinh Minh Tu, Vo Nguyen Phong<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 21 - No 2 - 2017: 195 - 199<br />
<br />
Aim: The aim of this study was to analyze the results of laparoscopic distal pancreatectomy.<br />
Materials and Methods: Case series descriptive report.<br />
Results: We conducted the research on 39 cases of laparoscopic distal pancreatectomy at the department of<br />
hepato-biliary-pancreatic surgery, Cho Ray hospital, from May 2005 to May 2015. The male:female ratio was<br />
1:2.6, average age was 40.5 (14-77), mean time of operation was 280 minutes (135- 460). Successful rate of<br />
laparoscopic procedure was 34/39 cases, in which 9 cases required hand-assisted technique, and there were 5/39<br />
cases converted to open laparotomy. Postoperative complications included 1 case of bleeding that underwent<br />
laparoscopic reoperation, 1 case of incisional infection, 1 case of pneumonia, and 4 cases of pancreatic fistulas that<br />
healed spontaneously. Pathological results included 7 cases of insulinoma, 4 cases of benign pancreatic cyst, 8<br />
cases of pancreatic carcinoma, 10 cases of chronic pancreatitis with pseudocyst, 5 cases of borderline solid<br />
<br />
*<br />
Khoa Ngoại Gan-Mật-Tụy, BV Chợ Rẫy<br />
Tác giả liên lạc: BS. Phan Minh Trí ĐT: 0914157733 Email: minhtriph@yahoo.com<br />
<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy năm 2017 195<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017<br />
<br />
pseudopapillary epithelial neoplasm, and 2 cases of fibrosis cavernous hemangioma. Conclusions: Laparoscopic<br />
distal pancreatectomy is a safe and feasible procedure with acceptable morbidities and complications and without<br />
mortality. It could become the treatment of choice for benign tumor with moderate size at a high workload center<br />
with experienced laparoscopic surgeons.<br />
Keywords Laparoscopy, laparoscopic distal pancreatectomy, pancreatic tumor.<br />
MỞ ĐẦU thể đặc có đường kính trên 10 cm.<br />
<br />
Sự tiến triển về số trường hợp cắt thân đuôi Theo dõi sau mổ<br />
tụy qua nội soi ổ bụng cũng như sự hoàn thiện Dấu hiệu phục hồi lưu thông tiêu hóa và<br />
kỹ thuật tương đối chậm vì các lý do sau: 1) tụy biến chứng sau mổ.<br />
nằm sau phúc mạc có giải phẫu học khá phức KẾT QUẢ<br />
tạp, nhất là sự liên quan với các mạch máu lớn<br />
Tổng số bệnh nhân: n=39. Nam:nữ: 1:2,6.<br />
xung quanh; 2) biến chứng sau mổ đáng ngại là<br />
rò tụy; 3) thời gian cắt thân đuôi tụy qua nội soi ổ Tuổi trung bình (năm): 40,5 (từ 14 đến 77).<br />
bụng còn khá dài; 4) cắt thân đuôi tụy qua nội soi Bảng 1: Đặc điểm thương tổn<br />
ổ bụng vẫn chưa được xem là phẫu thuật chuẩn n=39<br />
so với cắt thân đuôi tụy bằng phương pháp mổ Kích thước u<br />
5 cm 21/39<br />
thân đuôi tụy qua nội soi ổ bụng tăng dần đã Viêm dính quanh u<br />
chứng minh cắt thân đuôi tụy qua nội soi ổ bụng Nang giả tụy – viêm tụy 4/39<br />
vẫn có vị trí so với những phẫu thuật mổ mở Ung thư tuyến 5/39<br />
kinh điển. Sau 10 năm áp dụng phương pháp cắt Viêm dính có thể do quá trình viêm và do<br />
tụy qua nội soi ổ bụng một cách thận trọng tại ung thư xâm lấn. Đây là nguyên nhân làm cho<br />
khoa ngoại gan mật tụy Bệnh viện Chợ Rẫy, cuộc mổ khó khăn phải hỗ trợ bằng tay hoặc<br />
chúng tôi muốn tổng kết lại những trường hợp chuyển thành mổ mở.<br />
cắt thân đuôi tụy qua nội soi ổ bụng qua đó rút<br />
Bảng 2: Đặc điểm cuộc mổ<br />
ra những yếu tố kỹ thuật, kinh nghiệm về chọn<br />
Đặc điểm n=39<br />
lựa bệnh nhân cũng như đưa ra chỉ định hợp lý Chảy máu nhiều trong khi phẫu tích 14<br />
cho lọai phẫu thuật này. Cần đến kỹ thuật bàn tay hỗ trợ 9<br />
Truyền máu trong mổ 15<br />
ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br />
Chuyển mổ mở 4<br />
Thiết kế nghiên cứu Sử dụng stapler để cắt tụy 33<br />
Cắt tụy với bàn tay hỗ trợ (không stapler) 6<br />
Nghiên cứu chọn mẫu liên tục, có mẫu bệnh<br />
Thời gian mổ trung bình (phút) 280 (135- 460)<br />
án bao gồm các tham số ghi nhận trước mổ,<br />
Hai lý do chính khiến phẫu thuật viên cần<br />
trong mổ và các biến chứng sau mổ.<br />
đến kỹ thuật bàn tay hỗ trợ là u insulin quá bé<br />
Tiêu chuẩn chọn bệnh không thấy trên bề mặt tuyến tụy (hình ảnh<br />
Tất cả các bệnh nhân được chẩn đoán là u CT hoặc MRI cũng không rõ ràng) hay u dính<br />
vùng thân và đuôi tụy được chỉ định mổ cắt thân nhiều. Lý do chính của chuyển mổ mở là chảy<br />
đuôi tụy qua nội soi ổ bụng tại khoa ngoại Gan máu trong khi phẫu tích (2 trường hợp) và<br />
Mật Tụy bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 05/ 2005 viêm dính quá nhiều do ung thư (2 trường<br />
đến tháng 05/2015. hợp) làm cho phẫu thuật viên không thể tiếp<br />
Tiêu chuẩn loại trừ tục phẫu tích tụy được.<br />
U xâm lấn cơ quan lân cận trên CTScan, u<br />
<br />
<br />
196 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy năm 2017<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Bảng 3: Biến chứng sau mổ và xử trí vùng đuôi đều có chỉ số CEA, CA 19.9 bình<br />
Biến chứng n=39 Tỉ lệ (%) Xử trí thường, và đều có hình ảnh viêm dính ít nhiều<br />
Biến chứng sau mổ 7 17.9 trên phim CT scan bụng có cản quang.<br />
Rò tụy 4 10,3 2,5 1 Dẫn lưu qua<br />
siêu âm, ERCP Bảng 5: Các yếu tố liên quan đến chuyển mổ mở<br />
2,5 1 Đặt stent niệu Chuyển mổ<br />
Không (n = 34) Có (n = 5)<br />
quản JJ mở p<br />
5,1 2 Điều trị nội Các yếu tố TS % TS %<br />
Chảy máu bờ cong 1 2,5 Mổ nội soi lại Kích thước u (cm)<br />
lớn dạ dày cầm máu 5 21 53,8 0 00,0<br />
Nhiễm trùng vết mổ 1 2,5 Điều trị nội 0,038*<br />
>5 13 33,3 5 12,8<br />
Viêm phổi 1 2,5 Điều trị nội Chảy máu trong mổ<br />
Kết quả Chảy ít 24 61,5 1 2,5<br />
Tốt 7 17,9 0,087**<br />
Chảy nhiều 10 25.6 4 10,3<br />
Trường hợp nằm viện lâu nhất 38 ngày là do Tổn thương nội tạng, hoặc lỗi do kỹ thuật<br />
rò tụy sau mổ. Bốn trường hợp rò tụy đều là TT nội tạng 00 00,0 2 5,1<br />
Tụt clip TM 00 00,0 1 2,5 < 0,0001*<br />
trường hợp mổ khó, chảy máu và cần truyền<br />
Không 34 87,2 2 5,1<br />
máu trong mổ, trong đó 2 ca phải chuyển mổ mở<br />
(*) Test Cramer’s V<br />
(1 do ung thư tụy, 1 do u mạch hang xơ hóa). Hai<br />
trường hợp chuyển mổ mở này có 1 trường hợp 5 trường hợp chuyển mổ mở đều rơi vào<br />
cắt tụy và khâu mặt cắt bằng tay và 1 trường hợp nhóm có kích thước u trên 5cm. Sự khác biệt này<br />
cắt bằng stapler có khâu tăng cường mặt cắt. có ý nghĩa thống kê với p=0,038. Vậy nên cân<br />
Trường hợp rò tụy còn lại xảy ra trên một bệnh nhắc khi chọn những trường hợp u lớn hơn 5cm<br />
nhân bị nang giả tụy do viêm tụy mạn và tụy để thực hiện phẫu thuật nội soi. Sự liên quan<br />
được cắt bằng stapler. Cả 4 trường hợp rò tụy giữa chảy máu trong mổ và chuyển mổ mở<br />
này điều trị bảo tồn đều thành công, không cần không có ý nghĩa thống kê, với p=0,087; tuy<br />
mổ lại. Trường hợp biến chứng chảy máu sau nhiên sự liên quan giữa chuyển mổ mở và tổn<br />
mổ duy nhất được phát hiện và mổ lại cầm máu thương cơ quan trong mổ có ý nghĩa thống kê<br />
qua nội soi ổ bụng trong ngày, vị trí chảy máu là với p=0,0001.<br />
ở bờ cong lớn dạ dày. Bảng 6: Các yếu tố liên quan đến biến chứng sau mổ<br />
Biến chứng Không (n = 32) Có (n = 7)<br />
Bảng 4: Đặc điểm Giải phẫu bệnh p<br />
Các yếu tố TS % TS %<br />
n=39<br />
Chuyển mổ mở<br />
U nang tuyến tụy lành tính 4<br />
Có 01 2,5 4 10,3<br />
U tiết insulin 7 0,001*<br />
Không 31 79,5 3 7,7<br />
Ung thư tuyến tụy 8<br />
Khâu tăng cường<br />
Viêm tụy xơ hóa- nang giả tụy 10<br />
Có 14 35,9 7 17,9<br />
U thể đặc giả nhú giáp biên ác 5 0,038**<br />
Không 18 46,2 0 00,0<br />
U mạch dạng hang xơ hóa 2<br />
Giải phẫu bệnh<br />
Nang bạch mạch mạch máu 1<br />
Viêm 04 10,3 4 10,3<br />
Ung thư biểu mô tế bào thần kinh nội tiết tụy 1<br />
Ung thư 07 17,9 2 5,1 0,027*<br />
U bọc tuyến nhầy tại tụy 1<br />
Bình thường 21 53,8 1 2,5<br />
Những bệnh nhân có bệnh cảnh nhập viện là<br />
(*) Test Cramer’s V.<br />
hạ đường huyết đều được khoa nội tiết chuyển<br />
Có sự liên quan giữa biến chứng sau mổ với<br />
đến vì nghi u tụy tiết insulin. Khi đo lượng<br />
nhóm chuyển mổ mở, 4/5 trường hợp chuyển<br />
đường trong máu bệnh nhân tại phòng mổ,<br />
mổ mở có tai biến so với 3/32 trong nhóm không<br />
chúng tôi ghi nhận tất cả 7 trường hợp u tiết<br />
chuyển mổ mở (p=0,001).<br />
insulin đều biểu hiện đường huyết tăng dần<br />
ngay sau cắt u. Cả 8 trường hợp ung thư tụy<br />
<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy năm 2017 197<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017<br />
<br />
Gần phân nữa nhóm có khâu tăng cường stappler (Peri-firing compression) giúp làm giảm<br />
mỏm tụy có biến chứng sau mổ và khác biệt có tỉ lệ rò tụy. Tuy nhiên 3 trường hợp rò tụy của<br />
ý nghĩa so với nhóm không khâu (p=0,038). chúng tôi xảy ra trên 2/27 trường hợp sử dụng<br />
Những trường hợp có biến chứng thường có stapler (1 khâu ép tăng cường và 1 không khâu<br />
viêm dính hay u kích thước lớn. Kết quả giải ép) và trên 1/8 trường hợp cắt tụy bằng dao điện<br />
phẫu bệnh sau mổ viêm hay ung thư có tỉ lệ thông thường có kèm khâu ép mõm cắt tụy.<br />
biến chứng sau mổ cao hơn so sánh với nhóm Không có sự khác biệt về tỉ lệ rò giữa 2 nhóm sử<br />
còn lại (p=0,027). dụng stapler và nhóm cắt bằng dao điện. Chúng<br />
BÀN LUẬN tôi cho rằng còn nhiều yếu tố khác ảnh hưởng<br />
đến tỉ lệ rò tụy như cuộc mổ dễ hay khó, thời<br />
Phẫu thuật cắt thân đuôi tụy qua nội soi ổ gian mổ ngắn hay dài, chảy máu trong mổ ít hay<br />
bụng đã được chứng minh giúp phóng đại nhiều, nhận định ranh giới mặt cắt rõ ràng hay<br />
phẫu trường và giúp bệnh nhân chóng hồi không, chất lượng mô tụy bỡ hay chắc v.v..<br />
phục sau mổ với tỉ lệ tai biến và biến chứng<br />
Đối với những trường hợp u tiết insulin có<br />
chấp nhận được(1). Với hình ảnh được phóng<br />
kích thước nhỏ, khó khăn trong mổ là định vị<br />
đại, các nhánh nhỏ của tĩnh mạch và động<br />
được khối u nếu khối u nằm sâu trong mô tụy.<br />
mạch lách dễ dàng được phẫu tích khỏi nhu<br />
Do đó, định vị thật chính xác vị trí khối u trước<br />
mô tụy và kẹp clip, đồng thời làm tăng khả<br />
mổ là thiết yếu cho sự thành công của phẫu<br />
năng bảo tồn được lách. Cắt thân đuôi tụy rất<br />
thuật và nhằm tránh cắt mù mô tụy. Nếu không<br />
thích hợp được thực hiện qua nội soi ổ bụng vì<br />
có siêu âm qua nội soi ổ bụng thì phẫu thuật viên<br />
không cần phải khâu nối ở mặt cắt. Các nghiên<br />
phải cần kỹ thuật bàn tay hỗ trợ.<br />
cứu đa trung tâm với số liệu bệnh nhân lớn<br />
đều cho rằng nên áp dụng phẫu thuật nội soi Chúng tôi thường mở rộng lỗ trocar rốn<br />
cắt thân đuôi tụy đối với các u lành, mặc dù khoảng 6cm để cho bàn tay trái vào ổ bụng hỗ<br />
các nghiên cứu gần đây cho thấy mổ qua nội trợ mổ nội soi, cân cơ thành bụng được khâu vắt<br />
soi ổ bụng có kết quả tương đương với mổ với nylon 1.0 vừa khít cổ tay, tránh xì CO2. Với<br />
mở, ngay cả đối với ung thư tuyến ống của bàn tay trong ổ bụng, có thể xác định khối u tụy<br />
tụy(1,2). kích thước nhỏ, khống chế chảy máu, và tách<br />
khối u khỏi các tạng lân cận dễ dàng hơn. Trong<br />
So với mổ mở, thời gian cắt thân đuôi tụy<br />
nghiên cứu này, có 9 trường hợp chúng tôi đã<br />
qua nội soi ổ bụng dài hơn đặc biệt trong những<br />
cho bàn tay vào hỗ trợ mổ nội soi để tránh phải<br />
trường hợp viêm dính nhiều quanh tụy. Tuy<br />
chuyển thành mở bụng không cần thiết. Chỉ<br />
nhiên để cuộc mổ không quá lâu nên chăng<br />
định bao gồm 4 trường hợp u tiết insulin (1 do<br />
chúng ta nên kết hợp với bàn tay hỗ trợ ngay từ<br />
không thấy u trên bề mặt tụy, 1 do chảy máu<br />
đầu nếu thấy những dấu hiệu viêm dính trên CT<br />
tĩnh mạch lách, 2 do bệnh nhân béo phì không<br />
scan bụng có cản quang.<br />
bộc lộ được khối u), 4 trường hợp nang tụy (2 do<br />
Vài công trình đã chứng minh không có sự u viêm dính nhiều, 1 do bấm stapler bị thất bại, 1<br />
khác biệt về tỉ lệ rò tụy sau mổ giữa khâu bằng do áp-xe tụy vỡ) và 1 trường hợp ung thư đuôi<br />
tay và bằng stappler. Chúng tôi chọn giải pháp tụy dính nhiều vào mô lân cận.<br />
an tòan là khâu tăng cường mõm cắt tụy sau khi<br />
Trong giai đoạn đầu, một số tác giả đã cho<br />
đóng bằng stappler. Tỉ lệ rò tụy của chúng tôi là<br />
rằng không nên phẫu thuật nội soi đối với ung<br />
10,3% (4/39), có thể chấp nhận được khi so sánh<br />
thư thân đuôi tụy, vì tỉ lệ cắt được thấp hơn ung<br />
với các báo cáo ngoài nước trước đây.<br />
thư đầu tụy nhiều(4) do bệnh thường được phát<br />
Tác giả Nasafumi Nakamura(5) giới thiệu kỹ hiện ở giai đoạn trễ. Các phản ứng viêm và xơ<br />
thuật ép mô tụy trước và sau khi cắt bằng hóa quanh khối u khiến cho việc bóc tách qua<br />
<br />
<br />
198 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy năm 2017<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
nội soi ổ bụng rất khó khăn. Tuy nhiên phẫu TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
thuật nội soi cũng có ưu điểm giúp phát hiện di 1. Frantz VK (1959). Tumor of the pancreas. In: Atlas of tumor<br />
căn gan hoặc phúc mạc và tránh được mở bụng pathology. Washington DC: Armed Forces Institute of pathology.<br />
1959:32-3.<br />
không cần thiết. Cũng như các nhà ngọai khoa 2. Gagner M, Pomp A (1994). Laparoscopic preserving<br />
trên thế giới, chúng tôi chưa thể bàn luận khía pancreatoduodenectomy. Surg Endosc, 8(5):408-10.<br />
3. Gagner M, Pomp A, Herrera MF (1996). Early experience with<br />
cạnh ung thư học trong cắt thân đuôi tụy qua nội<br />
laparoscopic resections of islet cell tumors. Surgery, 120:1051–<br />
soi ổ bụng, dù trong nghiên cứu có 8 trường hợp 1054.<br />
có giải phẫu bệnh ung thư tụy. 4. Service FJ, McMahon MM, O’Brien PC, Ballard DJ (1991).<br />
Functioning insulinoma–incidence, recurrence, and long-term<br />
KẾT LUẬN survival of patients: a 60-year study. Mayo Clin Proc 66(7):711–<br />
9.<br />
Cắt thân đuôi tụy qua nội soi ổ bụng hòan 5. Vic Velanovich (2006). Case-control comparison of<br />
toàn khả thi với đối với u lành tính hay giáp biên laparoscopic versus open distal pancreatectomy. J Gastrointes<br />
Surg, 10:95-98.<br />
ác của đuôi tụy với tỉ lệ thành công cao, tỉ lệ biến<br />
chứng chấp nhận được, và không có tử vong.<br />
Ngày nhận bài báo: 15/02/2017<br />
Hai nguyên nhân chính gây khó khăn về mặt kỹ<br />
Ngày phản biện đánh giá bài báo: 28/02/2017<br />
thuật là tình trạng viêm tụy mạn tính và ung thư<br />
tụy. Thời gian mổ sẽ ngắn lại nếu chọn lọc bệnh Ngày bài báo được đăng: 05/04/2017<br />
nhân chặt chẽ hơn và phẫu thuật viên tích lũy<br />
nhiều kinh nghiệm hơn.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy năm 2017 199<br />