intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá kết quả phẫu thuật cắt thân đuôi tụy qua nội soi ổ bụng

Chia sẻ: ViHani2711 ViHani2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

50
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của nghiên cứu này là phân tích các kết quả của phẫu thuật cắt thân đuôi tụy nội soi ổ bụng. Cắt thân đuôi tụy qua nội soi ổ bụng an toàn và khả thi, với tỉ lệ tai biến và biến chứng chấp nhận được và không có trường hợp tử vong.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá kết quả phẫu thuật cắt thân đuôi tụy qua nội soi ổ bụng

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT CẮT THÂN ĐUÔI TỤY<br /> QUA NỘI SOI Ổ BỤNG<br /> Đoàn Tiến Mỹ*, Bùi An Thọ*, Phan Minh Trí*, Đỗ Hữu Liệt*, Võ Nguyên Trung*, Nguyễn Quốc Vinh*,<br /> Trần Đình Minh Tú*, Võ Nguyên Phong*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Mục tiêu của nghiên cứu này là phân tích các kết quả của phẫu thuật cắt thân đuôi tụy nội soi ổ<br /> bụng.<br /> Đối tượng và Phương pháp: Mô tả hàng loạt ca.<br /> Kết quả: Từ tháng 05/2005 đến tháng 05/2015, tại khoa Ngoại Gan- Mật- Tụy bệnh viện Chợ Rẫy có 39<br /> trường hợp cắt thân đuôi tụy qua nội soi ổ bụng với tỉ lệ nam:nữ là 1:2,6, tuổi trung bình 40,5 (14-77), và thời<br /> gian mổ trung bình là 280 phút (135-460). Tỉ lệ mổ cắt thân đuôi tụy qua nội soi ổ bụng thành công là 34/39<br /> trường hợp, trong đó có 9 trường hợp cần kỹ thuật bàn tay hỗ trợ, và có 5/39 trường hợp chuyển mổ mở. Biến<br /> chứng sau mổ bao gồm: 1 trường hợp chảy máu phải mổ lại qua nội soi ổ bụng, 1 trường hợp nhiễm trùng thành<br /> bụng, 1 trường hợp viêm phổi, 4 trường hợp rò tụy sau mổ được điều trị bảo tồn. Kết quả giải phẫu bệnh bao<br /> gồm: 7 trường hợp insulinoma, 4 trường hợp nang tuyến lành tính, 8 trường hợp ung thư tuyến tụy, 10 trường<br /> hợp viêm tụy mạn - nang giả tụy, 5 trường hợp u thể đặc giả nhú giáp biên ác, và 2 trường hợp u mạch dạng<br /> hang xơ hóa.<br /> Kết luận: Cắt thân đuôi tụy qua nội soi ổ bụng an toàn và khả thi, với tỉ lệ tai biến và biến chứng chấp nhận<br /> được và không có trường hợp tử vong. Đây có thể là điều trị chọn lựa đối với các u lành, kích thước vừa phải tại<br /> các trung tâm có dung lượng bệnh nhân lớn và phẫu thuật viên có kinh nghiệm mổ nội soi.<br /> Từ khóa: Mổ nội soi, cắt thân đuôi tụy nội soi, u tụy.<br /> ABSTRACT<br /> RESULTS OF LAPAROSCOPIC DISTAL PANCREATECTOMY<br /> Doan Tien My, Bui An Tho, Phan Minh Tri, Do Huu Liet, Vo Nguyen Trung, Nguyen Quoc Vinh,<br /> Tran Dinh Minh Tu, Vo Nguyen Phong<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 21 - No 2 - 2017: 195 - 199<br /> <br /> Aim: The aim of this study was to analyze the results of laparoscopic distal pancreatectomy.<br /> Materials and Methods: Case series descriptive report.<br /> Results: We conducted the research on 39 cases of laparoscopic distal pancreatectomy at the department of<br /> hepato-biliary-pancreatic surgery, Cho Ray hospital, from May 2005 to May 2015. The male:female ratio was<br /> 1:2.6, average age was 40.5 (14-77), mean time of operation was 280 minutes (135- 460). Successful rate of<br /> laparoscopic procedure was 34/39 cases, in which 9 cases required hand-assisted technique, and there were 5/39<br /> cases converted to open laparotomy. Postoperative complications included 1 case of bleeding that underwent<br /> laparoscopic reoperation, 1 case of incisional infection, 1 case of pneumonia, and 4 cases of pancreatic fistulas that<br /> healed spontaneously. Pathological results included 7 cases of insulinoma, 4 cases of benign pancreatic cyst, 8<br /> cases of pancreatic carcinoma, 10 cases of chronic pancreatitis with pseudocyst, 5 cases of borderline solid<br /> <br /> *<br /> Khoa Ngoại Gan-Mật-Tụy, BV Chợ Rẫy<br /> Tác giả liên lạc: BS. Phan Minh Trí ĐT: 0914157733 Email: minhtriph@yahoo.com<br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy năm 2017 195<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017<br /> <br /> pseudopapillary epithelial neoplasm, and 2 cases of fibrosis cavernous hemangioma. Conclusions: Laparoscopic<br /> distal pancreatectomy is a safe and feasible procedure with acceptable morbidities and complications and without<br /> mortality. It could become the treatment of choice for benign tumor with moderate size at a high workload center<br /> with experienced laparoscopic surgeons.<br /> Keywords Laparoscopy, laparoscopic distal pancreatectomy, pancreatic tumor.<br /> MỞ ĐẦU thể đặc có đường kính trên 10 cm.<br /> <br /> Sự tiến triển về số trường hợp cắt thân đuôi Theo dõi sau mổ<br /> tụy qua nội soi ổ bụng cũng như sự hoàn thiện Dấu hiệu phục hồi lưu thông tiêu hóa và<br /> kỹ thuật tương đối chậm vì các lý do sau: 1) tụy biến chứng sau mổ.<br /> nằm sau phúc mạc có giải phẫu học khá phức KẾT QUẢ<br /> tạp, nhất là sự liên quan với các mạch máu lớn<br /> Tổng số bệnh nhân: n=39. Nam:nữ: 1:2,6.<br /> xung quanh; 2) biến chứng sau mổ đáng ngại là<br /> rò tụy; 3) thời gian cắt thân đuôi tụy qua nội soi ổ Tuổi trung bình (năm): 40,5 (từ 14 đến 77).<br /> bụng còn khá dài; 4) cắt thân đuôi tụy qua nội soi Bảng 1: Đặc điểm thương tổn<br /> ổ bụng vẫn chưa được xem là phẫu thuật chuẩn n=39<br /> so với cắt thân đuôi tụy bằng phương pháp mổ Kích thước u<br /> 5 cm 21/39<br /> thân đuôi tụy qua nội soi ổ bụng tăng dần đã Viêm dính quanh u<br /> chứng minh cắt thân đuôi tụy qua nội soi ổ bụng Nang giả tụy – viêm tụy 4/39<br /> vẫn có vị trí so với những phẫu thuật mổ mở Ung thư tuyến 5/39<br /> kinh điển. Sau 10 năm áp dụng phương pháp cắt Viêm dính có thể do quá trình viêm và do<br /> tụy qua nội soi ổ bụng một cách thận trọng tại ung thư xâm lấn. Đây là nguyên nhân làm cho<br /> khoa ngoại gan mật tụy Bệnh viện Chợ Rẫy, cuộc mổ khó khăn phải hỗ trợ bằng tay hoặc<br /> chúng tôi muốn tổng kết lại những trường hợp chuyển thành mổ mở.<br /> cắt thân đuôi tụy qua nội soi ổ bụng qua đó rút<br /> Bảng 2: Đặc điểm cuộc mổ<br /> ra những yếu tố kỹ thuật, kinh nghiệm về chọn<br /> Đặc điểm n=39<br /> lựa bệnh nhân cũng như đưa ra chỉ định hợp lý Chảy máu nhiều trong khi phẫu tích 14<br /> cho lọai phẫu thuật này. Cần đến kỹ thuật bàn tay hỗ trợ 9<br /> Truyền máu trong mổ 15<br /> ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br /> Chuyển mổ mở 4<br /> Thiết kế nghiên cứu Sử dụng stapler để cắt tụy 33<br /> Cắt tụy với bàn tay hỗ trợ (không stapler) 6<br /> Nghiên cứu chọn mẫu liên tục, có mẫu bệnh<br /> Thời gian mổ trung bình (phút) 280 (135- 460)<br /> án bao gồm các tham số ghi nhận trước mổ,<br /> Hai lý do chính khiến phẫu thuật viên cần<br /> trong mổ và các biến chứng sau mổ.<br /> đến kỹ thuật bàn tay hỗ trợ là u insulin quá bé<br /> Tiêu chuẩn chọn bệnh không thấy trên bề mặt tuyến tụy (hình ảnh<br /> Tất cả các bệnh nhân được chẩn đoán là u CT hoặc MRI cũng không rõ ràng) hay u dính<br /> vùng thân và đuôi tụy được chỉ định mổ cắt thân nhiều. Lý do chính của chuyển mổ mở là chảy<br /> đuôi tụy qua nội soi ổ bụng tại khoa ngoại Gan máu trong khi phẫu tích (2 trường hợp) và<br /> Mật Tụy bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 05/ 2005 viêm dính quá nhiều do ung thư (2 trường<br /> đến tháng 05/2015. hợp) làm cho phẫu thuật viên không thể tiếp<br /> Tiêu chuẩn loại trừ tục phẫu tích tụy được.<br /> U xâm lấn cơ quan lân cận trên CTScan, u<br /> <br /> <br /> 196 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy năm 2017<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Bảng 3: Biến chứng sau mổ và xử trí vùng đuôi đều có chỉ số CEA, CA 19.9 bình<br /> Biến chứng n=39 Tỉ lệ (%) Xử trí thường, và đều có hình ảnh viêm dính ít nhiều<br /> Biến chứng sau mổ 7 17.9 trên phim CT scan bụng có cản quang.<br /> Rò tụy 4 10,3 2,5 1 Dẫn lưu qua<br /> siêu âm, ERCP Bảng 5: Các yếu tố liên quan đến chuyển mổ mở<br /> 2,5 1 Đặt stent niệu Chuyển mổ<br /> Không (n = 34) Có (n = 5)<br /> quản JJ mở p<br /> 5,1 2 Điều trị nội Các yếu tố TS % TS %<br /> Chảy máu bờ cong 1 2,5 Mổ nội soi lại Kích thước u (cm)<br /> lớn dạ dày cầm máu 5 21 53,8 0 00,0<br /> Nhiễm trùng vết mổ 1 2,5 Điều trị nội 0,038*<br /> >5 13 33,3 5 12,8<br /> Viêm phổi 1 2,5 Điều trị nội Chảy máu trong mổ<br /> Kết quả Chảy ít 24 61,5 1 2,5<br /> Tốt 7 17,9 0,087**<br /> Chảy nhiều 10 25.6 4 10,3<br /> Trường hợp nằm viện lâu nhất 38 ngày là do Tổn thương nội tạng, hoặc lỗi do kỹ thuật<br /> rò tụy sau mổ. Bốn trường hợp rò tụy đều là TT nội tạng 00 00,0 2 5,1<br /> Tụt clip TM 00 00,0 1 2,5 < 0,0001*<br /> trường hợp mổ khó, chảy máu và cần truyền<br /> Không 34 87,2 2 5,1<br /> máu trong mổ, trong đó 2 ca phải chuyển mổ mở<br /> (*) Test Cramer’s V<br /> (1 do ung thư tụy, 1 do u mạch hang xơ hóa). Hai<br /> trường hợp chuyển mổ mở này có 1 trường hợp 5 trường hợp chuyển mổ mở đều rơi vào<br /> cắt tụy và khâu mặt cắt bằng tay và 1 trường hợp nhóm có kích thước u trên 5cm. Sự khác biệt này<br /> cắt bằng stapler có khâu tăng cường mặt cắt. có ý nghĩa thống kê với p=0,038. Vậy nên cân<br /> Trường hợp rò tụy còn lại xảy ra trên một bệnh nhắc khi chọn những trường hợp u lớn hơn 5cm<br /> nhân bị nang giả tụy do viêm tụy mạn và tụy để thực hiện phẫu thuật nội soi. Sự liên quan<br /> được cắt bằng stapler. Cả 4 trường hợp rò tụy giữa chảy máu trong mổ và chuyển mổ mở<br /> này điều trị bảo tồn đều thành công, không cần không có ý nghĩa thống kê, với p=0,087; tuy<br /> mổ lại. Trường hợp biến chứng chảy máu sau nhiên sự liên quan giữa chuyển mổ mở và tổn<br /> mổ duy nhất được phát hiện và mổ lại cầm máu thương cơ quan trong mổ có ý nghĩa thống kê<br /> qua nội soi ổ bụng trong ngày, vị trí chảy máu là với p=0,0001.<br /> ở bờ cong lớn dạ dày. Bảng 6: Các yếu tố liên quan đến biến chứng sau mổ<br /> Biến chứng Không (n = 32) Có (n = 7)<br /> Bảng 4: Đặc điểm Giải phẫu bệnh p<br /> Các yếu tố TS % TS %<br /> n=39<br /> Chuyển mổ mở<br /> U nang tuyến tụy lành tính 4<br /> Có 01 2,5 4 10,3<br /> U tiết insulin 7 0,001*<br /> Không 31 79,5 3 7,7<br /> Ung thư tuyến tụy 8<br /> Khâu tăng cường<br /> Viêm tụy xơ hóa- nang giả tụy 10<br /> Có 14 35,9 7 17,9<br /> U thể đặc giả nhú giáp biên ác 5 0,038**<br /> Không 18 46,2 0 00,0<br /> U mạch dạng hang xơ hóa 2<br /> Giải phẫu bệnh<br /> Nang bạch mạch mạch máu 1<br /> Viêm 04 10,3 4 10,3<br /> Ung thư biểu mô tế bào thần kinh nội tiết tụy 1<br /> Ung thư 07 17,9 2 5,1 0,027*<br /> U bọc tuyến nhầy tại tụy 1<br /> Bình thường 21 53,8 1 2,5<br /> Những bệnh nhân có bệnh cảnh nhập viện là<br /> (*) Test Cramer’s V.<br /> hạ đường huyết đều được khoa nội tiết chuyển<br /> Có sự liên quan giữa biến chứng sau mổ với<br /> đến vì nghi u tụy tiết insulin. Khi đo lượng<br /> nhóm chuyển mổ mở, 4/5 trường hợp chuyển<br /> đường trong máu bệnh nhân tại phòng mổ,<br /> mổ mở có tai biến so với 3/32 trong nhóm không<br /> chúng tôi ghi nhận tất cả 7 trường hợp u tiết<br /> chuyển mổ mở (p=0,001).<br /> insulin đều biểu hiện đường huyết tăng dần<br /> ngay sau cắt u. Cả 8 trường hợp ung thư tụy<br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy năm 2017 197<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017<br /> <br /> Gần phân nữa nhóm có khâu tăng cường stappler (Peri-firing compression) giúp làm giảm<br /> mỏm tụy có biến chứng sau mổ và khác biệt có tỉ lệ rò tụy. Tuy nhiên 3 trường hợp rò tụy của<br /> ý nghĩa so với nhóm không khâu (p=0,038). chúng tôi xảy ra trên 2/27 trường hợp sử dụng<br /> Những trường hợp có biến chứng thường có stapler (1 khâu ép tăng cường và 1 không khâu<br /> viêm dính hay u kích thước lớn. Kết quả giải ép) và trên 1/8 trường hợp cắt tụy bằng dao điện<br /> phẫu bệnh sau mổ viêm hay ung thư có tỉ lệ thông thường có kèm khâu ép mõm cắt tụy.<br /> biến chứng sau mổ cao hơn so sánh với nhóm Không có sự khác biệt về tỉ lệ rò giữa 2 nhóm sử<br /> còn lại (p=0,027). dụng stapler và nhóm cắt bằng dao điện. Chúng<br /> BÀN LUẬN tôi cho rằng còn nhiều yếu tố khác ảnh hưởng<br /> đến tỉ lệ rò tụy như cuộc mổ dễ hay khó, thời<br /> Phẫu thuật cắt thân đuôi tụy qua nội soi ổ gian mổ ngắn hay dài, chảy máu trong mổ ít hay<br /> bụng đã được chứng minh giúp phóng đại nhiều, nhận định ranh giới mặt cắt rõ ràng hay<br /> phẫu trường và giúp bệnh nhân chóng hồi không, chất lượng mô tụy bỡ hay chắc v.v..<br /> phục sau mổ với tỉ lệ tai biến và biến chứng<br /> Đối với những trường hợp u tiết insulin có<br /> chấp nhận được(1). Với hình ảnh được phóng<br /> kích thước nhỏ, khó khăn trong mổ là định vị<br /> đại, các nhánh nhỏ của tĩnh mạch và động<br /> được khối u nếu khối u nằm sâu trong mô tụy.<br /> mạch lách dễ dàng được phẫu tích khỏi nhu<br /> Do đó, định vị thật chính xác vị trí khối u trước<br /> mô tụy và kẹp clip, đồng thời làm tăng khả<br /> mổ là thiết yếu cho sự thành công của phẫu<br /> năng bảo tồn được lách. Cắt thân đuôi tụy rất<br /> thuật và nhằm tránh cắt mù mô tụy. Nếu không<br /> thích hợp được thực hiện qua nội soi ổ bụng vì<br /> có siêu âm qua nội soi ổ bụng thì phẫu thuật viên<br /> không cần phải khâu nối ở mặt cắt. Các nghiên<br /> phải cần kỹ thuật bàn tay hỗ trợ.<br /> cứu đa trung tâm với số liệu bệnh nhân lớn<br /> đều cho rằng nên áp dụng phẫu thuật nội soi Chúng tôi thường mở rộng lỗ trocar rốn<br /> cắt thân đuôi tụy đối với các u lành, mặc dù khoảng 6cm để cho bàn tay trái vào ổ bụng hỗ<br /> các nghiên cứu gần đây cho thấy mổ qua nội trợ mổ nội soi, cân cơ thành bụng được khâu vắt<br /> soi ổ bụng có kết quả tương đương với mổ với nylon 1.0 vừa khít cổ tay, tránh xì CO2. Với<br /> mở, ngay cả đối với ung thư tuyến ống của bàn tay trong ổ bụng, có thể xác định khối u tụy<br /> tụy(1,2). kích thước nhỏ, khống chế chảy máu, và tách<br /> khối u khỏi các tạng lân cận dễ dàng hơn. Trong<br /> So với mổ mở, thời gian cắt thân đuôi tụy<br /> nghiên cứu này, có 9 trường hợp chúng tôi đã<br /> qua nội soi ổ bụng dài hơn đặc biệt trong những<br /> cho bàn tay vào hỗ trợ mổ nội soi để tránh phải<br /> trường hợp viêm dính nhiều quanh tụy. Tuy<br /> chuyển thành mở bụng không cần thiết. Chỉ<br /> nhiên để cuộc mổ không quá lâu nên chăng<br /> định bao gồm 4 trường hợp u tiết insulin (1 do<br /> chúng ta nên kết hợp với bàn tay hỗ trợ ngay từ<br /> không thấy u trên bề mặt tụy, 1 do chảy máu<br /> đầu nếu thấy những dấu hiệu viêm dính trên CT<br /> tĩnh mạch lách, 2 do bệnh nhân béo phì không<br /> scan bụng có cản quang.<br /> bộc lộ được khối u), 4 trường hợp nang tụy (2 do<br /> Vài công trình đã chứng minh không có sự u viêm dính nhiều, 1 do bấm stapler bị thất bại, 1<br /> khác biệt về tỉ lệ rò tụy sau mổ giữa khâu bằng do áp-xe tụy vỡ) và 1 trường hợp ung thư đuôi<br /> tay và bằng stappler. Chúng tôi chọn giải pháp tụy dính nhiều vào mô lân cận.<br /> an tòan là khâu tăng cường mõm cắt tụy sau khi<br /> Trong giai đoạn đầu, một số tác giả đã cho<br /> đóng bằng stappler. Tỉ lệ rò tụy của chúng tôi là<br /> rằng không nên phẫu thuật nội soi đối với ung<br /> 10,3% (4/39), có thể chấp nhận được khi so sánh<br /> thư thân đuôi tụy, vì tỉ lệ cắt được thấp hơn ung<br /> với các báo cáo ngoài nước trước đây.<br /> thư đầu tụy nhiều(4) do bệnh thường được phát<br /> Tác giả Nasafumi Nakamura(5) giới thiệu kỹ hiện ở giai đoạn trễ. Các phản ứng viêm và xơ<br /> thuật ép mô tụy trước và sau khi cắt bằng hóa quanh khối u khiến cho việc bóc tách qua<br /> <br /> <br /> 198 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy năm 2017<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> nội soi ổ bụng rất khó khăn. Tuy nhiên phẫu TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> thuật nội soi cũng có ưu điểm giúp phát hiện di 1. Frantz VK (1959). Tumor of the pancreas. In: Atlas of tumor<br /> căn gan hoặc phúc mạc và tránh được mở bụng pathology. Washington DC: Armed Forces Institute of pathology.<br /> 1959:32-3.<br /> không cần thiết. Cũng như các nhà ngọai khoa 2. Gagner M, Pomp A (1994). Laparoscopic preserving<br /> trên thế giới, chúng tôi chưa thể bàn luận khía pancreatoduodenectomy. Surg Endosc, 8(5):408-10.<br /> 3. Gagner M, Pomp A, Herrera MF (1996). Early experience with<br /> cạnh ung thư học trong cắt thân đuôi tụy qua nội<br /> laparoscopic resections of islet cell tumors. Surgery, 120:1051–<br /> soi ổ bụng, dù trong nghiên cứu có 8 trường hợp 1054.<br /> có giải phẫu bệnh ung thư tụy. 4. Service FJ, McMahon MM, O’Brien PC, Ballard DJ (1991).<br /> Functioning insulinoma–incidence, recurrence, and long-term<br /> KẾT LUẬN survival of patients: a 60-year study. Mayo Clin Proc 66(7):711–<br /> 9.<br /> Cắt thân đuôi tụy qua nội soi ổ bụng hòan 5. Vic Velanovich (2006). Case-control comparison of<br /> toàn khả thi với đối với u lành tính hay giáp biên laparoscopic versus open distal pancreatectomy. J Gastrointes<br /> Surg, 10:95-98.<br /> ác của đuôi tụy với tỉ lệ thành công cao, tỉ lệ biến<br /> chứng chấp nhận được, và không có tử vong.<br /> Ngày nhận bài báo: 15/02/2017<br /> Hai nguyên nhân chính gây khó khăn về mặt kỹ<br /> Ngày phản biện đánh giá bài báo: 28/02/2017<br /> thuật là tình trạng viêm tụy mạn tính và ung thư<br /> tụy. Thời gian mổ sẽ ngắn lại nếu chọn lọc bệnh Ngày bài báo được đăng: 05/04/2017<br /> nhân chặt chẽ hơn và phẫu thuật viên tích lũy<br /> nhiều kinh nghiệm hơn.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy năm 2017 199<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2