intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá kết quả phẫu thuật điều trị viêm tụy mạn tại Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

4
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá kết quả phẫu thuật (PT) điều trị viêm tụy mạn (VTM) tại Bệnh viện hữu nghị đa khoa Nghệ An. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu và tiến cứu trên 32 bệnh nhân (BN) có bệnh lý VTM được PT tại Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An từ 1/2017 đến 12/2019.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá kết quả phẫu thuật điều trị viêm tụy mạn tại Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT ĐIỀU TRỊ VIÊM TỤY MẠN TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ ĐA KHOA NGHỆ AN Trần Văn Thông*, Nguyễn Văn Hương*, Lê Anh Xuân*, Trần Đạt Bảo Thành*, Trần Huy Kính*, Nguyễn Huy Toàn*, Trần Hồng Quân*, Trần Xuân Công*, Đồng Minh Thuận**, Trần Trung Hiếu**. TÓM TẮT 15 lượng cuộc sống: 96,9% BN không còn hoặc Mục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật (PT) giảm rõ rệt triệu chứng đau bụng; tăng cân chiếm điều trị viêm tụy mạn (VTM) tại Bệnh viện hữu 46,9% và 93,8% BN không có rối loạn tiêu hóa. nghị đa khoa Nghệ An. Đối tượng và phương Kết luận: Phẫu thuật giảm áp là một trong pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu và tiến những phương pháp điều trị VTM hiệu quả, an cứu trên 32 bệnh nhân (BN) có bệnh lý VTM toàn, nhằm cải thiện triệu chứng, nâng cao chất được PT tại Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ lượng cuộc sống cho BN, tuy nhiên chỉ nên thực An từ 1/2017 đến 12/2019. Kết quả: Chúng tôi hiện khi có chỉ định (giãn ống tụy chính, tắc mật, đã PT cho 32 BN với 28 (87,5%) nam, 4 (12,5%) nang giả tụy và khi điều trị nội khoa thất bại). nữ; tuổi trung bình 49,6 (35-68), số BN uống Từ khóa: Viêm tụy mạn, bệnh viện Hữu nghị rượu nhiều chiếm 68,8%; 15,6% số BN có tiền Đa khoa Nghệ An sử đái tháo đường. 100% số BN có đau bụng thượng vị, 31,3% có sút cân, 43,8% có rối loạn SUMMARY tiêu hóa (ỉa phân sống), vàng da chỉ chiếm 15,6% SURGICAL MANAGEMENT OF và BMI trung bình là 18,82. Khả năng phát hiện CHRONIC PANCREATITIS AT NGHE sỏi của của siêu âm 84,4%, chụp cắt lớp vi tính AN FRIENDSHIP GENERAL 100%. Sỏi đầu tụy chiếm 34,4%, toàn bộ tụy HOSPITAL chiếm 53,1%, hầu hết các trường hợp ống tụy Objectives: To evaluate outcome of surgical chính giãn. Các phương pháp PT gồm: treatment of chronic pancreatitis at Nghe An Partington Rochelle (12,5%), Frey (62,5%), Friendship General Hospital. Subjectives and Frey-Beger (18,8%), cắt khối tá tụy (6,2%). Biến Methods: This was a retrospective and chứng sau mổ là 9,4% trong đó biến chứng chảy prospective study on 32 patients who had chronic máu là 1 trường hợp, rò tụy 1 trường hợp, không pancreatitis and were operated from January có BN tử vong. Đánh giá sau 6 tháng sau mổ cho 2017 to December 2019 at Nghe An Friendship thấy phần lớn bệnh nhân cải thiện được chất General Hospital. Results: There were 28 males (87,5%) and 4 females (12,5%) enrolled in this *Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An study. The mean age of the patients was 49,6 **Đại học Y khoa Vinh (35-68), patients who take alcohol a lot Chịu trách nhiệm chính: Trần Văn Thông contributed to 68,8%. 15,6% patients have a Email: tranthong3010@gmail.com history of diabetes. All patients had pain in upper Ngày nhận bài: 2.11.2020 abdomen, 31,3% weight loss, 43,8% dyspepsia, Ngày phản biện khoa học: 10.11.2020 15,6% Jaundice and the mean BMI was 18.82. Ngày duyệt bài: 27.11.2020 103
  2. HỘI NGHỊ KHOA HỌC NGÀNH Y TẾ NGHỆ AN MỞ RỘNG NĂM 2020 The ultrasonography showed pancreatic stone in nội khoa không kết quả hoặc khi có các biến 84,4% patients, on CT image this proportion is chứng chèn ép tại chỗ như hẹp đường mật, 100%. The rate of cases which had stone in the giãn ống tụy, hẹp tá tràng, nang giả tụy… head of pancreas was 34,4%, in all part of Để có cái nhìn tổng quát chung về chỉ pancreas was 53,1%, almost patients has định, kết quả của các phương pháp PT điều enlarged main pancreatic duct. Surgical methods trị VTM tại Bệnh viện HNĐK Nghệ An, were Partington Rochelle (12.5%), Frey (62,5%), chúng tôi thực hiện đề tài "Đánh giá kết quả Frey-Beger (18.8%), Pancreaticoduodenectomy phẫu thuật điều trị viêm tụy mạn tại bệnh (6,2%). The rate of post-operative complications viện HNĐK Nghệ An " nhằm mục tiêu: Mô tả was 9,4%, inwhich 1 patient had bleeding, 1 patient had pancreatic fistula, and no one died. đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của BN Evaluating after 6 months showed that there are VTM được PT tại bệnh viện HNĐK Nghệ many cases who were improved quality of life, An từ 01/2017 đến 12/2019 và đánh giá kết 96,9% of the patients had no or reduced a lot of quả điều trị VTM bằng PT tại bệnh viện abdominal pain, 46,9% had weight gain and HNĐK Nghệ An. 93,8% had no dyspepsia. Conclusion: Pressure reduction surgery is a safe and effective II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU procedure in treatment of chronic pancreatitis, 2.1. Đối tượng nghiên cứu: 32 BN chẩn help reduce symptom, improve quality of life, đoán VTM và được điều trị PT tại bệnh viện but only applied in proper patients (enlarged HNĐK Nghệ An. main pancreatic duct, obstruction of bile duct, 2.2. Thời gian nghiên cứu: Từ tháng Pancreatic Pseudocysts and not response to 01/2017 đến tháng 12/2019. internal medicine). 2.3. Tiêu chuẩn lựa chọn Keywords: Chronic pancreatitis, Nghe An - BN được chẩn đoán VTM và được điều Friendship General Hospital trị PT I. ĐẶT VẤN ĐỀ - Kết quả giải phẫu bệnh sau mổ là VTM. 2.4. Phương pháp nghiên cứu: tiến cứu Viêm tụy mạn (VTM) là tình trạng viêm mô tả. tụy tiến triển gây ra bởi các yếu tố di truyền và môi trường. Các đặc điểm về mặt bệnh III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU học bao gồm tình trạng teo nhỏ, phá hủy các Từ 01/2017- 12/2019, 32 bệnh nhân chẩn tế bào tuyến nang ở tụy và xơ hóa. Biểu hiện đoán viêm tụy mạn được điều trị phẫu thuật lâm sàng chính là đau bụng thượng vị tái tại bệnh viện Hữu nghị đa khoa Nghệ An diễn và suy giảm chức năng nội tiết lẫn ngoại gồm 28 nam (87,5%) và 4 nữ (12,5%); tuổi tiết cua tụy, kèm theo đó là sự hình thành sỏi trung bình 49,6 ± 10,7 tuổi (35- 68). ống tụy, chít hẹp ống tụy, hình thành nang 3.1. Tiền sử lạm dụng rượu giả tụy. Điều trị chủ yếu nội khoa. Điều trị ngoại khoa đặt ra khi BN đau nhiều, điều trị 104
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 Bảng 1: Phân loại BN theo tiền sử lạm dụng rượu Yếu tố nguy cơ n Tỷ lệ % Không lạm dụng rượu 10 31,2 Có lạm dụng rượu 22 68,8 Tổng 32 100 Nhận xét: Có 68,8% số BN VTM được PT có tiền sử uống rượu từ 10 năm trở lên, mỗi ngày uống từ 200ml rượu trở lên. 2. Tiền sử đái tháo đường Bảng 2: Tiền sử đái tháo đường Tiền sử ĐTĐ n Tỷ lệ % Không ĐTĐ 27 84,4 Có ĐTĐ 5 15,6 Tổng 32 100 Nhận xét: Gặp 5/32 (15,6%) BN có tiền sử đái tháo đường đang điều trị. 3.3. Thể trạng trước mổ Bảng 4: Thể trạng BN trước mổ BMI n Tỷ lệ % Gầy 18 56,3 Bình thường 14 43,7 Béo 0 0 Nhận xét: BMI trung bình: 18,82± 2,45. BMI thấp nhất: 16 và cao nhất: 22,5. 3.4. Triệu chứng lâm sàng Bảng 3: Triệu chứng lâm sàng Triệu chứng LS n Tỷ lệ % Đau bụng trên rốn 32 100 Gầy sút cân 10 31,3 Vàng da 5 15,6 Rối loạn tiêu hóa 14 43,8 Buồn nôn/ nôn 2 6,3 Nhận xét: 100% BN đau bụng ở những mức độ khác nhau. 3.5. Đánh giá mức độ đau trước mổ Bảng 5: Mức độ đau của BN trước mổ Mức độ đau n Tỷ lệ % Không đau 0 0 Đau nhẹ 0 0 Đau vừa 7 21,9 Đau nhiều 15 46,9 Đau dữ dội 10 31,2 Đau ko chịu đựng được 0 0 105
  4. HỘI NGHỊ KHOA HỌC NGÀNH Y TẾ NGHỆ AN MỞ RỘNG NĂM 2020 Nhận xét: Điểm VAS trung bình 7,21 ± 0,7 3.6. Siêu âm Bảng 6: Hình ảnh viêm tụy mạn trên siêu âm bụng Hình ảnh SÂ n Tỷ lệ % Đầu tụy 10 37,0 Thân đuôi tụy 3 11,1 Hình ảnh sỏi Toàn bộ tụy 14 51,9 Không thấy sỏi 5 15,6 Wirsung giãn 27 84,4 Nang giả tụy 4 12,5 OMC giãn 6 18,75 Nhận xét: Tỷ lệ phát hiện sỏi tụy trên siêu âm bụng đạt 84,4%. 3.7. Chụp cắt lớp vi tính bụng Bảng 7: Hình ảnh viêm tụy mạn trên CLVT bụng n Tỷ lệ % Đầu tụy 11 34,4 Hình ảnh sỏi Thân đuôi tụy 4 12,5 Toàn bộ tụy 17 53,1 Wirsung giãn 30 93,8 Nang giả tụy 4 12,5 OMC giãn 7 21,9 Nhận xét: Chụp CLVT bụng được thực hiện trên 100% BN VTM có chỉ định PT. Vị trí sỏi trên CLVT chủ yếu rải rác khắp nhu mô tụy. 3.8. Phương pháp phẫu thuật Bảng 8: Các phương pháp phẫu thuật Vị trí sỏi Phương pháp Tổng Đầu tụy Thân đuôi tụy Nhiều vị trí Partington 0 4 (100%) 0 4 (12,5%) Frey 5 (25%) 15 (75%) 20 (62,5% Frey- Beger 4 (66,7%) 0 2 (33,3) 6 (18,8%) Cắt khối tá tụy 2 0 0 2 (6,2%) Tổng 11 4 17 32 (100%) Nhận xét: Có 2 BN có sỏi khu trú mỏm móc tụy, được PT cắt khối tá tụy. Có 6 BN (18,8%) VTM có tăng Bilirubin máu, được PT Frey-Beger. 3.9. Biến chứng phẫu thuật Bảng 9: Các biến chứng sau phẫu thuật Biến chứng Partington(4) Frey(20) Frey- Beger(6) DPC(2) N(32) Chảy máu 0 0 1 0 1 Rò tụy 0 1 0 0 1 NT vết mổ 0 1 0 0 1 106
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 Tử vong 0 0 0 0 0 Tổng 0 2 1 0 3 (9,4%) Nhận xét: Có 1 BN chảy máu sau mổ, điều trị nội khoa ổn định. Có 1 BN biến chứng rò tụy độ B sau PT Frey, điều trị Sandostatin, dẫn lưu, kháng sinh. BN ổn định, sau 2 tuần rút dẫn lưu. Có 1 BN bị nhiễm trùng vết mổ, điều trị cắt chỉ, tách mép vết mổ, thay băng hàng ngày. 3.10. Kết quả xa (sau 6 tháng) Bảng 10: Đánh giá kết quả xa sau mổ n Tỷ lệ % Hết/ giảm đau bụng 31 96,9 Không Vàng da 32 100 Không rối loạn tiêu hóa 30 93,8 Tăng cân 15 46,9 Nhận xét: Điểm VAS trung bình sau mổ: 1,8 ±1,3 3.11. Tử vong xa sau mổ Tại thời điểm tháng 6/2020, có 1 BN đã tử vong do ung thư tụy, BN này sống được 15 tháng sau mổ VTM. IV. BÀN LUẬN Trong bệnh lý VTM, đau bụng là triệu 4.1. Triệu chứng lâm sàng chứng lâm sàng gặp ở hầu hết các trường Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tuổi hợp. Điển hình là đau vùng thượng vị, đau trung bình 49,6± 10,7; trong đó thấp nhất là dữ dội hoặc âm ỉ kéo dài và thường lan sau 35 tuổi, cao nhất là 68 tuổi.Trong đó tuổi 40- lưng. Tất cả BN trong nghiên cứu của chúng 60 chiếm 64,3%. VTM được PT chủ yếu gặp tôi đều đau bụng, với điểm VAS trung bình ở nam giới, tỷ lệ nam/ nữ xấp xỉ 7/1. Trong là 7,21±0,7. Các triệu chứng khác thường nghiên cứu của Vasile, bệnh nhân VTM gặp bao gồm rối loạn tiêu hóa 43,8%; gầy sút được PT có tuổi trung bình là 51 tuổi, tỷ lệ cân 31,3%; BMI trung bình là 18,82± 2,45; nam/ nữ là 7/1 [1]. Nghiên cứu của vàng da 15,6%; nôn/ buồn nôn 6,3%. Có Xiaodong Tian trên 116 BN VTM được phẫu 15,6% số BN có tiền sử bị đái tháo đường thuật cho thấy tuổi trung bình 51,5 ± 18,2, đang được điều trị. Tác giả YanmingZhou nhỏ nhất 10 tuổi, lớn nhất 82 tuổi, tỷ lệ nam/ năm 2015 đã hồi cứu y văn trên cơ sở dữ liệu nữ là 2,5/1 [2]. Nghiên cứu của Trịnh Hồng PubMed và EMBASE từ khi có báo cáo đầu Sơn cho thấy nhóm tuổi 40- 60 tuổi chiếm tiên về phẫu thuật Frey năm 1987 đến tháng 64% [3]. 2/2015, có tổng cộng 23 nghiên cứu trên 800 Trong nghiên cứu của chúng tôi, trong số BN được PT Frey, cho thấy triệu chứng đau các BN VTM được PT, có 68,8% số BN bụng gặp ở 97,5%, sút cân 67,9%; đái tháo uống rượu liên tục từ 5 năm trở lên, mỗi đường 26,1% [4]. Tại Việt Nam, nghiên cứu ngày uống ít nhất 100ml. Nghiên cứu của của Trần Hiếu Học cho thấy hầu hết BN đầu Xiaodong, căn nguyên rượu chiếm 48,3%; có triệu chứng đau bụng; 51,7% có rối loạn bệnh đường mật 31,9%; bệnh tự miễn 4,3% tiêu hóa; 51,7% có đái tháo đường kèm theo; và tự phát 15,5% [2]. chỉ số BMI trung bình 17,3± 2,2 [6]. 107
  6. HỘI NGHỊ KHOA HỌC NGÀNH Y TẾ NGHỆ AN MỞ RỘNG NĂM 2020 4.2. Đặc điểm chẩn đoán hình ảnh lấy bỏ gần toàn bộ nhu mô đầu tụy, mở Bệnh VTM lâm sàng chỉ có tính chất định OMC phía trong tụy, mở dọc chiều dài ống hướng còn chẩn đoán xác định phải dựa vào tụy từ đầu tụy đến đuôi tụy. Phục hồi lưu thăm dò hình ảnh. Siêu âm và chụp CLVT thông bằng miệng nối tụy-ruột. Trong nghiên được sử dụng chủ yếu để chẩn đoán VTM, cứu của chúng tôi, có 7/32 BN có giãn OMC sỏi tụy trong nghiên cứu của chúng tôi. Tỷ lệ (≥ 8mm), nhưng chỉ có 6 BN có triệu chứng phát hiện sỏi tụy trên siêu âm và CLVT bụng tắc mật trên lâm sàng và XN Bilirubin; 6 BN lần lượt là 84,4% và 100%. Về phân bố sỏi, này đều được phẫu thuật Frey- Beger, chiếm ở đầu tụy đơn thuần chiếm 34,4%, sỏi rải rác 18,8%. toàn bộ tụy chiếm 53,1% và thân đuôi tụy có - Cắt khối tá tụy: Chỉ định cho khối viêm 12,5%. Có 93,8% BN có giãn ống Wirsung; lành tính vùng đầu tụy, sỏi tập trung đầu tụy 21,9% có giãn ống mật chủ và 12,5% có biến ống tụy chính không giãn; ung thư đầu tụy. chứng nang giả tụy với các kích thước khác Tuy nhiên đây là phẫu thuật lớn, tỷ lệ biến nhau. Theo nghiên cứu Hà Văn Quyết, 100% chứng tử vong khá cao. Có 2/32 BN (6,2%) phát hiện sỏi trên siêu âm và phân bố đầu tụy sỏi tụy được mổ theo kỹ thuật này, cả 2 BN chiếm 30,5% [7]. Theo Trần Hiếu Học, tỷ lệ này đều có sỏi chỉ khu trú ở mỏm móc tụy, phát hiện sỏi trên CLVT là 100%, 100% BN nguy cơ khó lấy được triệt để khi thực hiện có hình ảnh giãn ống Wirsung, nang giả tụy các phương pháp PT khác. và dãn đường mật là 18,1% và 19,5% [6]. 4.4. Kết quả sau mổ 4.3. Chỉ định và phương pháp PT Trong 32 BN VTM được PT, có 3 BN bị - Partington- Rochelle: Chỉ định: BN có biến chứng, chiếm 9,4%. Tất cả các BN này sỏi ống tụy chính, ống tụy chính giãn tối đều được điều trị nội khoa ổn định, không thiểu 4mm, áp dụng tốt cho tắc nhiều đoạn phải mổ lại; không có BN tử vong. Trong đó ống tụy. Có 4/32BN (12,5%) trong nhóm 1 BN biến chứng rò tụy độ B, sau mổ ngày nghiên cứu của chúng tôi mổ theo kỹ thuật thứ 5 xuất hiện dịch trong chảy qua ống dẫn này đều có ống tụy giãn trên 5mm, cả 4 BN lưu, số lượng 30-50ml/ ngày, xét nghiệm này đều chỉ có sỏi ống tụy chính vùng thân Amylase dịch cao hơn 3 lần Amylase máu, và đuôi tụy gây tắc nghẽn ống tụy phía ngoại nhưng toàn trạng BN ổn định, bụng đau nhẹ, vi. trung tiện được; BN được lưu ống dẫn lưu, - Phẫu thuật Frey: Chỉ định PT Frey: tái điều trị nội khoa; kết quả lượng dịch chảy phát đau sau PT dẫn lưu ống tụy đơn thuần; qua ống dẫn lưu hết dần và rút sau 2 tuần. Có VTM có tổn thương rải rác khắp tụy nhưng 1 BN chảy máu sau phẫu thuật Frey- Beger; tập trung nhiều ở vùng đầu tụy và ống tụy điều trị nội khoa, truyền 2 đơn vị khối hồng chính giãn trên 4mm. Chống chỉ định trong cầu; kết quả BN ổn định, không phải can trường hợp không loại trừ được ung thư. thiệp hay mổ lại. Có 2 BN biến chứng nhiễm Trong nghiên cứu của chúng tôi, có 20/32 trùng vết mổ, được điều trị cắt chỉ, tách mép BN (62,5%) được PT Frey, trong đó chủ yếu vết mổ, thay băng hàng ngày; BN ổn định ra là những trường hợp có sỏi rải rác khắp nhu viện sau 7- 10 ngày. mô tụy. Ghi nhận triệu chứng lâm sàng sau mổ 6 - Phẫu thuật Frey - Beger: VTM có biến tháng, chúng tôi thu được kết quả 31/32 BN chứng tắc mật do chèn ép. Kỹ thuật bao gồm hết hoặc giảm đau bụng, chiếm 96,9%; điểm 108
  7. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 VAS trung bình sau mổ là 1,8 ± 1,3; so với thiệp ngoại khoa, các phương pháp PT như trước mổ là 7,21 ± 0,7; 93,8% BN không có Partington- Rochelle, Frey, Frey- Beger, cắt rối loạn tiêu hóa; 100% BN hết vàng da và khối tá tụy có hiệu quả cao, an toàn, nhằm 46,9% BN tăng ít nhất 2Kg. cải thiện triệu chứng, nâng cao chất lượng Nghiên cứu của Hyung Sun Kim năm cuộc sống cho BN. 2019 trên 24BN VTM được PT Frey cho thấy có 2 BN có biến chứng sau mổ (rò TÀI LIỆU THAM KHẢO dưỡng chấp và rò tụy độ A), đều được điều 1. Vasile D., Ilco A., Popa D. (2013). The trị bảo tồn [5]. Nghiên cứu của Hideaki Sato surgical treatment of chronic pancreatitis: a (2017) hồi cứu trên 42BN VTM được PT, clinical series of 17 cases. Chir Buchar Rom trong đó có 35BN được PT Frey, 7BN được 1990, 108(6), 794-799. PT DPC cho thấy tất cả BN đều hết đau tại 2. Tian X., Ma Y., Gao H. (2019). Surgical thời điểm xuất viện; trong số BN PT Frey có options for control of abdominal pain in 7 người có đau tái phát trong vòng 1 năm sau chronic pancreatitis patients. J Pain Res, 12, PT nhưng kiểm soát được bằng thuốc giảm 2331-2336. đau đường uống [8]. 3. Trịnh Hồng Sơn, Phạm Hoàng Hà. (2008), 4.5. Mối liên quan viêm tụy mạn và ung “Phẫu thuật Frey và phẫu thuật Beger trong thư tụy điều trị sỏi tụy viêm tụy mạn”, Y học thực Theo dõi 32 BN sau mổ chúng tôi thấy 1 hành, (6), 28- 32. BN (3,1%) chết do ung thư tụy, BN này sống 4. Zhou Y., Shi B., Wu L. (2015). Frey được 15 tháng sau mổ VTM. BN này được procedure for chronic pancreatitis: Evidence- PT Frey, quan sát trong mổ không thấy khối based assessment of short-and long-term khu trú ở tụy, sinh thiết tổ chức nhu mô tụy results in comparison to mấy bỏ được không thấy tế bào ác tính, xét pancreatoduodenectomy and Beger nghiệm CA19-9 trước mổ không tăng. Sau procedure: A meta- analysis. Pancreatology, mổ 1 năm BN xuất hiện đau bụng âm ỉ 15(4), 372-379. thượng vị, gầy sút cân; đi khám được chẩn 5. Kim H.S., Lee J.S., Park J.S. (2019). Frey’s đoán K tụy di căn gan, điều trị thuốc nam; procedure for chronic pancreatitis: a 10- year BN chết 3 tháng sau đó. Nghiên cứu về VTM single-center experience in Korea. Ann Surg ở Nhật Bản cho thấy nguyên nhân chết vì Treat Res, 97(6), 296-301. ung thư ở BN VTM chiếm 49,6%, trong đó 6. Trần Hiếu Học (2007), "Nghiên cứu đặc điểm ung thư tụy là 26,9%. bệnh lý và PT mở ống tụy lấy sỏi kèm nối tụy-ruột trong bệnh sỏi tụy", Luận án tiến sỹ V. KẾT LUẬN Y học, Đại học Y Hà nội. VTM là một bệnh lý điều trị nội khoa. 7. Hà Văn Quyết (2006), "Viêm tụy mạn và sỏi Phẫu thuật chỉ đặt ra trong một số trường tụy", Bệnh lý viêm tụy, NXB Y học, 71-100. hợp nhất định như: BN vẫn đau bụng mặc dù 8. Sato H., Ishida M., Motoi F. (2018). Frey’s điều trị nội khoa tích cực, có các biến chứng procedure for chronic pancreatitis improves như: giãn ống tụy chính, tắc đường mật, hẹp the nutritional status of these patients. Surg tá tràng, nang giả tụy,… Khi có chỉ định can Today, 48(1), 80-86. 109
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2