Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * PB Tập 21 * Số 3 * 2017<br />
<br />
<br />
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT MỞ KHÍ QUẢN<br />
XUYÊN DA NONG TẠI BỆNH VIỆN NGUYỄN TRI PHƯƠNG<br />
Lâm Huyền Trân*, Ngô Thế Hải*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá kết quả phẫu thuật mở khí quản xuyên da nong (MKQXDN) tại Bệnh viện<br />
Nguyễn Tri Phương.<br />
Phương pháp nghiên cứu: Tiến cứu, mô tả trên 53 bệnh nhân tiên lượng thở máy kéo dài, được chỉ định<br />
MKQXDN bằng kỹ thuật Ciaglia tại Bệnh viện Nguyễn Tri Phương từ tháng 05 năm 2015 đến tháng 05 năm<br />
2016.<br />
Kết quả: 53 BN trong nhóm nghiên cứu với 25 nam và 28 nữ, tuổi trung bình là 71 tuổi, tiên lượng thở<br />
máy kéo dài là 100% BN, thời gian đặt nội khí quản trước mổ trung bình là 18 ngày và thời gian mổ trung bình<br />
là 5,92 phút. Tai biến lúc mổ chiếm tỉ lệ 11,3% với chảy máu nhẹ 5,7%. Biến chứng sớm có tỉ lệ 7,5% với chảy<br />
máu là chủ yếu, 1 bệnh nhân tràn khí dưới da, màng phổi, trung thất (1,9%). Tỉ lệ biến chứng muộn là 15,1% với<br />
đa số chảy máu nhẹ và vừa 9,5%, viêm tấy vết mổ 3,8%. Sau 1 tháng, tỷ lệ mô hạt ở phía trên lỗ mở khí quản là<br />
15,8%.<br />
Kết luận : Phẫu thuật mở khí quản xuyên da nong là một phẫu thuật an toàn, hiệu quả cho những bệnh<br />
nhân đặt nội khí quản cần mở khí quản.<br />
Từ khóa : Mở khí quản xuyên da nong<br />
ABSTRACT<br />
EVALUATE THE RESULTS OF PERCUTANEOUS DILATIONAL TRACHEOSTOMY AT NGUYEN TRI<br />
PHUONG HOSPITAL<br />
Lam Huyen Tran, Ngo The Hai * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 21 - No 3 - 2017: 32 - 38<br />
<br />
Objectives: Evaluate the results of percutaneous dilatational tracheotomy at Nguyen Tri Phuong hospital.<br />
Methods: Prospectively descriptive study with 53 patients required prolonged mechanical ventilator support<br />
who were indicated percutaneous dilatational tracheotomy by Ciaglia technique at Nguyen Tri Phuong hospital<br />
from 05/2015 to 05/2016<br />
Results: There were 53 patients in the study group with 25 males and 28 females. Mean age was 71 years.<br />
Prolonged mechanical ventilator support was 100%. Mean procedure time was 5.92 minutes and duration of<br />
intubation before PDT was 18 days. The intraoperative complication rate was 11.3% with mild bleeding 5.7%.<br />
Early postoperative complication was found in 7.5% with bleeding the most common, subcutaneous emphysema<br />
and pneumothorax 1.9%. Late postoperative complication was 15.1% with mild and moderate bleeding 9.5%,<br />
stoma infection 3.8%. After one month, suprastomal granulation rate were 25.8 %.<br />
Conclusion: Percutaneous dilatational tracheotomy is a safe and effective surgery for intubated patients who<br />
require elective tracheotomy<br />
Key word: Percutaneous dilatational tracheotomy (PDT).<br />
<br />
<br />
* Bệnh viện Nguyễn Tri Phương<br />
Tác giả liên lạc: BS CKII Ngô Thế Hải ĐT: 0903921250 Email: princo250@gmail.com<br />
<br />
<br />
<br />
32 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Nguyễn Tri Phương năm 2016<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * PB Tập 21 * Số 3 * 2017 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ Mục tiêu nghiên cứu<br />
Phẫu thuật mở khí quản được các tài liệu Mục tiêu tổng quát<br />
Ai cập cổ đại mô tả đầu tiên vào năm 3600 Đánh giá kết quả phẫu thuật mở khí quản<br />
trước Công nguyên. Tuy nhiên, cho đến đầu xuyên da nong tại Bệnh viện Nguyễn Tri<br />
thế kỷ XX Chevalier Jackson đưa ra hướng Phương.<br />
dẫn rõ ràng. Mục tiêu chuyên biệt<br />
Nửa sau thế kỷ XX, trên thế giới xuất hiện Khảo sát đặc điểm lâm sàng của mẫu nghiên<br />
phẫu thuật mở khí quản xuyên da nong. Đây là cứu.<br />
phẫu thuật xâm lấn tối thiểu do Shelden mô tả<br />
Tỷ lệ tai biến, biến chứng của phẫu thuật mở<br />
lần đầu vào năm 1955, Ciaglia hoàn chỉnh kỹ<br />
khí quản xuyên da nong.<br />
thuật và phổ biến rộng rãi từ năm 1985.<br />
ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br />
Có nhiều công trình nghiên cứu về phẫu<br />
thuật mở khí quản xuyên da nong ở các nước Đối tượng<br />
Mỹ, Anh, Pháp, Ý(3)…. cũng như với các nước Những bệnh nhân tiên lượng thở máy kéo<br />
Châu Á, Đông Nam Á như Ấn Độ, Nhật bản, dài, đặt nội khí quản trước đó và có chỉ định mở<br />
Hàn Quốc, Mã Lai(10) phẫu thuật này được ứng khí quản tại bệnh viện Nguyễn Tri Phương từ<br />
dụng rộng rãi. tháng 05/2015 đến tháng 05/2016.<br />
Ở Việt Nam, Lâm Huyền Trân(5), Lê Thị Việt Tiêu chuẩn chọn mẫu<br />
Hoa(7) cũng có những nghiên cứu bước đầu về<br />
Bệnh nhân tiên lượng thở máy kéo dài, đặt<br />
phẫu thuật mở khí quản xuyên da nong cho kết<br />
nội khí quản trước đó, có chỉ định mở khí quản<br />
quả khả quan.<br />
và đồng ý tham gia nghiên cứu.<br />
Các nghiên cứu cho thấy phẫu thuật mở khí<br />
Tiêu chuẩn loại trừ<br />
quản xuyên da nong có nhiều ưu điểm hơn so<br />
với phẫu thuật mở khí quản thông thường ở chỗ: Những BN có chống chỉ định: cấp cứu, trẻ<br />
đường rạch nhỏ, tỷ lệ chảy máu, nhiễm trùng vết em, nhiễm trùng hoặc bệnh lý ác tính vùng trước<br />
mổ ít, tỷ lệ tử vong thấp hơn, là phẫu thuật nong cổ, đã mở khí quản trước đó. Chống chỉ định<br />
qua màng liên sụn, giảm thiểu tổn thương sụn tương đối: Rối loạn đông máu (tỷ lệ Prothrombin<br />
khí quản, tỷ lệ sẹo hẹp về sau thấp. Trong khi đó, < 50%, số lượng tiểu cầu < 50.000), tuyến giáp to,<br />
mở khí quản thông thường do rạch qua sụn khí béo phì, cổ ngắn.<br />
quản, gây tổn thương sụn, tỷ lệ sẹo hẹp tại vị trí Thiết kế nghiên cứu<br />
rạch cao. Tiến cứu, mô tả hàng loạt ca có can thiệp lâm<br />
Cho đến ngày nay, phẫu thuật mở khí quản sàng.<br />
thông thường có tính giá trị rất cao trong cấp Phương pháp chọn mẫu<br />
cứu, giải phóng đường thở. Việc quy chuẩn hóa,<br />
Chọn mẫu ngẫu nhiên.<br />
đưa ra một số thông tin về ưu khuyết điểm của<br />
phẫu thuật mở khí quản xuyên da nong là rất Phương tiện nghiên cứu<br />
cần thiết nhằm giảng dạy và phổ biến ứng dụng Bộ dụng cụ khám TMH, phòng mổ: đèn<br />
trên lâm sàng.Với tinh thần mong muốn học hỏi mổ đủ sang; bộ dụng cụ MKQXDN Ciaglia<br />
một kỹ thuật mổ ứng dụng, chúng tôi thực hiện Ultraperc.<br />
đề tài: “Đánh giá kết quả phẫu thuật mở khí quản Bộ ống soi cứng thanh khí quản trẻ em,<br />
xuyên da nong tại Bệnh viện Nguyễn Tri Phương” ống soi thanh quản, thẳng, O độ, máy nội soi<br />
với mục tiêu nghiên cứu: Karl Storz.<br />
<br />
<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nguyễn Tri Phương năm 2016 33<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * PB Tập 21 * Số 3 * 2017<br />
<br />
Chuẩn bị Xét nghiệm tiền phẫu, nhịn ăn<br />
uống trước đó 6-8 tiếng.<br />
Kỹ thuật mổ<br />
Mê nội khí quản, BN đầu ngửa, kê gối dưới<br />
vai, bộc lộ rõ vùng khí quản.<br />
Xác định các mốc giải phẫu: khuyết trên sụn Hình 4<br />
giáp, sụn nhẫn, vùng liên sụn, hõm ức, ranh giới<br />
Nội soi sau MKQXDN 1 tháng và sau rút<br />
KQ.<br />
canule 3 tháng<br />
Bước 1: Xác định khí quản.<br />
Chuẩn bị bệnh nhân xét nghiệm tiền phẫu,<br />
Rạch da 1-1,5 cm, dùng kim chọc vào màng nhịn ăn uống trước đó 6-8 tiếng.<br />
liên sụn, rút hơi có bọt khí thoát ra.<br />
Tiền mê với Midazolam, giảm đau Fentanyl<br />
và dãn cơ, chỉ số SpO2 là 100%.<br />
Dùng ống soi cứng thanh khí quản trẻ em,<br />
ống nội soi thanh quản thẳng dài 22cm, 0 độ,<br />
máy nội soi Karl Storz : quan sát thanh môn,<br />
dưới thanh môn, phía trên lỗ MKQ, xả bóng<br />
canule rút ra từ từ quan sát phía dưới lỗ MKQ,<br />
trong lòng khí quản chủ yếu nơi tiếp xúc của khí<br />
Hình 1<br />
quản với bóng canule và với đầu xa canule. Rút<br />
Bước 2: luồn dây dẫn-nong khí quản bằng<br />
canule để quan sát lỗ MKQ bên trong lòng khí<br />
các kim nong quản, ghi nhận vị trí, hình dạng tổn thương và<br />
thay canule mới.<br />
Nếu BN đã rút canule trước đó, quan sát vị<br />
trí, hình dạng sẹo tương ứng lỗ MKQ trong<br />
lòng KQ.<br />
Các chỉ tiêu nghiên cứu<br />
Hình 2<br />
Đặc điểm chung<br />
Bước 3: Luồn nòng hướng dẫn-nong<br />
tuổi, giới, nơi cư trú, bệnh tiên phát, bệnh<br />
Bước 4: Nong bằng ống nong Ciaglia Blue- kèm theo, thời gian đặt NKQ trước mổ, chỉ số M,<br />
Rhino HA, nhiệt độ, SpO2 trước và sau mổ, thời gian và<br />
vị trí mổ.<br />
Tai biến lúc mổ<br />
Chảy máu, giảm oxy máu, vỡ bóng chèn<br />
NKQ, sai đường, ngưng thở, tràn khí (dưới da,<br />
màng phổi, trung thất), tình trạng canule lúc đặt<br />
(khó đặt, vỡ bóng, tụt).<br />
Biến chứng sớm (trong 24 giờ sau phẫu thuật<br />
Hình 3 Chảy máu, tràn khí, canule (khó nuốt, rơi,<br />
Bước 5: Đưa canule vào khí quản tắc, xì ballon).<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
34 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Nguyễn Tri Phương năm 2016<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * PB Tập 21 * Số 3 * 2017 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Biến chứng muộn (sau 24h phẫu thuật và đến Chức năng sống cơ bản<br />
khi ra viện) Không có sự thay đổi về nhịp tim, HA<br />
Chảy máu, nhiễm trùng chỗ mở, tràn khí, trung bình, nhiệt độ trước và sau mổ, do<br />
vết mổ (viêm tấy, sung huyết, nhiễm trùng), chuẩn bị BN tốt trước vô cảm, kiểm soát chặt<br />
canule (khó nuốt, rơi, tắc, khó rút). chẽ hh, tuần hoàn, bù đủ khối lượng tuần<br />
Nội soi sau mổ 1 tháng hoàn. Tương tự nghiên cứu của Hoàng Quang<br />
Tú(2), Lê Thị Việt Hoa(7).<br />
Vị trí và hình dạng tổn thương.<br />
Thay đổi SpO2<br />
Kết quả sau rút canule (tái khám sau 1 tháng<br />
và 3 tháng) Sự thay đổi SpO2 trong và sau mổ được khắc<br />
phục nhờ trước mổ 5 phút thở Oxy 100%, đảm<br />
Tình trạng sẹo lỗ MKQ, nội soi đánh giá<br />
bảo thông khí tốt và thời gian mổ nhanh.<br />
sẹo hẹp.<br />
Thời gian phẫu thuật MKQXD<br />
KẾT QUẢ-BÀN LUẬN<br />
Thời gian trung bình trong nghiên cứu của<br />
Khảo sát đặc điểm lâm sàng của mẫu chúng tôi là 5,92 ± 1,25 phút (4 - 9 phút).<br />
nghiên cứu Kết quả này tương tự Lê Thị Việt Hoa(7) là 5,7<br />
Đặc điểm chung ± 2,98 phút.<br />
Bệnh nhân tiên lượng thở máy kéo dài, đặt Vị trí MKQXDN<br />
nội khí quản trước đó chiếm 100%, tuổi trung Mở khí quản trung bình 94,3%, mở khí<br />
bình là 71, tỷ lệ nam nữ gần như nhau, đa số cư quản thấp 5,7%. Sự khác biệt có ý nghĩa thống<br />
trú tại TP HCM, nguyên nhân MKQXDN do kê với p < 0,05.<br />
viêm phổi - suy hô hấp chiếm tỷ lệ cao nhất 34%.<br />
Tai biến và biến chứng phẫu thuật<br />
Bệnh kèm theo: cao huyết áp 69,8%, đái tháo<br />
đường 34%, xẹp phổi 20,8%, cổ ngắn-thừa cân Tai biến lúc mổ<br />
9,4%. Tai biến lúc mổ 11,3% với các tai biến: chảy<br />
Thời gian đặt nội khí quản trước khi máu nhẹ 5,7%, giảm oxy máu 3,8%, vỡ bóng<br />
MKQXDN chèn NKQ do kim đâm khi thăm dò 3,8%.<br />
Tương tự nghiên cứu của Tan CC(10).<br />
Biến chứng sớm (trong 24h sau mổ)<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Biểu đồ 1. Thời gian đặt nội khí quản trước khi<br />
MKQXDN<br />
Thời gian đặt nội khí quản trước khi Biểu đồ 2. Biến chứng sớm<br />
MKQXDN trung bình: 18,11 ± 10,59 ngày(1-49). Bảng 1. So sánh tỷ lệ biến chứng sớm<br />
Số bệnh nhân có thời gian đặt NKQ từ 8-14 ngày Tác giả Phương pháp Năm %<br />
chiếm tỷ lệ cao nhất 32,1%. Tương tự với nghiên Hoàng Quang Tú MKQXDN 2006 11,6<br />
Lê Thị Việt Hoa nt 2010 7,32<br />
cứu của Nguyễn Phước Thịnh(9).<br />
Chúng tôi nt 2016 7,5<br />
<br />
<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nguyễn Tri Phương năm 2016 35<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * PB Tập 21 * Số 3 * 2017<br />
<br />
Chúng tôi gặp tỷ lệ biến chứng sớm 7,5%, Biến chứng muộn (sau 24h phẫu thuật đến khi<br />
tương tự nghiên cứu của Lê Thị Việt Hoa(7), tỷ lệ xuất viện)<br />
thấp hơn Hoàng Quang Tú(2) có thể do nghiên Bảng 2. So sánh tỷ lệ biến chứng muộn<br />
cứu này tính thời điểm biến chứng sớm là từ sau Tác giả Phương pháp Năm %<br />
6 giờ mổ đến 14 ngày. Lê Thị Việt Hoa MKQXDN 2010 14,64<br />
Chúng tôi nt 2016 15,1<br />
Biến chứng sớm gặp là chảy máu nhẹ 3,8%,1<br />
Nguyễn Phước Thịnh MKQ thông thuòng 2010 46<br />
BN tràn khí (dưới da, màng phổi, trung thất)<br />
1,9%, 1 BN canule bị xì bóng 1,9%. Tỷ lệ biến chứng muộn trong nghiên cứu của<br />
chúng tôi 15,1% tương tự Lê Thị Việt Hoa(7)<br />
Trường hợp tràn khí: BN nữ 86 tuổi, chẩn<br />
14,64% và thấp hơn Nguyễn Phước Thịnh(9) 46%.<br />
đoán nhập viện: cơn hen cấp/cao huyết áp, BN<br />
Trong biến chứng muộn, chúng tôi gặp chảy<br />
được đặt NKQ –thở máy 3 tuần trước khi<br />
máu nhẹ và vừa tỷ lệ 9,5 %, viêm tấy vết mổ<br />
MKQXDN. Trong lúc mổ, đâm kim thăm dò khí<br />
3,8%, rơi canule gặp 1,9 %.<br />
quản 2 lần do BN có phản xạ nuốt phải rút kim<br />
ra.Khoảng 6 giờ sau, vùng cổ mặt sưng to dần, Viêm tấy vết mổ chúng tôi gặp 3,8% thấp<br />
lan xuống 2 cánh tay. Lâm sàng: dấu lép bép - hơn rất nhiều so với Nguyễn Kim Ca(8) với 64 %<br />
Cận lâm sàng: Xq phổi thẳng, MSCT cổ ngực nhiễm trùng vết mổ khi MKQ thông thường.<br />
thấy tràn khí màng phổi trái, tràn khí trung thất. Điều này cho thấy ưu điểm của phương pháp<br />
Xử trí: Dẫn lưu màng phổi trái. Nội soi phế quản MKQXDN: không rạch da rộng, không làm tổn<br />
không thấy rách khí quản. thương nhiều tổ chức xung quanh do có phẫu<br />
trường hẹp và thời gian thực hiện phẫu thuật<br />
Sau 5 ngày tràn khí màng phổi, trung thất<br />
ngắn hơn phương pháp MKQ thông thường.<br />
không còn, rút dẫn lưu và 10 ngày sau tràn khí<br />
dưới da giảm. Biến chứng mô hạt trong thời gian BN mang<br />
canule<br />
Cảm nghĩ: Do đâm kim thăm dò 2 lần tạo<br />
chỗ hở vùng thành trước khí quản, không khí Một tháng sau MKQXDN, chúng tôi ghi<br />
len lỏi xung quanh và làm tràn khí. nhận kết quả 31 trường hợp nội soi. Trong đó<br />
tổn thương mô hạt ở phía trên lỗ MKQ25,8%,<br />
Dự phòng: cần cho BN ngủ sâu không còn<br />
không thấy tổn thương ở các vị trí 74,2%. Tương<br />
phản xạ nuốt và phẫu thuật viên làm đúng kỹ<br />
tự nghiên cứu của Koitschev A.(4) 23,8%. Tổn<br />
thuật.<br />
thương mô hạt ở phía trên lỗ MKQ đa số là do<br />
Trường hợp canule bị xì bóng: BN nam, 88 đặt nội khí quản làm tổn thương niêm mạc, thiếu<br />
tuổi, chẩn đoán trước MKQXDN là suy hô máu nuôi hoại tử mọc mô hạt.<br />
hấp/nhiễm trùng máu/Gout cấp. Kiểm tra thử Tác giả Lê Thanh Phong(6) ngoài tổn<br />
bóng canule trước khi đặt vào khí quản, bóng thương mô hạt ở phía trên lỗ MKQ (chiếm tỷ<br />
căng. Sau phẫu thuật 4 giờ, bóng mềm dần, lệ 4,2%), còn gặp sẹo hẹp tại lỗ MKQ (5,6%),<br />
thay canule thứ 2, thứ 3, bóng vẫn xì từ từ ở sẹo ở phía dưới lỗ MKQ (15,2%), sẹo ở thành<br />
sau khí quản (1,4%).<br />
cùng vị trí.Tiến hành phẫu thuật lần 2, mở<br />
Tác giả Đặng Xuân Hùng(1) ghi nhận có 55%<br />
rộng lỗ MKQ và thay canule loại khác, dài<br />
hẹp khí quản ở các vị trí khác nhau : cựa trên khí<br />
hơn, bóng xì chấm dứt.<br />
quản, phía dưới lỗ MKQ, lòng khí quản và đầu<br />
Cảm nghĩ: loại trừ khả năng lô hàng bị lỗi vì xa canule.<br />
sử dụng ở BN khác thì không bị xì ballon, có thể Tỷ lệ hẹp khí quản của các nghiên cứu(6,1) khá<br />
lỗ MKQ bên trong có lộ phần sụn và chọc vào cao đặc biệt là sẹo hẹp ở lỗ MKQ so với kết quả<br />
bóng canule. của chúng tôi chưa thấy trường hợp nào tổn<br />
<br />
<br />
36 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Nguyễn Tri Phương năm 2016<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * PB Tập 21 * Số 3 * 2017 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
thương tại lỗ MKQ. Sự khác nhau giữa nghiên Các tai biến, biến chứng do MKQXDN đa<br />
cứu của chúng tôi với các nghiên cứu(6,1) có thể số là nhẹ<br />
do chúng tôi theo phương pháp MKQXDN Tai biến trong phẫu thuật là 11,3 % với đa số<br />
không làm tổn thương sụn khí quản, nong qua chảy máu nhẹ 5,7%.<br />
màng liên sụn, còn nghiên cứu(6,1) dùng phương<br />
Biến chứng sớm 7,5% với chảy máu 3,8%,<br />
pháp MKQ thông thường rạch qua sụn, làm<br />
tràn khí dưới da / màng phổi / trung thất 1,9%.<br />
thiếu hụt sụn ở thành trước KQ và dễ gây sẹo<br />
hẹp về sau. Biến chứng muộn 15,1% với chảy máu nhẹ<br />
và vừa 9,5%, viêm tấy vết mổ 3,8% và 25,8% tổn<br />
Kết quả sau rút canule<br />
thương mô hạt phía trên lỗ MKQXDN.<br />
5 BN (9,4%) đã rút canule, tái khám sau 1<br />
Sau rút canule: sẹo vết mổ tốt, lành nhanh,<br />
tháng, 3 tháng và ghi nhận: Sẹo chỗ MKQ lành<br />
kích thước nhỏ, chưa phát hiện sẹo hẹp khí<br />
tốt, kích thước nhỏ, nội soi khí quản : thanh môn<br />
quản.<br />
thoáng, lòng KQ không sẹo hẹp.<br />
Phẫu thuật mở khí quản xuyên da nong là<br />
Ưu, nhược điểm của phẫu thuật MKQXDN một phẫu thuật có nhiều ưu điểm, an toàn, ít<br />
Ưu điểm tai biến. Hiện tại phẫu thuật mở khí quản<br />
Thời gian MKQ nhanh (dưới 6 phút), kỹ thông thường vẫn còn nguyên tính giá trị cao<br />
thuật đơn giản; hạn chế tổn thương phần mềm trong cấp cứu, giải phóng đường thở,<br />
xung quanh khí quản; đường vào khí quản hẹp MKQXDN là phẫu thuật góp phần để các bác<br />
khít, tránh được nhiễm khuẩn; tổn thương sụn sĩ có thêm sự lựa chọn.<br />
khí quản nhỏ, làm giảm nguy cơ biến chứng. TÀILIỆUTHAMKHẢO<br />
Nhược điểm 1. Đặng Xuân Hùng (2010), "Khảo sát các vị trí thường gặp trong<br />
Chỉ định hạn chế; thực hiện kỹ thuật biến chứng sẹo hẹp lòng khí quản sau thủ thuật mở khí quản", Y<br />
học thực hành, 4 (714), 3-6.<br />
không tốt có thể gây nguy cơ thủng thành sau<br />
2. Hoàng Quang Tú (2006), "Nghiên cứu so sánh hai phương pháp mở<br />
khí quản; chi phí khá cao. khí quản thông thường và mở khí quản qua da trong hồi sức cấp cứu",<br />
Luận văn tốt nghiệp thạc sỹ Y học - gây mê hồi sức, Học viện<br />
KẾT LUẬN Quân y.<br />
3. Kearney PA., Griffen MM, Ochoa JB, et al. (2000), "A Single-<br />
Khảo sát đặc điểm lâm sàng của mẫu<br />
Center 8-Year Experience With Percutaneous Dilational<br />
nghiên cứu Tracheostomy", Annals of Surgery, 231 (5), 701-709.<br />
<br />
Bệnh nhân tiên lượng thở máy kéo dài, đặt 4. Koitschev A, Simon C., Blumenstock G., et al. (2006),<br />
"Suprastomal tracheal stenosis after dilational and surgical<br />
nội khí quản trước đó và có chỉ định mở khí tracheostomy in critically ill patients", Anaesthesia, 61 (9), 832-7.<br />
quản chiếm 100%, tuổi trung bình là 71, viêm 5. Lâm Huyền Trân (2014), "Bước đầu đánh giá hiệu quả phẫu<br />
phổi - suy hô hấp chiếm tỷ lệ cao nhất 34%, thuật mở khí quản xuyên da nong tại Bệnh viện Nguyễn Tri<br />
Phương", Tạp chí Y học Tp Hồ Chí Minh, 18 (1), 116-120.<br />
bệnh nhân xẹp phổi được MKQXDN chiếm tỷ<br />
6. Lê Thanh Phong (2012), "Đánh giá sự lành thương của phương<br />
lệ 20,8%. Không có sự thay đổi đáng kể về pháp mở khí quản kiểu chữ U ngược", Luận án tốt nghiệp chuyên<br />
nhịp tim, huyết áp, nhiệt độ trước và sau phẫu khoa II-Tai Mũi Họng, Đại học Y dược TP Hồ Chí Minh.<br />
thuật. Sự khác biệt về SpO2 trước và sau phẫu 7. Lê Thị Việt Hoa (2009), "Nghiên cứu ứng dụng phương pháp<br />
mở khí quản Ciaglia tại khoa hồi sức cấp cứu bệnh viện Trung<br />
thuật được khắc phục nhờ thời gian phẫu<br />
ương quân đội 108", Tạp chí Y học Việt Nam, 1 (360), 12-16.<br />
thuật nhanh, đảm bảo thông khí tốt. Đa số là<br />
8. Nguyễn Kim Ca (2002), "Chăm sóc mở khí quản có canuyn bóng<br />
MKQ trung bình 94,3%. Thời gian đặt NKQ chèn ở bệnh nhân cao tuổi", Luận án tốt nghiệp chuyên khoa II -<br />
trước khi MKQXDN trung bình 18 ngày. Thời Tai Mũi Họng, Đại học Y dược TP Hồ Chí Minh.<br />
<br />
gian phẫu thuật trung bình 5,92 phút, tỷ lệ 9. Nguyễn Phước Thịnh (2010), "Nghiên cứu chỉ định và các biến<br />
chứng sớm của mở khí quản tại Huế", Luận án tốt nghiệp chuyên<br />
thành công 100%. khoa II-Tai Mũi Họng, Đại học Y Huế.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nguyễn Tri Phương năm 2016 37<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * PB Tập 21 * Số 3 * 2017<br />
<br />
10. Tan CC, Lee HS, Balan S. (2004), "Percutaneous dilational Ngày nhận bài báo: 10/10/2016<br />
tracheostomy--a 3 year experience in a general hospital in<br />
Malaysia", Med J Malaysia, 59 (5), 591-7. Ngày phản biện nhận xét bài báo: 05/12/2016<br />
Ngày bài báo được đăng: 10/04/2017<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
38 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Nguyễn Tri Phương năm 2016<br />