intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá kết quả phẫu thuật mở khí quản xuyên da nong tại Bệnh viện Nguyễn Tri Phương

Chia sẻ: ViHades2711 ViHades2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

39
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá kết quả phẫu thuật mở khí quản xuyên da nong (MKQXDN) tại Bệnh viện Nguyễn Tri Phương. Phương pháp nghiên cứu: Tiến cứu, mô tả trên 53 bệnh nhân tiên lượng thở máy kéo dài, được chỉ định MKQXDN bằng kỹ thuật Ciaglia tại Bệnh viện Nguyễn Tri Phương từ tháng 05 năm 2015 đến tháng 05 năm 2016.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá kết quả phẫu thuật mở khí quản xuyên da nong tại Bệnh viện Nguyễn Tri Phương

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * PB Tập 21 * Số 3 * 2017<br /> <br /> <br /> ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT MỞ KHÍ QUẢN<br /> XUYÊN DA NONG TẠI BỆNH VIỆN NGUYỄN TRI PHƯƠNG<br /> Lâm Huyền Trân*, Ngô Thế Hải*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá kết quả phẫu thuật mở khí quản xuyên da nong (MKQXDN) tại Bệnh viện<br /> Nguyễn Tri Phương.<br /> Phương pháp nghiên cứu: Tiến cứu, mô tả trên 53 bệnh nhân tiên lượng thở máy kéo dài, được chỉ định<br /> MKQXDN bằng kỹ thuật Ciaglia tại Bệnh viện Nguyễn Tri Phương từ tháng 05 năm 2015 đến tháng 05 năm<br /> 2016.<br /> Kết quả: 53 BN trong nhóm nghiên cứu với 25 nam và 28 nữ, tuổi trung bình là 71 tuổi, tiên lượng thở<br /> máy kéo dài là 100% BN, thời gian đặt nội khí quản trước mổ trung bình là 18 ngày và thời gian mổ trung bình<br /> là 5,92 phút. Tai biến lúc mổ chiếm tỉ lệ 11,3% với chảy máu nhẹ 5,7%. Biến chứng sớm có tỉ lệ 7,5% với chảy<br /> máu là chủ yếu, 1 bệnh nhân tràn khí dưới da, màng phổi, trung thất (1,9%). Tỉ lệ biến chứng muộn là 15,1% với<br /> đa số chảy máu nhẹ và vừa 9,5%, viêm tấy vết mổ 3,8%. Sau 1 tháng, tỷ lệ mô hạt ở phía trên lỗ mở khí quản là<br /> 15,8%.<br /> Kết luận : Phẫu thuật mở khí quản xuyên da nong là một phẫu thuật an toàn, hiệu quả cho những bệnh<br /> nhân đặt nội khí quản cần mở khí quản.<br /> Từ khóa : Mở khí quản xuyên da nong<br /> ABSTRACT<br /> EVALUATE THE RESULTS OF PERCUTANEOUS DILATIONAL TRACHEOSTOMY AT NGUYEN TRI<br /> PHUONG HOSPITAL<br /> Lam Huyen Tran, Ngo The Hai * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 21 - No 3 - 2017: 32 - 38<br /> <br /> Objectives: Evaluate the results of percutaneous dilatational tracheotomy at Nguyen Tri Phuong hospital.<br /> Methods: Prospectively descriptive study with 53 patients required prolonged mechanical ventilator support<br /> who were indicated percutaneous dilatational tracheotomy by Ciaglia technique at Nguyen Tri Phuong hospital<br /> from 05/2015 to 05/2016<br /> Results: There were 53 patients in the study group with 25 males and 28 females. Mean age was 71 years.<br /> Prolonged mechanical ventilator support was 100%. Mean procedure time was 5.92 minutes and duration of<br /> intubation before PDT was 18 days. The intraoperative complication rate was 11.3% with mild bleeding 5.7%.<br /> Early postoperative complication was found in 7.5% with bleeding the most common, subcutaneous emphysema<br /> and pneumothorax 1.9%. Late postoperative complication was 15.1% with mild and moderate bleeding 9.5%,<br /> stoma infection 3.8%. After one month, suprastomal granulation rate were 25.8 %.<br /> Conclusion: Percutaneous dilatational tracheotomy is a safe and effective surgery for intubated patients who<br /> require elective tracheotomy<br /> Key word: Percutaneous dilatational tracheotomy (PDT).<br /> <br /> <br /> * Bệnh viện Nguyễn Tri Phương<br /> Tác giả liên lạc: BS CKII Ngô Thế Hải ĐT: 0903921250 Email: princo250@gmail.com<br /> <br /> <br /> <br /> 32 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Nguyễn Tri Phương năm 2016<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * PB Tập 21 * Số 3 * 2017 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ Mục tiêu nghiên cứu<br /> Phẫu thuật mở khí quản được các tài liệu Mục tiêu tổng quát<br /> Ai cập cổ đại mô tả đầu tiên vào năm 3600 Đánh giá kết quả phẫu thuật mở khí quản<br /> trước Công nguyên. Tuy nhiên, cho đến đầu xuyên da nong tại Bệnh viện Nguyễn Tri<br /> thế kỷ XX Chevalier Jackson đưa ra hướng Phương.<br /> dẫn rõ ràng. Mục tiêu chuyên biệt<br /> Nửa sau thế kỷ XX, trên thế giới xuất hiện Khảo sát đặc điểm lâm sàng của mẫu nghiên<br /> phẫu thuật mở khí quản xuyên da nong. Đây là cứu.<br /> phẫu thuật xâm lấn tối thiểu do Shelden mô tả<br /> Tỷ lệ tai biến, biến chứng của phẫu thuật mở<br /> lần đầu vào năm 1955, Ciaglia hoàn chỉnh kỹ<br /> khí quản xuyên da nong.<br /> thuật và phổ biến rộng rãi từ năm 1985.<br /> ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br /> Có nhiều công trình nghiên cứu về phẫu<br /> thuật mở khí quản xuyên da nong ở các nước Đối tượng<br /> Mỹ, Anh, Pháp, Ý(3)…. cũng như với các nước Những bệnh nhân tiên lượng thở máy kéo<br /> Châu Á, Đông Nam Á như Ấn Độ, Nhật bản, dài, đặt nội khí quản trước đó và có chỉ định mở<br /> Hàn Quốc, Mã Lai(10) phẫu thuật này được ứng khí quản tại bệnh viện Nguyễn Tri Phương từ<br /> dụng rộng rãi. tháng 05/2015 đến tháng 05/2016.<br /> Ở Việt Nam, Lâm Huyền Trân(5), Lê Thị Việt Tiêu chuẩn chọn mẫu<br /> Hoa(7) cũng có những nghiên cứu bước đầu về<br /> Bệnh nhân tiên lượng thở máy kéo dài, đặt<br /> phẫu thuật mở khí quản xuyên da nong cho kết<br /> nội khí quản trước đó, có chỉ định mở khí quản<br /> quả khả quan.<br /> và đồng ý tham gia nghiên cứu.<br /> Các nghiên cứu cho thấy phẫu thuật mở khí<br /> Tiêu chuẩn loại trừ<br /> quản xuyên da nong có nhiều ưu điểm hơn so<br /> với phẫu thuật mở khí quản thông thường ở chỗ: Những BN có chống chỉ định: cấp cứu, trẻ<br /> đường rạch nhỏ, tỷ lệ chảy máu, nhiễm trùng vết em, nhiễm trùng hoặc bệnh lý ác tính vùng trước<br /> mổ ít, tỷ lệ tử vong thấp hơn, là phẫu thuật nong cổ, đã mở khí quản trước đó. Chống chỉ định<br /> qua màng liên sụn, giảm thiểu tổn thương sụn tương đối: Rối loạn đông máu (tỷ lệ Prothrombin<br /> khí quản, tỷ lệ sẹo hẹp về sau thấp. Trong khi đó, < 50%, số lượng tiểu cầu < 50.000), tuyến giáp to,<br /> mở khí quản thông thường do rạch qua sụn khí béo phì, cổ ngắn.<br /> quản, gây tổn thương sụn, tỷ lệ sẹo hẹp tại vị trí Thiết kế nghiên cứu<br /> rạch cao. Tiến cứu, mô tả hàng loạt ca có can thiệp lâm<br /> Cho đến ngày nay, phẫu thuật mở khí quản sàng.<br /> thông thường có tính giá trị rất cao trong cấp Phương pháp chọn mẫu<br /> cứu, giải phóng đường thở. Việc quy chuẩn hóa,<br /> Chọn mẫu ngẫu nhiên.<br /> đưa ra một số thông tin về ưu khuyết điểm của<br /> phẫu thuật mở khí quản xuyên da nong là rất Phương tiện nghiên cứu<br /> cần thiết nhằm giảng dạy và phổ biến ứng dụng Bộ dụng cụ khám TMH, phòng mổ: đèn<br /> trên lâm sàng.Với tinh thần mong muốn học hỏi mổ đủ sang; bộ dụng cụ MKQXDN Ciaglia<br /> một kỹ thuật mổ ứng dụng, chúng tôi thực hiện Ultraperc.<br /> đề tài: “Đánh giá kết quả phẫu thuật mở khí quản Bộ ống soi cứng thanh khí quản trẻ em,<br /> xuyên da nong tại Bệnh viện Nguyễn Tri Phương” ống soi thanh quản, thẳng, O độ, máy nội soi<br /> với mục tiêu nghiên cứu: Karl Storz.<br /> <br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nguyễn Tri Phương năm 2016 33<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * PB Tập 21 * Số 3 * 2017<br /> <br /> Chuẩn bị Xét nghiệm tiền phẫu, nhịn ăn<br /> uống trước đó 6-8 tiếng.<br /> Kỹ thuật mổ<br /> Mê nội khí quản, BN đầu ngửa, kê gối dưới<br /> vai, bộc lộ rõ vùng khí quản.<br /> Xác định các mốc giải phẫu: khuyết trên sụn Hình 4<br /> giáp, sụn nhẫn, vùng liên sụn, hõm ức, ranh giới<br /> Nội soi sau MKQXDN 1 tháng và sau rút<br /> KQ.<br /> canule 3 tháng<br /> Bước 1: Xác định khí quản.<br /> Chuẩn bị bệnh nhân xét nghiệm tiền phẫu,<br /> Rạch da 1-1,5 cm, dùng kim chọc vào màng nhịn ăn uống trước đó 6-8 tiếng.<br /> liên sụn, rút hơi có bọt khí thoát ra.<br /> Tiền mê với Midazolam, giảm đau Fentanyl<br /> và dãn cơ, chỉ số SpO2 là 100%.<br /> Dùng ống soi cứng thanh khí quản trẻ em,<br /> ống nội soi thanh quản thẳng dài 22cm, 0 độ,<br /> máy nội soi Karl Storz : quan sát thanh môn,<br /> dưới thanh môn, phía trên lỗ MKQ, xả bóng<br /> canule rút ra từ từ quan sát phía dưới lỗ MKQ,<br /> trong lòng khí quản chủ yếu nơi tiếp xúc của khí<br /> Hình 1<br /> quản với bóng canule và với đầu xa canule. Rút<br /> Bước 2: luồn dây dẫn-nong khí quản bằng<br /> canule để quan sát lỗ MKQ bên trong lòng khí<br /> các kim nong quản, ghi nhận vị trí, hình dạng tổn thương và<br /> thay canule mới.<br /> Nếu BN đã rút canule trước đó, quan sát vị<br /> trí, hình dạng sẹo tương ứng lỗ MKQ trong<br /> lòng KQ.<br /> Các chỉ tiêu nghiên cứu<br /> Hình 2<br /> Đặc điểm chung<br /> Bước 3: Luồn nòng hướng dẫn-nong<br /> tuổi, giới, nơi cư trú, bệnh tiên phát, bệnh<br /> Bước 4: Nong bằng ống nong Ciaglia Blue- kèm theo, thời gian đặt NKQ trước mổ, chỉ số M,<br /> Rhino HA, nhiệt độ, SpO2 trước và sau mổ, thời gian và<br /> vị trí mổ.<br /> Tai biến lúc mổ<br /> Chảy máu, giảm oxy máu, vỡ bóng chèn<br /> NKQ, sai đường, ngưng thở, tràn khí (dưới da,<br /> màng phổi, trung thất), tình trạng canule lúc đặt<br /> (khó đặt, vỡ bóng, tụt).<br /> Biến chứng sớm (trong 24 giờ sau phẫu thuật<br /> Hình 3 Chảy máu, tràn khí, canule (khó nuốt, rơi,<br /> Bước 5: Đưa canule vào khí quản tắc, xì ballon).<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 34 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Nguyễn Tri Phương năm 2016<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * PB Tập 21 * Số 3 * 2017 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Biến chứng muộn (sau 24h phẫu thuật và đến Chức năng sống cơ bản<br /> khi ra viện) Không có sự thay đổi về nhịp tim, HA<br /> Chảy máu, nhiễm trùng chỗ mở, tràn khí, trung bình, nhiệt độ trước và sau mổ, do<br /> vết mổ (viêm tấy, sung huyết, nhiễm trùng), chuẩn bị BN tốt trước vô cảm, kiểm soát chặt<br /> canule (khó nuốt, rơi, tắc, khó rút). chẽ hh, tuần hoàn, bù đủ khối lượng tuần<br /> Nội soi sau mổ 1 tháng hoàn. Tương tự nghiên cứu của Hoàng Quang<br /> Tú(2), Lê Thị Việt Hoa(7).<br /> Vị trí và hình dạng tổn thương.<br /> Thay đổi SpO2<br /> Kết quả sau rút canule (tái khám sau 1 tháng<br /> và 3 tháng) Sự thay đổi SpO2 trong và sau mổ được khắc<br /> phục nhờ trước mổ 5 phút thở Oxy 100%, đảm<br /> Tình trạng sẹo lỗ MKQ, nội soi đánh giá<br /> bảo thông khí tốt và thời gian mổ nhanh.<br /> sẹo hẹp.<br /> Thời gian phẫu thuật MKQXD<br /> KẾT QUẢ-BÀN LUẬN<br /> Thời gian trung bình trong nghiên cứu của<br /> Khảo sát đặc điểm lâm sàng của mẫu chúng tôi là 5,92 ± 1,25 phút (4 - 9 phút).<br /> nghiên cứu Kết quả này tương tự Lê Thị Việt Hoa(7) là 5,7<br /> Đặc điểm chung ± 2,98 phút.<br /> Bệnh nhân tiên lượng thở máy kéo dài, đặt Vị trí MKQXDN<br /> nội khí quản trước đó chiếm 100%, tuổi trung Mở khí quản trung bình 94,3%, mở khí<br /> bình là 71, tỷ lệ nam nữ gần như nhau, đa số cư quản thấp 5,7%. Sự khác biệt có ý nghĩa thống<br /> trú tại TP HCM, nguyên nhân MKQXDN do kê với p < 0,05.<br /> viêm phổi - suy hô hấp chiếm tỷ lệ cao nhất 34%.<br /> Tai biến và biến chứng phẫu thuật<br /> Bệnh kèm theo: cao huyết áp 69,8%, đái tháo<br /> đường 34%, xẹp phổi 20,8%, cổ ngắn-thừa cân Tai biến lúc mổ<br /> 9,4%. Tai biến lúc mổ 11,3% với các tai biến: chảy<br /> Thời gian đặt nội khí quản trước khi máu nhẹ 5,7%, giảm oxy máu 3,8%, vỡ bóng<br /> MKQXDN chèn NKQ do kim đâm khi thăm dò 3,8%.<br /> Tương tự nghiên cứu của Tan CC(10).<br /> Biến chứng sớm (trong 24h sau mổ)<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Biểu đồ 1. Thời gian đặt nội khí quản trước khi<br /> MKQXDN<br /> Thời gian đặt nội khí quản trước khi Biểu đồ 2. Biến chứng sớm<br /> MKQXDN trung bình: 18,11 ± 10,59 ngày(1-49). Bảng 1. So sánh tỷ lệ biến chứng sớm<br /> Số bệnh nhân có thời gian đặt NKQ từ 8-14 ngày Tác giả Phương pháp Năm %<br /> chiếm tỷ lệ cao nhất 32,1%. Tương tự với nghiên Hoàng Quang Tú MKQXDN 2006 11,6<br /> Lê Thị Việt Hoa nt 2010 7,32<br /> cứu của Nguyễn Phước Thịnh(9).<br /> Chúng tôi nt 2016 7,5<br /> <br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nguyễn Tri Phương năm 2016 35<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * PB Tập 21 * Số 3 * 2017<br /> <br /> Chúng tôi gặp tỷ lệ biến chứng sớm 7,5%, Biến chứng muộn (sau 24h phẫu thuật đến khi<br /> tương tự nghiên cứu của Lê Thị Việt Hoa(7), tỷ lệ xuất viện)<br /> thấp hơn Hoàng Quang Tú(2) có thể do nghiên Bảng 2. So sánh tỷ lệ biến chứng muộn<br /> cứu này tính thời điểm biến chứng sớm là từ sau Tác giả Phương pháp Năm %<br /> 6 giờ mổ đến 14 ngày. Lê Thị Việt Hoa MKQXDN 2010 14,64<br /> Chúng tôi nt 2016 15,1<br /> Biến chứng sớm gặp là chảy máu nhẹ 3,8%,1<br /> Nguyễn Phước Thịnh MKQ thông thuòng 2010 46<br /> BN tràn khí (dưới da, màng phổi, trung thất)<br /> 1,9%, 1 BN canule bị xì bóng 1,9%. Tỷ lệ biến chứng muộn trong nghiên cứu của<br /> chúng tôi 15,1% tương tự Lê Thị Việt Hoa(7)<br /> Trường hợp tràn khí: BN nữ 86 tuổi, chẩn<br /> 14,64% và thấp hơn Nguyễn Phước Thịnh(9) 46%.<br /> đoán nhập viện: cơn hen cấp/cao huyết áp, BN<br /> Trong biến chứng muộn, chúng tôi gặp chảy<br /> được đặt NKQ –thở máy 3 tuần trước khi<br /> máu nhẹ và vừa tỷ lệ 9,5 %, viêm tấy vết mổ<br /> MKQXDN. Trong lúc mổ, đâm kim thăm dò khí<br /> 3,8%, rơi canule gặp 1,9 %.<br /> quản 2 lần do BN có phản xạ nuốt phải rút kim<br /> ra.Khoảng 6 giờ sau, vùng cổ mặt sưng to dần, Viêm tấy vết mổ chúng tôi gặp 3,8% thấp<br /> lan xuống 2 cánh tay. Lâm sàng: dấu lép bép - hơn rất nhiều so với Nguyễn Kim Ca(8) với 64 %<br /> Cận lâm sàng: Xq phổi thẳng, MSCT cổ ngực nhiễm trùng vết mổ khi MKQ thông thường.<br /> thấy tràn khí màng phổi trái, tràn khí trung thất. Điều này cho thấy ưu điểm của phương pháp<br /> Xử trí: Dẫn lưu màng phổi trái. Nội soi phế quản MKQXDN: không rạch da rộng, không làm tổn<br /> không thấy rách khí quản. thương nhiều tổ chức xung quanh do có phẫu<br /> trường hẹp và thời gian thực hiện phẫu thuật<br /> Sau 5 ngày tràn khí màng phổi, trung thất<br /> ngắn hơn phương pháp MKQ thông thường.<br /> không còn, rút dẫn lưu và 10 ngày sau tràn khí<br /> dưới da giảm. Biến chứng mô hạt trong thời gian BN mang<br /> canule<br /> Cảm nghĩ: Do đâm kim thăm dò 2 lần tạo<br /> chỗ hở vùng thành trước khí quản, không khí Một tháng sau MKQXDN, chúng tôi ghi<br /> len lỏi xung quanh và làm tràn khí. nhận kết quả 31 trường hợp nội soi. Trong đó<br /> tổn thương mô hạt ở phía trên lỗ MKQ25,8%,<br /> Dự phòng: cần cho BN ngủ sâu không còn<br /> không thấy tổn thương ở các vị trí 74,2%. Tương<br /> phản xạ nuốt và phẫu thuật viên làm đúng kỹ<br /> tự nghiên cứu của Koitschev A.(4) 23,8%. Tổn<br /> thuật.<br /> thương mô hạt ở phía trên lỗ MKQ đa số là do<br /> Trường hợp canule bị xì bóng: BN nam, 88 đặt nội khí quản làm tổn thương niêm mạc, thiếu<br /> tuổi, chẩn đoán trước MKQXDN là suy hô máu nuôi hoại tử mọc mô hạt.<br /> hấp/nhiễm trùng máu/Gout cấp. Kiểm tra thử Tác giả Lê Thanh Phong(6) ngoài tổn<br /> bóng canule trước khi đặt vào khí quản, bóng thương mô hạt ở phía trên lỗ MKQ (chiếm tỷ<br /> căng. Sau phẫu thuật 4 giờ, bóng mềm dần, lệ 4,2%), còn gặp sẹo hẹp tại lỗ MKQ (5,6%),<br /> thay canule thứ 2, thứ 3, bóng vẫn xì từ từ ở sẹo ở phía dưới lỗ MKQ (15,2%), sẹo ở thành<br /> sau khí quản (1,4%).<br /> cùng vị trí.Tiến hành phẫu thuật lần 2, mở<br /> Tác giả Đặng Xuân Hùng(1) ghi nhận có 55%<br /> rộng lỗ MKQ và thay canule loại khác, dài<br /> hẹp khí quản ở các vị trí khác nhau : cựa trên khí<br /> hơn, bóng xì chấm dứt.<br /> quản, phía dưới lỗ MKQ, lòng khí quản và đầu<br /> Cảm nghĩ: loại trừ khả năng lô hàng bị lỗi vì xa canule.<br /> sử dụng ở BN khác thì không bị xì ballon, có thể Tỷ lệ hẹp khí quản của các nghiên cứu(6,1) khá<br /> lỗ MKQ bên trong có lộ phần sụn và chọc vào cao đặc biệt là sẹo hẹp ở lỗ MKQ so với kết quả<br /> bóng canule. của chúng tôi chưa thấy trường hợp nào tổn<br /> <br /> <br /> 36 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Nguyễn Tri Phương năm 2016<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * PB Tập 21 * Số 3 * 2017 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> thương tại lỗ MKQ. Sự khác nhau giữa nghiên Các tai biến, biến chứng do MKQXDN đa<br /> cứu của chúng tôi với các nghiên cứu(6,1) có thể số là nhẹ<br /> do chúng tôi theo phương pháp MKQXDN Tai biến trong phẫu thuật là 11,3 % với đa số<br /> không làm tổn thương sụn khí quản, nong qua chảy máu nhẹ 5,7%.<br /> màng liên sụn, còn nghiên cứu(6,1) dùng phương<br /> Biến chứng sớm 7,5% với chảy máu 3,8%,<br /> pháp MKQ thông thường rạch qua sụn, làm<br /> tràn khí dưới da / màng phổi / trung thất 1,9%.<br /> thiếu hụt sụn ở thành trước KQ và dễ gây sẹo<br /> hẹp về sau. Biến chứng muộn 15,1% với chảy máu nhẹ<br /> và vừa 9,5%, viêm tấy vết mổ 3,8% và 25,8% tổn<br /> Kết quả sau rút canule<br /> thương mô hạt phía trên lỗ MKQXDN.<br /> 5 BN (9,4%) đã rút canule, tái khám sau 1<br /> Sau rút canule: sẹo vết mổ tốt, lành nhanh,<br /> tháng, 3 tháng và ghi nhận: Sẹo chỗ MKQ lành<br /> kích thước nhỏ, chưa phát hiện sẹo hẹp khí<br /> tốt, kích thước nhỏ, nội soi khí quản : thanh môn<br /> quản.<br /> thoáng, lòng KQ không sẹo hẹp.<br /> Phẫu thuật mở khí quản xuyên da nong là<br /> Ưu, nhược điểm của phẫu thuật MKQXDN một phẫu thuật có nhiều ưu điểm, an toàn, ít<br /> Ưu điểm tai biến. Hiện tại phẫu thuật mở khí quản<br /> Thời gian MKQ nhanh (dưới 6 phút), kỹ thông thường vẫn còn nguyên tính giá trị cao<br /> thuật đơn giản; hạn chế tổn thương phần mềm trong cấp cứu, giải phóng đường thở,<br /> xung quanh khí quản; đường vào khí quản hẹp MKQXDN là phẫu thuật góp phần để các bác<br /> khít, tránh được nhiễm khuẩn; tổn thương sụn sĩ có thêm sự lựa chọn.<br /> khí quản nhỏ, làm giảm nguy cơ biến chứng. TÀILIỆUTHAMKHẢO<br /> Nhược điểm 1. Đặng Xuân Hùng (2010), "Khảo sát các vị trí thường gặp trong<br /> Chỉ định hạn chế; thực hiện kỹ thuật biến chứng sẹo hẹp lòng khí quản sau thủ thuật mở khí quản", Y<br /> học thực hành, 4 (714), 3-6.<br /> không tốt có thể gây nguy cơ thủng thành sau<br /> 2. Hoàng Quang Tú (2006), "Nghiên cứu so sánh hai phương pháp mở<br /> khí quản; chi phí khá cao. khí quản thông thường và mở khí quản qua da trong hồi sức cấp cứu",<br /> Luận văn tốt nghiệp thạc sỹ Y học - gây mê hồi sức, Học viện<br /> KẾT LUẬN Quân y.<br /> 3. Kearney PA., Griffen MM, Ochoa JB, et al. (2000), "A Single-<br /> Khảo sát đặc điểm lâm sàng của mẫu<br /> Center 8-Year Experience With Percutaneous Dilational<br /> nghiên cứu Tracheostomy", Annals of Surgery, 231 (5), 701-709.<br /> <br /> Bệnh nhân tiên lượng thở máy kéo dài, đặt 4. Koitschev A, Simon C., Blumenstock G., et al. (2006),<br /> "Suprastomal tracheal stenosis after dilational and surgical<br /> nội khí quản trước đó và có chỉ định mở khí tracheostomy in critically ill patients", Anaesthesia, 61 (9), 832-7.<br /> quản chiếm 100%, tuổi trung bình là 71, viêm 5. Lâm Huyền Trân (2014), "Bước đầu đánh giá hiệu quả phẫu<br /> phổi - suy hô hấp chiếm tỷ lệ cao nhất 34%, thuật mở khí quản xuyên da nong tại Bệnh viện Nguyễn Tri<br /> Phương", Tạp chí Y học Tp Hồ Chí Minh, 18 (1), 116-120.<br /> bệnh nhân xẹp phổi được MKQXDN chiếm tỷ<br /> 6. Lê Thanh Phong (2012), "Đánh giá sự lành thương của phương<br /> lệ 20,8%. Không có sự thay đổi đáng kể về pháp mở khí quản kiểu chữ U ngược", Luận án tốt nghiệp chuyên<br /> nhịp tim, huyết áp, nhiệt độ trước và sau phẫu khoa II-Tai Mũi Họng, Đại học Y dược TP Hồ Chí Minh.<br /> thuật. Sự khác biệt về SpO2 trước và sau phẫu 7. Lê Thị Việt Hoa (2009), "Nghiên cứu ứng dụng phương pháp<br /> mở khí quản Ciaglia tại khoa hồi sức cấp cứu bệnh viện Trung<br /> thuật được khắc phục nhờ thời gian phẫu<br /> ương quân đội 108", Tạp chí Y học Việt Nam, 1 (360), 12-16.<br /> thuật nhanh, đảm bảo thông khí tốt. Đa số là<br /> 8. Nguyễn Kim Ca (2002), "Chăm sóc mở khí quản có canuyn bóng<br /> MKQ trung bình 94,3%. Thời gian đặt NKQ chèn ở bệnh nhân cao tuổi", Luận án tốt nghiệp chuyên khoa II -<br /> trước khi MKQXDN trung bình 18 ngày. Thời Tai Mũi Họng, Đại học Y dược TP Hồ Chí Minh.<br /> <br /> gian phẫu thuật trung bình 5,92 phút, tỷ lệ 9. Nguyễn Phước Thịnh (2010), "Nghiên cứu chỉ định và các biến<br /> chứng sớm của mở khí quản tại Huế", Luận án tốt nghiệp chuyên<br /> thành công 100%. khoa II-Tai Mũi Họng, Đại học Y Huế.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nguyễn Tri Phương năm 2016 37<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * PB Tập 21 * Số 3 * 2017<br /> <br /> 10. Tan CC, Lee HS, Balan S. (2004), "Percutaneous dilational Ngày nhận bài báo: 10/10/2016<br /> tracheostomy--a 3 year experience in a general hospital in<br /> Malaysia", Med J Malaysia, 59 (5), 591-7. Ngày phản biện nhận xét bài báo: 05/12/2016<br /> Ngày bài báo được đăng: 10/04/2017<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 38 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Nguyễn Tri Phương năm 2016<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1