intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi 3D xuyên phúc mạc cắt tuyến thượng thận

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

12
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi 3D xuyên phúc mạc cắt tuyến thượng thận. Đối tượng, phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu, gồm 38 bệnh nhân u tuyến thượng thận có chỉ định phẫu thuật, thời gian nghiên cứu từ tháng 04/2020 đến tháng 12/2022 tại khoa Ngoại Thận Tiết niệu – Bệnh viện Trung ương Huế.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi 3D xuyên phúc mạc cắt tuyến thượng thận

  1. HỘI NGHỊ KHOA HỌC LẦN THỨ XVII HỘI TIẾT NIỆU – THẬN HỌC VIỆT NAM, LẦN THỨ IV VUNA-NORTH – NĂM 2023 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI 3D XUYÊN PHÚC MẠC CẮT TUYẾN THƯỢNG THẬN Phạm Ngọc Hùng1, Trương Minh Tuấn1, Trương Văn Cẩn1 Nguyễn Kim Tuấn1, Phan Hữu Quốc Việt1, Nguyễn Văn Quốc Anh1 Hoàng Vương Thắng1, Lê Nguyên Kha1, Lê Văn Hiếu1 TÓM TẮT 21 mạc cắt tuyến thượng thận là phương pháp ít xâm Mục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật nội lấn, an toàn và hiệu quả. soi 3D xuyên phúc mạc cắt tuyến thượng thận. Từ khoá: u tuyến thượng thận, phẫu thuật Đối tượng, phương pháp: Nghiên cứu tiến nội soi 3D, phẫu thuật nội soi cắt tuyến thượng cứu, gồm 38 bệnh nhân u tuyến thượng thận có thận chỉ định phẫu thuật, thời gian nghiên cứu từ tháng 04/2020 đến tháng 12/2022 tại khoa Ngoại SUMMARY Thận Tiết niệu – Bệnh viện Trung ương Huế. EVALUATION OF THE OUTCOMES Kết quả: Độ tuổi trung bình là 42,5 ± 5,1 OF 3D LAPAROSCOPIC tuổi. Lý do vào viện thường gặp là đau thắt lưng TRANSPERITONEAL chiếm 39,5%. Tỉ lệ bệnh nhân phát hiện tình cờ ADRENALECTOMY là 23,7%. Tỉ lệ bệnh nhân có cortisol máu tăng là Objective: The study aim to asscess the 18,4%; tăng catecholamine là 7,9% và tăng outcomes of 3D laparoscopic transperitoneal aldosterone là 10,5%, hạ kali máu là 31,6%. Trên adrenalectomy. phim cắt lớp vi tính, kích thước trung bình của u Methods: A prospective study consisted of là 30,5 ± 9,2 mm. Thời gian phẫu thuật trung 38 patients diagnosed with adrenal tumors who bình là 108,8 ± 12,3 phút. không có trường hợp underwent 3D laparoscopic surgery at the nào có tai biến trong mổ hay phải chuyển mổ mở. Urology Department - Hue Central Hospital from Các biến chứng sớm sau mổ bao gồm nhiễm April 2020 to December 2022. khuẩn vết mổ (5,3%) và tụ dịch (2,6%). Thời Results: The mean age was 42.5 ± 5.1 years gian hậu phẫu trung bình là 5,5 ± 1,9 ngày. Kết old. The most common reason for hospitalization quả giải phẫu bệnh sau mổ gặp u vỏ tuyến was back pain, accounting for 39.5%. Adrenal thượng thận với 81,6%. Ở thời điểm tái khám, incidentalomas was detected in 23.7% patients. 33/38 trường hợp không có triệu chứng (86,8%), The proportion of patients with elevated blood theo dõi các xét nghiệm cận lâm sàng đều trong cortisol was 18.4%; increased catecholamine was giới hạn bình thường. 7.9%, increased aldosterone was 10.5% and Kết luận: Phẫu thuật nội soi 3D xuyên phúc hypokalemia was 31.6%. On computed tomography, the average tumor size was 30.5 ± 1 Bệnh viện Trung ương Huế 9.2 mm. The mean operation time was 108.8 ± 12.3 minutes. There were no cases of Chịu trách nhiệm chính: Trương Minh Tuấn intraoperative complications or conversion to ĐT: 0708111632 open surgery. Early postoperative complications Email: minhtuantruong1708@gmail.com included wound infection (5.3%) and fluid Ngày nhận bài: 1/6/2023 accumulation (2.6%). The mean postoperative Ngày phản biện: 3/6/2023 hospital stay was 5.5 ± 1.9 days. Postoperative Ngày duyệt đăng: 18/6/2023 146
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 528 - THÁNG 7 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 pathological reports showed adrenocortical tumor quả phẫu thuật nội soi 3D xuyên phúc mạc with 81.6%. At the time of follow-up, 33/38 cắt tuyến thượng thận”, với hai mục tiêu: cases were asymptomatic (86.8%), followed-up 1. Khảo sát đặc điểm lâm sàng, cận lâm on laboratory tests were within normal limits. sàng của bệnh nhân u tuyến thượng thận. Conclusion: 3D Laparoscopic 2. Đánh giá kết quả sớm điều trị u tuyến transperitoneal adrenalectomy is a minimally thượng thận bằng phẫu thuật nội soi 3D invasive, safe and effective method. xuyên phúc mạc. Keywords: adrenal tumor, 3D laparoscopy, laparoscopic adrenalectomy II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu I. ĐẶT VẤN ĐỀ Tiêu chuẩn lựa chọn: Tuyến thượng thận là tuyến nội tiết có - Bệnh nhân u tuyến thượng thận tăng tiết vai trò quan trọng trong hoạt động sống của hormone cortisol, aldosterone, androgen có cơ thể. Bệnh lý u tuyến thượng thận đặt ra kích thước < 7cm. những vấn đề khác nhau tùy thuộc vào bản - U tuỷ thượng thận kích thước < 7cm. chất của khối u là tủy hay vỏ, lành tính hay - U thượng thận không hoạt động nội tiết ác tính mà biểu hiện trên lâm sàng khác nhau hoặc u nang tuyến thượng thận có kích thước [7], [9]. Năm 1992, Gagner là người đầu tiên ≥ 4cm và < 7cm. thực hiện thành công phẫu thuật cắt bỏ u Tiêu chuẩn loại trừ: Các bệnh lý nội thượng thận qua nội soi mở ra trang mới khoa nặng không có khả năng phẫu thuật: trong lịch sử điều trị u tuyến thượng thận. suy tim, suy thận nặng, xơ gan mất bù, rối Ngày nay, phẫu thuật nội soi cắt tuyến loạn đông máu… thượng thận đã trở thành tiêu chuẩn vàng 2.2. Phương pháp nghiên cứu Thiết kế nghiên cứu là nghiên cứu tiến trong điều trị các khối u tuyến thượng thận cứu, theo dõi dọc. Nghiên cứu bao gồm 38 [5]. Nhưng giới hạn lớn nhất của nội soi 2D bệnh nhân được chẩn đoán u tuyến thượng tiêu chuẩn là thiếu chiều sâu và định hướng thận, thoả mãn tiêu chuẩn chọn được phẫu không gian vì phải thao tác trong một không thuật nội soi 3D cắt tuyến thượng thận tại gian 3 chiều nhưng lại thông qua màn hình 2 Khoa Ngoại Thận - Tiết niệu, Bệnh viện chiều [2]. Vì vậy các thiết bị nội soi 3D ra Trung ương Huế, từ tháng 04/2020 đến tháng đời đã giúp phẫu thuật viên nhận biết tốt 12/2022. chiều sâu, xác định rõ các cấu trúc giải phẫu, Bệnh nhân được chẩn đoán xác định dựa thao tác chính xác, giảm thời gian phẫu thuật, trên các triệu chứng lâm sàng, xét nghiệm giảm lượng máu mất trong mổ và khả năng sinh hoá định lượng các hormone tuyến thành thạo kỹ thuật nhanh hơn so với nội soi thượng thận, kết hợp chụp cắt lớp vi tính để 2D [2], [4]. Từ năm 2017, Bệnh viện Trung đánh giá về mặt hình ảnh học của khối u. Ương Huế đã triển khai phẫu thuật nội soi Đánh giá kết quả phẫu thuật dựa trên thời 3D một cách thường quy. Tuy nhiên hiện nay gian phẫu thuật, các tai biến trong mổ, biến chứng sau mổ và tỷ lệ chuyển mổ mở, kết chưa có nhiều các nghiên cứu đánh giá kết quả sớm sau phẫu thuật. Tái khám bệnh nhân quả phẫu thuật nội soi 3D trong lĩnh vực tiết sau 1 tháng đánh giá sự cải thiện các triệu niệu nói chung, cũng như phẫu thuật cắt chứng và sự thay đổi các xét nghiệm sinh tuyến thượng thận nói riêng. Vì vậy, chúng hoá sau phẫu thuật. tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Đánh giá kết 147
  3. HỘI NGHỊ KHOA HỌC LẦN THỨ XVII HỘI TIẾT NIỆU – THẬN HỌC VIỆT NAM, LẦN THỨ IV VUNA-NORTH – NĂM 2023 III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Đặc điểm chung, lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân u tuyến thượng thận Bảng 1. Đặc điểm chung và đặc điểm lâm sàng Đặc điểm n % Tuổi Trung bình ± SD 42,5 ± 5,1 (19 - 71) Phát hiện tình cờ 9 23,7 Mệt mỏi 8 21,1 Triệu chứng Đau đầu 6 15,8 Đau thắt lưng 15 39,5 Nhận xét: Phần lớn trường hợp bệnh nhân đến khám có triệu chứng với 77,3%. Bảng 2. Đặc điểm sinh hoá máu Xét nghiệm n % Trung bình ± SD Tăng cortisol máu 7 18,4 Tăng renin máu 2 5,3 Tăng catecholamine máu 3 7,9 Tăng aldosterone máu 4 10,5 Hạ kali 12 31,6 3,0 ± 0,7 (2,5 – 3,2) Hạ natri 5 13,2 126,1 ± 4,3 (118 – 130) Nhận xét: Có 17/38 trường hợp (44,8%) có thay đổi điện giải đồ trước phẫu thuật. Bảng 3. Đặc điểm hình ảnh học trên chụp cắt lớp vi tính Đặc điểm n % Phải 20 52,6 Vị trí u Trái 18 43,4 < 20 4 10,5 20 - < 40 25 65,8 Kích thước u (mm) 40 - < 60 9 23,7 Trung bình ± SD 30,5 ± 9,2 (10 – 52) Mạnh 3 7,9 Ngấm thuốc Kém/ ngoại vi 35 92,1 Nhận xét: Nhóm có kích thước khối u lớn hơn 20mm là 89,5%. Phần lớn kém ngấm thuốc hoặc ngấm thuốc ngoại vi với tỉ lệ là 92,1%. 3.2. Kết quả sớm điều trị u tuyến thượng thận bằng phẫu thuật nội soi 3d xuyên phúc mạc Bảng 4. Kết quả điều trị Yếu tố n % Không 38 100 Chuyển mổ mở Có 0 0 Nhiễm khuẩn vết mổ 2 5,3 Biến chứng Tụ dịch 1 2,6 148
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 528 - THÁNG 7 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 Thời gian Trung bình ± SD 108,8 ± 12,3 (80 – 150) phẫu thuật (phút) Thời gian trung tiện 1,2 ± 0,4 (1-3) Kết quả sớm Thời gian giảm đau tĩnh mạch 1,4 ± 0,7 (1-3) (ngày) Thời gian hậu phẫu 5,5 ± 1,9 (5-9) Nhận xét: Không có bệnh nhân nào xảy ra tai biến trong mổ cũng như phải chuyển mổ mở. Trung bình thời gian trung tiện, giảm đau và rút dẫn lưu sau mổ đều dưới 2 ngày. Bảng 5. Giải phẫu bệnh sau mổ Giải phẫu bệnh n % U vỏ tuyến thượng thận 31 81,6 U tuỷ thượng thận 3 7,9 U mỡ tuỷ bào 2 5,3 U hạch thần kinh 1 2,6 U nang thượng thận 1 2,6 Nhận xét: U vỏ tuyến thượng thận chiếm tỉ lệ cao nhất với 81,6%. Bảng 6. Triệu chứng lâm sàng tái khám Triệu chứng n % Không triệu chứng 34 89,5 Đau đầu 3 7,9 Đau thắt lưng 1 2,6 Nhận xét: Có 4 trường hợp (10,5%) còn niên 40 - 60 tuổi [1], [9]. Tỷ lệ mắc u TTT các triệu chứng như đau đầu, đau thắt lưng chiếm khoảng 2% dân số, trong đó phát hiện Về cận lâm sàng tái khám: Các chỉ số tình cờ chiếm 85% và u hoạt động nội tiết sinh hóa máu và điện giải đồ của tất cả bệnh chiếm khoảng 15% [7]. nhân đều trong giới hạn bình thường; siêu Trên phim cắt lớp vi tính, kích thước âm đều chưa phát hiện bất thường, không có trung bình của u là 30,5 ± 9,2 mm, có 9 trường hợp nào có tụ dịch sau mổ. trường hợp có kích thước từ 40 - < 60 mm là u TTT được phát hiện tình cờ. Đặc điểm IV. BÀN LUẬN ngấm thuốc của u trên chụp cắt lớp vi tính có 4.1. Đặc điểm chung, lâm sàng và cận 3 trường hợp ngấm thuốc mạnh (chiếm lâm sàng của bệnh nhân u tuyến thượng 7,9%). thận 4.2. Kết quả sớm điều trị u tuyến Độ tuổi trung bình trong nghiên cứu là thượng thận bằng phẫu thuật nội soi 3d 42,5 ± 5,1 tuổi (19 - 71 tuổi). Kết quả nghiên xuyên phúc mạc cứu, bệnh nhân có cortisol máu tăng với 4.2.1. Kết quả sớm điều trị 18,4%; tăng catecholamine là 7,9% và tăng Thời gian phẫu thuật trung bình là 108,8 aldosterone là 10,5%. Điện giải đồ trước mổ ± 12,3 phút (80 - 150 phút). Trong nghiên có 12/38 trường hợp hạ kali trước mổ, không cứu không có trường hợp nào có tai biến đáp ứng với điều trị nội bù kali. U TTT lành trong mổ và phải chuyển mổ mở. Hệ thống tính thường được phát hiện ở lứa tuổi trung 3D chất lượng cao giúp cảm nhận chiều sâu 149
  5. HỘI NGHỊ KHOA HỌC LẦN THỨ XVII HỘI TIẾT NIỆU – THẬN HỌC VIỆT NAM, LẦN THỨ IV VUNA-NORTH – NĂM 2023 và tầm nhìn lập thể tốt hơn, từ đó xác định tĩnh mạch là 1,4 ± 0,7 ngày. Thời gian phục các cấu trúc giải phẫu và giúp phẫu tích hồi lưu thông tiêu hóa của tác giả Coste chính xác và kiểm soát tĩnh mạch thượng (2017) là 2,7 ± 1,2 ngày (1–9). Tác giả nhận thận chính, tránh tác động nhiều vào tổ chức thấy ưu điểm của PTNS cắt u TTT là ít xâm tuyến. Vì vậy hạn chế tối đa tình trạng tiết lấn, ít tác động vào các tạng, nên ít đau sau mổ và thời gian phục hồi nhu động ruột cũng catecholamine quá mức và nguy cơ bị cơn sớm hơn [6]. Về thời gian hậu phẫu trung tăng huyết áp kịch phát. Điều này giúp giảm bình là 5,5 ± 1,9 ngày, trường hợp dài nhất là tỷ lệ tai biến: tổn thương các mạch máu, mô 9 ngày do bệnh nhân này bị nhiễm khuẩn vết xung quanh và chảy máu trong mổ [2], [8]. mổ. Thời gian nằm viện sau mổ trong nghiên Các biến chứng sớm sau mổ bao gồm cứu của Coste là 4,4 ± 2,8 ngày (1–32) [6]. nhiễm khuẩn vết mổ (5,3%) và tụ dịch hố 4.2.2. Kết quả tái khám thượng thận (2,6%). Trường hợp có ổ tụ dịch Ở thời điểm tái khám, phần lớn bệnh tại hố TTT sau mổ, bệnh nhân được lưu dẫn nhân (34/38 trường hợp) không có triệu lưu 4 ngày, sau đó siêu âm kiểm tra hết ổ tụ chứng. Nhóm bệnh nhân còn triệu chứng đau dịch và ra viện sau 6 ngày điều trị. Nghiên đầu (3/38) đều > 60 tuổi, có tiền sử tăng cứu của Đỗ Trường Thành có 5 trường hợp huyết áp từ trước và trong thời gian theo dõi suy TTT sau mổ (7,3%) [1]. Nghiên cứu của không ghi nhận cơn tăng huyết áp kịch phát, tác giả Buono các biến chứng sớm gồm 1 do vậy nghĩ nhiều đến nguyên nhân đau đầu trường hợp phải truyền máu do chảy máu và do bệnh lý tăng huyết áp mạn tính, không 3 trường hợp có các biến chứng liên quan liên quan đến bệnh lý u tuyến thượng thận. đến hô hấp [3]. So sánh kết quả nghiên cứu với các tác Thời gian trung tiện sau mổ trung bình là giả khác 1,2 ± 0,4 ngày. Thời gian sử dụng giảm đau Bảng 7. So sánh kết quả phẫu thuật với các tác giả Phương pháp Thời gian phẫu Tai biến trong Thời gian hậu Tác giả phẫu thuật thuật (phút) mổ (%) phẫu (ngày) PTNS 3D 108,8 ± 12,3 5,5 ± 1,9 Chúng tôi 0% xuyên phúc mạc (80-150) (5-10) Nguyễn Thành Vinh PTNS 2D 80,39 ± 27,72 5,17 ± 1,35 5,2% (2020) xuyên phúc mạc (35 - 170) (3-9) Ôn Quang Phóng 79,01 + 22,33 4,12 ± 0,15 PTNS 1 lỗ 3,6% (2017) (40-150) (2-9) Buono PTNS 2D 145 3,7 6,2% (2019) xuyên phúc mạc (75-240) (3-6) PTNS 2D 120 7,7% - Agursa xuyên phúc mạc (100-240) (2016) PTNS 3D 110 0% - xuyên phúc mạc (100-210) PTNS 2D 98,6 ± 40,8 3 - Hermosa xuyên phúc mạc (30–235) (1-11) (2020) PTNS 3D 62,6 ± 23,2 2 - xuyên phúc mạc (20–150) (1-6) 150
  6. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 528 - THÁNG 7 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 Thời gian phẫu thuật của chúng tôi tương V. KẾT LUẬN đương với tác giả Agursa, nhưng vẫn dài hơn Phẫu thuật nội soi 3D xuyên phúc mạc so với các tác giả khác; nhưng tỷ lệ tai biến cắt tuyến thượng thận là phương pháp ít xâm trong mổ thấp hơn rõ rệt (0%) [2], [8]. Tỷ lệ lấn, an toàn và hiệu quả điều trị cao. tai biến thấp và thời gian hậu phẫu nói chung trong các nghiên cứu là ngắn, cho thấy tính TÀI LIỆU THAM KHẢO an toàn và hiệu quả của phẫu thuật nội soi 1. Đỗ Trường Thành, Trịnh Hoàng Giang 3D xuyên phúc mạc cắt tuyến thượng thận. (2013), "Đánh giá kết quả điều trị u vỏ tuyến thượng thận bằng phẫu thuật nội soi qua Hệ thống tầm nhìn 3D này cho phép có được đường bụng", Y học thực hành, 893(11), tr. hình dung tốt hơn trong những không gian 84–86. sâu và nhỏ như vị trí tuyến thượng thận và 2. Agrusa A., di Buono G., Chianetta D., et đặc biệt trong phẫu tích tĩnh mạch thượng al. (2016), "Three-dimensional (3D) versus thận. Nhóm phẫu thuật viên nhấn mạnh điều two-dimensional (2D) laparoscopic này cho thấy phẫu thuật 3D cho thấy độ adrenalectomy: A case-control study", Int J chính xác cao hơn, cảm giác chiều sâu và xác Surg, 28, pp. S114–S117. 3. Di Buono G., Buscemi S., Lo Monte A.I., et định các mặt phẳng tốt hơn so với 2D [2]. al. (2019), "Laparoscopic adrenalectomy: Hạn chế chính trong phẫu thuật nội soi ổ Preoperative data, surgical technique and bụng là hình ảnh 2D của nó. Điều này dẫn clinical outcomes", BMC Surg, 18(1), pp. 1–7. đến việc thiếu nhận thức về chiều sâu, do đó 4. Chan S.Y., Yuen S.K., and Chan E.S. (2021), "3D Laparoscopy", Urol Surg Digit làm tăng căng thẳng cho phẫu thuật viên và Era, pp. 69–77. ảnh hưởng đến sự an toàn của phẫu thuật. 5. Chuan-Yu S., Yat-Faat H., Wei-Hong D., Chế độ hình ảnh 3D với cảm nhận chiều sâu et al. (2014), "Laparoscopic Adrenalectomy và phản hồi xúc giác sẽ giúp cải thiện độ for Adrenal Tumors", Int J Endocrinol, 2014. chính xác của phẫu thuật và sự phối hợp giữa 6. Coste T., Caiazzo R., Torres F., et al. (2017), "Laparoscopic adrenalectomy by transabdominal tay và mắt. Ngoài ra, nó sẽ nâng cao kỹ năng lateral approach: 20 years of experience", Surg của một phẫu thuật viên giỏi và rút ngắn Endosc, 31(7), pp. 2743–2751. đường cong học tập của một phẫu thuật viên 7. Hanna F.W.F., Issa B.G., Sim J., et al. mới làm quen và cuối cùng là rút ngắn thời (2018), "Management of incidental adrenal tumours", BMJ, 360. gian phẫu thuật, do đó giảm chi phí, giảm 8. Hermosa J.I., Ranea A., Delisau O., et al. tiếp xúc với thuốc gây mê và tỷ lệ mắc bệnh, (2020), "Three-dimensional (3D) system do đó cải thiện chất lượng chăm sóc cho versus two-dimensional (2D) system for bệnh nhân [4], [10]. laparoscopic resection of adrenal tumors: a case-control study", Langenbeck’s Arch Nghiên cứu này đã cho thấy sự an toàn Surg, 405(8), pp. 1163–1173. và hiệu quả của phẫu thuật nội soi 3D. Tuy 9. Nieman L.K. (2010), "Approach to the nhiên, cần thực hiện trên cỡ mẫu bệnh nhân patient with an adrenal incidentaloma", J Clin lớn hơn và cần có nhóm đối chứng để so Endocrinol Metab, 95(9), pp. 4106–4113. sánh những ưu nhược điểm và hiệu quả điều 10. Sinha R.Y., Raje S.R., and Rao G.A. (2017), "Three-dimensional laparoscopy: trị so với phương pháp phẫu thuật nội soi 2D Principles and practice", J Minim Access truyền thống. Surg, 13(3), pp. 165. 151
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1