intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi cắt thực quản trong điều trị ung thư thực quản tại Bệnh viện Thanh Nhàn

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

9
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi cắt thực quản trong điều trị ung thư thực quản tại Bệnh viện Thanh Nhàn. Đối tượng và phương pháp: - Tất cả các bệnh nhân được chẩn đoán UTTQ ngực (1/3) giữa và (1/3) dưới được điều trị bằng phẫu thuật nội soi cắt thực quản tại Bệnh viện Thanh Nhàn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi cắt thực quản trong điều trị ung thư thực quản tại Bệnh viện Thanh Nhàn

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 517 - THÁNG 8 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI CẮT THỰC QUẢN TRONG ĐIỀU TRỊ UNG THƯ THỰC QUẢN TẠI BỆNH VIỆN THANH NHÀN Đào Quang Minh*, Nguyễn Văn Phước*, Phạm Văn Biên* TÓM TẮT 34 esophageal cancer at Thanh Nhan Hospital. Mục tiêu: Đánh giá kết quả của phẫu thuật Subjects and methods: - All patients nội soi cắt thực quản trong điều trị ung thư thực diagnosed with thoracic (1/3) middle and (1/3) quản tại Bệnh viện Thanh Nhàn. lower thoracic cancer were treated by endoscopic Đối tượng và phương pháp: - Tất cả các esophagectomy at Thanh Nhan Hospital. bệnh nhân được chẩn đoán UTTQ ngực (1/3) Results: The average surgical time was 120.3 giữa và (1/3) dưới được điều trị bằng phẫu thuật minutes; belly then 110.7 minutes; neck time nội soi cắt thực quản tại Bệnh viện Thanh Nhàn. 103.0 minutes and total surgery time 334 ± 17.4 Kết quả: Thời gian mổ trung bình thì ngực minutes. Patients with bowel movements usually 120,3 phút ; thì bụng 110,7 phút ; thì cổ 103,0 within 3 days after surgery (50.7%). The mean phút và tổng thời gian mổ 334 ± 17,4 phút. Bệnh postoperative time was 17 ± 6.2 days. We nhân trung tiện thường trong vòng 3 ngày sau mổ recorded 2 cases of anastomosis, accounting for (50,7%). Thời gian hậu phẫu trung bình là 17 ± 7.2%. 6,2 ngày. Chúng tôi ghi nhân 2 trường hợp rò Conclusion: Laparoscopic esophagectomy is miệng nối chiếm 7,2% feasible, safe and effective. Surgery meets the Kết luận: Phẫu thuật cắt thực quản nội soi có requirements for treatment of esophageal cancer tính khả thi, an toàn và hiệu quả. Phẫu thuật đáp in terms of survival time after surgery. ứng được yêu cầu điều trị UTTQ về thời gian sống sau mổ. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Ung thư thực quản (UTTQ) là một bệnh SUMMARY không phải hiếm gặp. Trên thế giới có ASSESSMENT OF TH RESULTS OF khoảng 400.000 bệnh nhân ung thư thực ENDOSCOPIC ESOPHAGECTOMY IN quản được chẩn đoán mỗi năm [1]. Tại Việt TREATMENT OF FEMALE Nam, ung thư thực quản nằm trong số 10 loại ESOPHAGEAL CANCER AT THANH ung thư thường gặp nhất ở nam giới, đứng NHAN HOSPITAL hàng thứ 4 trong các ung thư đường tiêu hóa Objective: To evaluate the results of (GLOBOCAN 2012). endoscopic esophagectomy in the treatment of Ung thư biểu mô tế bào gai là dạng phổ biến nhất của ung thư thực quản trên toàn thế *Bệnh viện Thanh Nhàn giới. Tuy nhiên ở một số quốc gia phát triển, Chịu trách nhiệm chính: Phạm Văn Biên ung thư biểu mô tuyến thực quản chiếm ưu SĐT: 0984921556 thế [2]. Ung thư thực quản là một ung thư có Email: phamvanbien1913@gmail.com tiên lượng xấu, dù đã có nhiều tiến bộ trong Ngày nhận bài: 01/03/2022 điều trị nhưng tỉ lệ sống 5 năm chỉ từ 15% Ngày phản biện khoa học: 01/06/2022 đến 25% [3]. Trong các phương pháp điều Ngày duyệt bài: 01/07/2022 235
  2. HỘI NGHỊ KHOA HỌC BỆNH VIỆN THANH NHÀN LẦN THỨ VIII NĂM 2022 trị, phẫu thuật cắt thực quản vẫn đóng vai trò II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU chủ yếu, hóa xạ trị có vai trò hỗ trợ. Một số 2.1. Đối tượng tác giả gần đây chú trọng đến điều trị hóa xạ Tất cả các bệnh nhân được chẩn đoán trị trước mổ nhằm giúp làm tăng khả năng UTTQ ngực (1/3) giữa và (1/3) dưới được cắt được của phẫu thuật cũng như cải thiện tỉ điều trị bằng phẫu thuật nội soi cắt thực quản lệ sống thêm của bệnh nhân [4]. Điều trị hỗ tại Bệnh viện Thanh Nhàn từ ngày 1 tháng 1 trợ sau mổ bằng hóa và/hoặc xạ trị vẫn chưa năm 2018 đến hết ngày 1 tháng 1 năm 2022 cho thấy được lợi ích rõ ràng. Theo hướng 2.2. Phương pháp nghiên cứu dẫn của Hội Thực quản Nhật [5], hóa xạ trị 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu sau mổ nên được chỉ định cho những bệnh mô tả hồi cứu kết hợp tiến cứu. Được tiến nhân có kết quả di căn hạch sau phẫu thuật hành từ tháng 1/2020 đến nay. hoặc những bệnh nhân có khả năng phẫu Cỡ mẫu thuận tiện. thuật không lấy hết được mô u. Lựa chọn 2.2.2. Chỉ định: phương pháp phẫu thuật cho ung thư thực - Bệnh nhân được chẩn đoán xác định là quản còn nhiều tranh luận trong y văn. UTTQ. Trong vài thập kỷ trở lại đây, phẫu thuật - Bênh nhân được mổ cắt thực quản nội mở điều trị UTTQ đã có nhiều tiến bộ với tỷ soi ngực và bụng tư thế sấp nghiêng 30 độ. lệ tỷ vong và biến chứng sau mổ giảm rõ rệt - Có kết quả giải phẫu bệnh sau mổ ≤ nhưng vẫn là phẫu thuật nặng nề với 2-3 T3, chưa có di căn xa (hạch, tạng). đường mổ (ngực-bụng, ngực-bụng-cổ). Từ - Bệnh nhân phân loại ASA < 3 những năm cuối thế kỷ 20 phẫu thuật nội soi - Bệnh nhân có tuổi ≤ 75. (PTNS) đã được áp dụng để điều trị UTTQ - PTNS thành công hoặc chuyển mổ mở với các phương pháp như mổ mở. Trong đó vì các lý do khó khăn hoặc tai biến. PTNS ngực bụng với miệng nối cổ là phương - Bệnh nhân chưa được hoặc được hóa pháp thường được áp dụng nhất. Các kết quả chất và xạ trị tiền phẫu. sớm đều khẳng định PTNS có nhiều ưu 2.2.3. Quy trình phẫu thuật điểm hơn so với mổ mở: giảm đau, thẩm mỹ, Thì nội soi ngực: giảm được biến chứng đặc biệt là biến chứng - Tư thế bệnh nhân: bệnh nhân nằm sấp, hô hấp. Tại Việt nam, cắt thực quản nội soi nghiêng trái 300. Trong thì ngực phổi phải điều trị UTTQ với tư thế sấp nghiêng 30 độ của bệnh nhân được làm xẹp bằng ống nội được mô tả và áp dụng lần đầu tiên bởi khí quản 2 nòng (ống Carlène- chỉ thông khí Phạm Đức Huấn tại bệnh viện Việt Đức và phổi trái). Phẫu thuật viên và người phụ đứng Nguyễn Minh Hải tại bệnh viện Chợ Rẫy với bên phải bệnh nhân. Màn hình nội soi đặt ở nghiên cứu cắt thực quản nội soi ngực bụng phía đối diện. tư thế nằm nghiêng. Cả hai tác giả cùng báo - Vị trí và số lượng trocarts: chúng tôi sử cáo các kết quả đẩu tiên tại Hội nghị Ngoại dụng 4 trocarts, 3 trocarts 10 mm, trong đó 1 khoa Việt Nam năm 2004, 2006 [6]. Sau đó đặt ở liên sườn 5 đường nách giữa để đặt PTNS đã được áp dụng ở các cơ sở ngoại camera, 1 ở liên sườn 9 đường nách sau và 1 khoa khác: viện 108, bệnh viện Trung ương ở liên sườn 4 đường nách giữa cho các dụng Huế, Bệnh viện Thanh Nhàn… cụ mổ, 1 trocart 5mm ở khoang liên sườn 8 đường nách giữa. 236
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 517 - THÁNG 8 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022 - Kỹ thuật phẫu tích thực quản: đặt tránh làm tổn thương dây thần kinh quặt caméra và dụng cụ phẫu thuật để thăm dò, ngược thanh quản. Bên phải dây thần kinh đánh giá khả năng cắt u. Phẫu thuật bắt đầu quặt ngược thanh quản xuất phát từ thần kinh bằng việc phẫu tích, thắt, clip và cắt đôi quai 10 phải ngang mức động mạch dưới đòn, nên tĩnh mạch đơn và sau đó là động mạch phế việc phẫu tích hạch bên phải khí quản không quản phải để vào phẫu tích thực quản. Cắt làm tổn thương thần kinh. Còn bên trái khí dây chằng tam giác phổi phải, mở màng phổi quản nhánh quặt ngược xuất phát từ thần trung thất bằng móc điện hoặc kéo theo 2 kinh 10 trái ngang mức quai động mạch chủ đường, đường phía sau dọc theo bờ trước chạy lên trên song song với khí quản, quá tĩnh mạch đơn và đường phía trước dọc theo trình phẫu tích cần tránh tổn thương. Việc màng tim, phế quản phải và dọc theo khí bóc tách thực quản từ trên xuống dưới hay từ quản. Hai đường rạch gặp nhau ở đỉnh lồng dưới lên trên là tuỳ thuộc vị trí u và thường ngực và trên cơ hoành. Kỹ thuật bóc tách thực hiện từ phần thực quản lành đến phần thực quản, phẫu tích và đặt clip các mạch thực quản có u. Sau khi bóc tách hết thực máu của thực quản, vét hạch trung thất quanh quản ngực, dẫn lưu màng phổi được đặt qua thực quản và khối hạch dưới chỗ chia khí phế lỗ trocart liên sườn 5, nở phổi và khâu các lỗ quản thành một khối được thực hiện với kỹ đặt trocart thành ngực. thuật nâng, đẩy thực quản để tạo trường mổ Thì nội soi bụng. bằng 2 dụng cụ phẫu thuật đưa qua 2 trocarts - Chúng tôi đặt 5 trocarts. ở liên sườn 9 và 4, trong đó 1 dụng cụ (ống + 1 trocart 10: cạnh rốn. hút hoặc 1 kẹp phẫu thuật to khoẻ) nâng, đẩy + 1 trocart 10: ở ngay dưới mũi ức, có thực quản để tạo ra khoảng làm việc và 1 tác dụng vén gan trong quá trình phẫu tích. (kéo, móc điện, hoặc dao siêu âm, kẹp clip) + 1 trocart 10: giao giữa đường kẻ ngang để bóc tách thực quản và cầm máu. Các qua rốn và đường giữa đòn trái. mạch máu của thực quản được phẫu tích và + 1 trocart 5: giao giữa đường kẻ ngang đặt clip trước khi cắt. Các hạch trung thất qua rốn và đường giữa đòn phải. được lấy bỏ cùng với thực quản thành một + 1 trocart 5: ở dưới bờ sườn trái, đường khối, tránh kẹp trực tiếp vào hạch để tránh nách trước. làm vỡ hạch gây di căn ung thư trong lồng - Giải phóng bờ cong lớn dạ dày, chú ý ngực. Các hạch cần nạo vét bao gồm hạch bảo tồn nguyên vẹn cung mạch vị mạc nối trung thất giữa và dưới được giới hạn bới dọc bờ cong lớn và bó mạch vị mạc nối phải: đường viền đi từ ngã ba khí phế quản đến cắt dây chằng vị đại tràng vào hậu cung mạc khe hoành, phía trước giới hạn bởi rốn phổi nối. Bên trái, dây chằng vị đại tràng được mở và màng ngoài tim, phía sau là động mạch dọc lên trên đến dây chằng vị lách. Tiếp tục chủ lên: hạch cạnh thực quản, hạch cạnh khe cắt dây chằng vị lách, cắt các mạch máu vị hoành, hạch ngã ba khí phế quản, hạch cạnh ngắn tiến về phần cao của bờ cong lớn. Cắt động mạch chủ, hạch rốn phổi hai bên. các dây dính giữa dạ dày với cơ hoành và Chúng tôi cũng lấy thêm nhóm hạch ở dọc thành bụng phía sau, cắt bỏ phúc mạc chỗ hai bên khí quản (nhóm hạch 106, 107, 108, khe thực quản (trụ hoành trái), nạo nhóm 109, 110, 111 theo phân loại JSED). Lưu ý hạch 2. Bên phải, dây chằng vị đại tràng khi phẫu tích hạch dọc khí quản 2 bên đó là được mở đến gốc bó mạch vị mạc nối phải, 237
  4. HỘI NGHỊ KHOA HỌC BỆNH VIỆN THANH NHÀN LẦN THỨ VIII NĂM 2022 giải phóng hoàn toàn phần bờ cong lớn dạ đóng đầu dưới thực quản và kéo toàn bộ thực dày. quản xuống bụng. - Mở dây chằng gan vị đến trụ hoành Tạo hình ống dạ dày. phải: từ cuống gan giải phóng dạ dày vùng Mở nhỏ 5 cm dưới mũi ức, tạo hình ống bờ cong nhỏ (nạo hạch nhóm 1). Tiếp tục nạo dạ dày bằng máy cắt thẳng LC 75mm, dùng nhóm hạch 8a, 12a, cắt bó mạch vị trái, nạo ngón trỏ và ngón cái cầm và kéo căng vào các nhóm hạch 7, 9, 11p. Khi bờ cong nhỏ dạ đỉnh của phình vị để xác định giới hạn bờ dày được giải phóng đến trụ hoành phải, tiếp cong nhỏ sẽ cắt bỏ. Phần cắt bỏ được xác tục mở phúc mạc thông với phía trái đã phẫu định bởi đường nối giữa đỉnh của phình vị đi tích trước đó, nạo nhóm hạch 1. Tách rời song song với bờ cong lớn cách 5cm tới bờ hoàn toàn thực quản bụng khỏi khe hoành, cong nhỏ cách môn vị khoảng 4cm, khâu cắt mở rộng khe hoành. tăng cường chỉ đơn sợi 4.0. Đưa ống dạ dày Thì cổ trái. lên cổ qua trung thất sau và làm miếng nối Đường rạch cổ chữ J bờ trước cơ ức đòn thực quản ống dạ dày tận bên (tận-tận) một chũm trái. Sau khi cắt cơ vai móng , tĩnh lớp vắt chỉ đơn sợ 3.0. mạch giáp giữa và động mạch giáp dưới đi 2.2.4. Các chỉ tiêu nghiên cứu vào khe giữa thùy trái tuyến giáp ở trong và - Đặc điểm chung: Tuổi, giới, nghề nghiệp bó mạch cảnh ở ngoài để phẫu tích bờ trái - Cận lâm sàng: Nội soi thực quản dạ dày thực quản. Dùng tampon hoặc ngón tay tách ống mềm có sinh thiết, giải phẫu bệnh trước vào khoang tế bào trước cột sống để phẫu mổ qua sinh thiết nội soi, chụp CT ổ bụng, tích mặt sau thực quản. Ở mặt trước, phẫu lồng ngực, xét nghiệm máu trước mổ…. tích tách thực quản ra khỏi khí quản. Nhằm - Kết quả điều trị: Kết quả sớm ( thời tránh làm tổn thương thần kinh quặt ngược gian mổ trung bình, thời gian trung tiện, đau cần xác định vị trí thần kinh quặt ngược, sau mổ, biến chứng sớm, thời gian nằm viện không nên đẩy thùy trái tuyến giáp bằng sau mổ). banh tự động mà bằng ngón tay hoặc bằng tampon nhỏ. Phẫu tích sát bờ phải thực quản III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU thực quản để tránh tổn thương thần kinh quặt Bảng 1. Đặc điểm chung ngược. Luồn một ông thông Nelaton nhỏ qua Tuổi 64,5 ± 12,7 thực quản kéo lên để phẫu tích mặt sau thực Nữ: 20,33% quản lên trên và xuống dưới ngực. Cắt đôi Giới Nam: 79,67% thực quản cổ ngang mức bờ dưới tuyến giáp Bảng 2: Ứng dụng PTNS điều trị ung thư thực quản Thời gian phẫu thuật Tổng thời gian mổ trung bình 334 ± 17,4 phút Chuyển mổ mở trong Chúng tôi không có trường hợp nào chuyển mổ mở do tai phẫu thuật biến mạch máu lớn hoặc tai biến khí phế quản. Số hạch vét được Bụng : 11.7; Trung thất: 13.2 Tai biến trong mổ: 2 BN đều là chảy máu chiếm 100 %., không có TH nào tổn thương khí phế quản 238
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 517 - THÁNG 8 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022 Bảng 3. Kết quả sớm Bệnh nhân trung tiện thường trong vòng 3 Thời gian trung tiện ngày sau mổ (50,7%). Thời gian đau sau mổ 4,14 ± 0,83 ngày(1 - 7 ngày) Biến chứng sớm 2 TH rò miệng nối Thời gian nằm viện sau mổ 17 ± 6,2 ngày IV. BÀN LUẬN V. KẾT LUẬN Qua nghiên cứu 25 trường hợp UTTQ Việc ứng dụng phẫu thuật nội soi cắt thực đoạn 1/3 giữa và 1/3 dưới được phẫu thuật quản đạt hiệu quả không chỉ an toàn về mặt nội soi cắt thực quản, chúng tôi rút ra một số ung thư học và ngoại khoa mà còn góp phần kết luận sau. nâng cao chất lượng điều trị cho bệnh nhân. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng TÀI LIỆU THAM KHẢO - Tuổi trung bình: 64,5 ± 12,7 tuổi, Giới: 1. Nguyễn Chấn Hùng, Phó Đức Mẫn, Cung Nữ: 20,33%, Nam: 79,67% Thị Tuyết Anh, et al. (1993). Dịch tễ học - Vị trí u: 1/3 giữa 52.7%, 1/3 dưới ung thư hiện nay tại thành phố Hồ Chí Minh 47,3% và các tỉnh phía Nam Việt Nam. Y học thực Kết quả ứng dụng máy cắt nối trong hành, 11, 31 - 37. phẫu thuật. 2. Phạm Hoàng Anh (1993). Ung thư trên Thời gian mổ trung bình thì ngực 120,3 người Hà Nội. Hội ung thư Việt Nam - Bệnh viện K, Hà nội. phút ; thì bụng 110,7 phút ; thì cổ 103,0 phút 3. Trần Quốc Vân (2007). Ung thư thực quản. và tổng thời gian mổ 334 ± 17,4 phút. Bệnh Ngoại khoa lâm sàng, 156 - 71. nhân trung tiện thường trong vòng 3 ngày 4. Elton E (2005). Esophageal cancer. Dis Mon, sau mổ (50,7%). Thời gian hậu phẫu trung 51(12), 664-84. bình là 17 ± 6,2 ngày. Chúng tôi ghi nhân 2 5. Tsurumaru M, Kajiyama Y, Udagawa H, trường hợp rò miệng nối chiếm 7,2% et al. (2001). Outcomes of extended lymph Phẫu thuật đảm bảo về mặt ung thư node dissection for squamous cell carcinoma of the thoracic esophagus. Ann Thorac học. Cardiovasc Surg, 7(6), 325-9. Phẫu thuật đã đảm bảo tính an toàn: Tai 6. Netter FH (2014). Netter’s Atlas of Human biến trong mổ thấp, không có trường hợp nào Anatomy. 6. tử vong trong và sau mổ. 7. Harisinghani M G (2013). Atlas of Lymph Việc ứng dụng phẫu thuật nội soi cắt thực Node Anatomy. quản đạt hiệu quả không chỉ an toàn về mặt 8. Fujita H, Sueyoshi S, Tanaka T, et al. ung thư học và ngoại khoa mà còn góp phần (2002). Three-field dissection for squamous nâng cao chất lượng điều trị cho bệnh nhân. cell carcinoma in the thoracic esophagus. Ann Thorac Cardiovasc Surg, 8(6), 328-35. 239
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1