Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018<br />
<br />
<br />
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI LẤY SỎI QUA DA<br />
QUA ĐƯỜNG HẦM NHỎ VÀO THẬN TẠI BỆNH VIỆN<br />
ĐA KHOA THỐNG NHẤT ĐỒNG NAI<br />
Nguyễn Văn Truyện*, Vũ Thanh Tùng*, Phạm Đình Hoài Vũ*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Đặt vấn đề: Phẫu thuật nội soi lấy sỏi qua da tiêu chuẩn điều trị sỏi thận hoặc sỏi niệu quản đoạn lưng đã<br />
phổ biến trên thế giới và đang áp dụng tại nhiều bệnh viện trong cả nước. Chảy máu vẫn còn là thách thức đáng<br />
lo ngại khi thực hiện phẫu thuật. Nhằm làm giảm thiểu chảy máu, nhiều cải tiến kỹ thuật đã được đề nghị trong<br />
đó có làm nhỏ đường hầm vào thận với bộ nội soi thận nhỏ tức Mini PCNL. Mini PCNL đang dần được thực<br />
hiện nhiều tại Việt Nam. Từ 24/03/2016, BV chúng tôi cũng đã bắt đầu thực hiện phẫu thuật này. Chúng tôi báo<br />
cáo kết quả với mục tiêu xác định tính khả thi, an toàn và hiệu quả của phẫu thuật nội soi lấy sỏi qua da qua<br />
đường hầm nhỏ vào thận tại cơ sở.<br />
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: BN bị sỏi thận ≥ 20 mm hoặc sỏi niệu quản đoạn lưng ≥ 15 mm,<br />
thận không ứ nước hoặc ứ nước ≤ độ 3. Nghiên cứu tiến cứu mô tả hàng loạt trường hợp, được thực hiện tại BV<br />
Đa Khoa Thống Nhất Đồng Nai từ 24/03/2016 – 31/08/2017.<br />
Kết quả: 93 trường hợp (TH) được đưa vào nghiên cứu. Tỉ lệ nam/nữ = 57/36 (1,58). Tuổi trung bình 50,91<br />
± 10,31 (27 – 77). Sỏi thận 66 (71%). Sỏi niệu quản đoạn lưng 27 (29%). Kích thước sỏi trung bình 26,11 ± 7,03<br />
(15 – 45 mm). Thận không ứ nước hoặc ứ nước độ 1: 35 TH (37,6%). Thận ứ nước độ 2, 3: 58 TH (62,4%). Vào<br />
thận đài trên hoặc đài giữa trên xương sườn 12: 50 TH (58,3%). Đặt DJ xuôi dòng 86 TH (92,5%). Mở thận ra<br />
da 91 (97,8%). Thời gian phẫu thuật trung bình 88,49 ± 25,79 phút (50 – 180 phút). Thay đổi HGB trước và sau<br />
mổ trung bình: 1,80 ± 1,04 (0,10 – 5,20 g/dL). Chuyển mổ mở 03 TH (3,2%). Tỉ lệ sạch sỏi: 81 TH (87,1%). Biến<br />
chứng theo phân độ Clavien cải biên độ I: 06 TH, độ II: 02 TH, độ V: 01 TH. Ngày nằm viện trung bình 6,45 ±<br />
2,18 ngày (1 – 18 ngày).<br />
Kết luận: Mini PCNL là phẫu thuật khả thi, an toàn và hiệu quả trong điều trị sỏi đường tiết niệu trên.<br />
Từ khoá: Sỏi thận, sỏi niệu quản đoạn lưng, phẫu thuật nội soi lấy sỏi qua da qua đường hầm vào thận nhỏ.<br />
ABSTRACT<br />
EVALUATING RESULTS OF MINI PERCUTANEOUS NEPHROLITHOTOMY AT THONG NHAT<br />
DONG NAI GENERAL HOSPITAL<br />
Nguyen Van Truyen, Vu Thanh Tung, Pham Dinh Hoai Vu<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 2- 2018: 108 - 115<br />
<br />
Background and objective: standard percutaneous nephrolithotomy (PCNL) with a 28 – 30 F tract size is<br />
an established method for renal stone removal and lumbar ureteral stone in the world and in Vietnam. In order to<br />
decrease morbidity associated with larger instruments like blood loss, potential renal damage, a modification of the<br />
technique of standard PCNL has been developed. This is performed with a miniature endoscope via a small<br />
percutaneous tract (11 – 20 F) and named as minimally invasive or mini – PCNL. From March 24th 2016, at<br />
Thong Nhat Dong Nai General Hospital, we have also done this operation. We report our experience of minimally<br />
<br />
<br />
* Khoa Ngoại Niệu, Bệnh viện Đa Khoa Thống Nhất Đồng Nai.<br />
Tác giả liên lạc: BS CKII. Nguyễn Văn Truyện, ĐT: 0919006593., Email: bsnguyenvantruyen@yahoo.com.vn<br />
<br />
108 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
invasive PCNL and evaluate the feasibility, the safety and the efficiency of the procedure.<br />
Materials and methods: This was a prospective case series descriptive study. All patients with renal stone<br />
or lumbar ureteral stone, non-hydronephrosis or hydronephrosis from grade I to grade III, renal stone size ≥ 45<br />
mm or lumbar ureteral stone size ≥ 15 mm were included in the study.<br />
Results: There were 57 males and 36 females. The mean age was 50.91 ± 10.31. Average stone size: 26.11 ±<br />
7.03 (15 – 45 mm). Stone site: renal stone: 71%. Lumbar ureteral stone: 29%. Non-hydronephrosis or<br />
hydronephrosis grade I: 35 cases (37.6%). Renal access by middle calyx or upper calyx above the 12th rib in 50<br />
patients (58.3%). Antegrade DJ: 86 cases (92.5%). The mean operative time: 88.49 ± 25.79 minutes (50 – 180).<br />
The mean decrease in hemoglobin level was 1.80 ± 1.04 (0.10 – 5.20 g/dL). Conversion to open surgery 03 cases<br />
(3.2%). Stone free rate was 81 cases (87.1%). There were 06 cases (6.5%) postoperative fever due to urinary<br />
infection. There were 04 cases severe bleeding needing blood transfusion. 01 case suffered from postoperative<br />
myocardial infarction and had to be died. Postoperative hospital stay was 6.45 ± 2.18 days (1 – 18).<br />
Conclusions: Mini PCNL is the feasible, safe, effective procedure for the treatment of stones of the upper<br />
urinary system.<br />
Key words: renal stone, ureteral stone, minimally invasive percutaneous nephrolithotomy (Mini PCNL).<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ Mini PCNL cũng đã được triển khai tại BV<br />
Bình Dân, BV Việt Đức, BV Trung Ương<br />
Phẫu thuật nội soi lấy sỏi qua da tiêu Huế,… với kết quả khả quan(6,7,11). Tại BV Đa<br />
chuẩn (PCNL) điều trị sỏi thận và sỏi niệu Khoa Thống Nhất Đồng Nai, chúng tôi cũng<br />
quản đoạn lưng hiện đã được thực hiện phổ<br />
đã bắt thực hiện phẫu thuật này từ 24/3/2016.<br />
biến trên thế giới và là một cuộc cách mạng<br />
Để đánh giá kết quả phẫu thuật, chúng tôi<br />
trong điều trị sỏi đường tiết niệu trên cách đây thực hiện nghiên cứu với mục tiêu sau đây:<br />
hàng thập niên(1,8). Tại Việt Nam, nhiều bệnh<br />
viện đầu ngành về niệu khoa như Việt Đức, Mục tiêu tổng quát<br />
Bình Dân, Việt – Pháp, Trung Ương Huế, … Đánh giá kết quả điều trị sỏi thận hoặc sỏi<br />
thậm chí tại tuyến tỉnh như bệnh viện Đa niệu quản đoạn lưng bằng phẫu thuật nội soi lấy<br />
Khoa Thống Nhất Đồng Nai đã, đang thực sỏi qua da qua đường hầm nhỏ vào thận và các<br />
hiện thường quy phẫu thuật này và đang dần yếu tố liên quan.<br />
thay thế mổ mở. Đây là phẫu thuật ít xâm hại.<br />
Mục tiêu cụ thể<br />
Tuy nhiên, trên thực tế lâm sàng, thách thức<br />
Xác định tỉ lệ sạch sỏi.<br />
lớn nhất đối với phẫu thuật vẫn là vấn đề chảy<br />
máu khiến nhiều phẫu thuật viên niệu khoa Xác định các yếu tố liên quan: kích thước sỏi,<br />
ngần ngại thực hiện. Theo các chuyên gia về vị trí sỏi niệu quản hoặc sỏi thận, đường vào đài<br />
PCNL, tình trạng chảy máu và tổn thương thận, độ ứ nước của thận do sỏi.<br />
thận khi làm PCNL tiêu chuẩn phụ thuộc ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br />
nhiều yếu tố như tình trạng thận ứ nước, có<br />
Đối tượng nghiên cứu<br />
nhiều đường vào và đặc biệt tỉ lệ thuận với<br />
kích thước đường vào chủ mô thận. Vì thế, để Tiêu chuẩn chọn bệnh<br />
làm giảm chảy máu và tổn thương thận, các Các BN bị sỏi thận ≥ 20 mm hoặc sỏi niệu<br />
tác giả đã thực hiện phẫu thuật nội soi lấy sỏi quản đoạn lưng ≥ 15 mm, thận không ứ nước<br />
qua da bằng đường hầm nhỏ vào thận(3,5,12). hoặc ứ nước ≤ độ 3 được đưa vào nghiên cứu.<br />
Trên thế giới, việc thực hiện Mini PCNL hiện Tiêu chuẩn loại trừ<br />
đã được nhiều tác giả như Fan Cheng, Ferakis, Nhiễm trùng niệu chưa được điều trị ổn.<br />
Li(2,3,5) thực hiện với kết quả tốt. Tại Việt Nam,<br />
<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018 109<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018<br />
<br />
Rối loạn đông máu chưa được điều chỉnh. máy Accutech (Hình 4) cho vỡ vụn. Gắp sỏi<br />
Không đồng ý tham gia nghiên cứu. bằng kềm kết hợp với bơm rửa lấy sỏi. Rút thông<br />
niệu quản. Đặt DJ xuôi dòng hoặc ngược dòng.<br />
Không theo dõi được.<br />
Mở thông thận ra da bằng Foley số 16. Khâu cố<br />
Phương pháp nghiên cứu định ống dẫn lưu kết thúc cuộc mổ (Hình 5). Đặt<br />
Tiến cứu, mô tả hàng loạt trường hợp. BN trở lại tư thế nằm ngửa và chuyển về phòng<br />
Qui trình kỹ thuật hồi sức theo dõi, chăm sóc sau mổ giống như các<br />
Thực hiện giống như PCNL tiêu chuẩn. Gây trường hợp mổ khác.<br />
mê nội khí quản. BN được đặt thông niệu quản Tình trạng sạch sỏi được xác định qua C-<br />
lên tới bể thận ở tư thế phụ khoa. Sau đó, đặt BN Arm lúc kết thúc cuộc mổ và phim KUB sau mổ<br />
nằm sấp. Chọc dò vào đài thận dưới C-arm (Hình 7) so với trước mổ (Hình 6). Những<br />
(Hình 1). Đặt Guide Wire qua kim chọc dò. Rạch trường hợp vào thận trên xương sườn 12 đều<br />
da 0,5 cm tại chỗ chọc kim. Nong bằng bộ nong được chụp phim phổi thẳng kiểm tra sau mổ xác<br />
nhựa đến số 18 (Hình 2). Đặt Amplatz số 18 định biến chứng màng phổi – phổi nếu có.<br />
(Hình 3). Qua đó đặt máy nội soi thận nhỏ hoặc Biến chứng được phân độ theo Clavien<br />
máy nội soi niệu quản tiếp cận sỏi. Tán sỏi bằng Dindo cải biên của Tefekli A. và cộng sự(10).<br />
Laser Holmium của máy Sphinx Jr. Đức hoặc<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 1. Chọc dò vào đài thận giữa. Hình 2. Bộ dụng cụ NS thận nhỏ.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 3. Đặt Amplatz sheath số 18. Hình 4. Máy tán sỏi laser năng lượng cao Accutech.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 5. Mở thận ra da bằng Foley số 16.<br />
<br />
<br />
110 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 6. KUB trước mổ. Hình 7. KUB sau mổ.<br />
Hậu phẫu Giá trị p < 0,05 được xác định có ý nghĩa<br />
Ghi nhận tình trạng tiểu máu, sốt, đau hông thống kê.<br />
lưng sau mổ. KẾT QUẢ<br />
BN được rút thông tiểu sau 1 – 2 ngày. Có 93 TH được đưa vào nghiên cứu.<br />
Ống thông mở thận ra da được rút sau 3 – Giới tính: nam 57 (61,3%), nữ 36 (38,7%).<br />
5 ngày.<br />
Tuổi: tuổi trung bình 50,91 ± 10,31. Nhỏ nhất<br />
Chụp X quang KUB trước khi rút ống thông 27, lớn nhất 77.<br />
mở thận ra da để kiểm tra kết quả sạch sỏi.<br />
Kích thước sỏi: sỏi có kích thước trung<br />
Tái khám sau 01 tháng: chụp KUB, siêu âm bình 26,11 ± 7,03 mm. Nhỏ nhất 15 mm, lớn<br />
kiểm tra, rút DJ. nhất 45 mm).<br />
Đánh giá kết quả sạch sỏi: dựa vào nội soi Độ ứ nước ở thận do sỏi: Thận không ứ nước<br />
thận và C-arm lúc mổ và chụp X quang KUB, hoặc ứ nước độ 1: 35 TH (37,6%). Thận ứ nước độ<br />
siêu âm sau mổ. 2 hoặc độ 3: 58 TH (62,4%). Thận ứ nước độ 2<br />
Thu thập số liệu và xử lý thống kê hoặc độ 3 có kết quả sạch sỏi cao (91,30%) so với<br />
Các số liệu được thu thập theo bảng thu thập thận không ứ nước hoặc ứ nước độ 1 (80%). Tuy<br />
số liệu được thiết kế sẵn. nhiên, sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê<br />
Thời gian nghiên cứu, thu thập số liệu: từ với phép kiểm Fisher, p = 0,125.<br />
24/03/2016 đến 31/08/2017 tại BV Đa Khoa Thống Vị trí sỏi: Sỏi niệu quản đoạn lưng 27 TH<br />
Nhất Đồng Nai, khoa Ngoại Niệu. (29%). Sỏi thận 66 TH (71%). Sỏi niệu quản đoạn<br />
Biến số: giới tính, tuổi, bên sỏi thận, vị trí lưng có kết quả sạch sỏi rất cao 27/27 TH (100%).<br />
sỏi, độ ứ nước thận, thời gian phẫu thuật, Sỏi thận có tỉ lệ sạch sỏi thấp hơn 54/66 TH<br />
lượng máu mất qua biến đổi HGB, lượng máu (81,8%). Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với<br />
truyền, thời gian nằm viện, biến chứng, kết phép kiểm Fisher, p = 0,016.<br />
quả phẫu thuật,… Số đường vào đài thận: một đường vào 92<br />
Dữ kiện được thu thập và phân tích bằng TH (98,9%). Có 01 TH (1,1%), chúng tôi sử dụng<br />
phần mềm SPSS 22.0. hai đường vào.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018 111<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018<br />
<br />
Đường vào đài thận: Vào đài trên hoặc đài với thận không ứ nước hoặc ứ nước độ 1<br />
giữa 50 (53,8%). Vào đài dưới 43 (46,2%). (80%). Thận ứ nước độ 2, độ 3, chọc dò vào đài<br />
Đường vào đài trên hoặc đài giữa có kết quả thận dễ, ít chảy máu, nong và đặt Amplatz dễ<br />
sạch sỏi cao (96%) so với đài dưới (76,7%). Sự dàng. Thận không ứ nước hoặc ứ nước độ 1,<br />
khác biệt có ý nghĩa thống kê với phép kiểm chọc dò vào đài thận khó. Ngoài ra, do chủ mô<br />
Chi bình phương, p = 0,011. thận còn dày nên dễ chảy máu khi nong, nội<br />
Năng lượng tán sỏi: sử dụng laser trong điều soi tán sỏi làm phẫu trường mờ, khó thao tác.<br />
kiện hiện có. Tuy nhiên, sự khác biệt không có ý nghĩa<br />
thống kê với phép kiểm Fisher, p = 0,125.<br />
Đặt thông niệu quản: DJ xuôi dòng 86 TH<br />
(92,50%), DJ ngược dòng 04 TH (4,3%), không Mini PCNL đối với sỏi thận hoặc sỏi niệu<br />
đặt thông niệu quản 03 TH (3,2%). quản: điều trị sỏi niệu quản đoạn lưng có nhiều<br />
lựa chọn: tán sỏi ngoài cơ thể, tán sỏi nội soi<br />
Mở thận ra da: 91 TH (97,8%) có mở thận ra<br />
ngược dòng, mổ nội soi hông lưng, Mini PCNL.<br />
da. 02 TH (2,2%) không mở thận ra da (tubeless).<br />
Mini PCNL sỏi niệu quản đoạn lưng tuy xâm hại<br />
02 TH này có đặt DJ niệu quản.<br />
nhiều hơn tán sỏi ngoài cơ thể hoặc tán sỏi nội<br />
Thời gian làm Mini PCNL: trung bình<br />
soi ngược dòng nhưng có ưu điểm là có kết quả<br />
88,49 ± 25,79 phút. Ngắn nhất 50 phút, lâu<br />
sạch sỏi rất cao: 27/27 TH (100%). Nếu do dự<br />
nhất 180 phút.<br />
giữa tán sỏi nội soi ngược dòng và Mini PCNL<br />
Thay đổi HGB trước và sau mổ: 1,80 ± 1,04 đối với sỏi niệu quản đoạn lưng, nên thực hiện<br />
g/dL (0,10 – 5,20 g/dL). tán sỏi nội soi ngược dòng tại phòng mổ có thể<br />
Biến chứng: 04 TH (4,3%) chảy máu phải thực hiện được Mini PCNL để khi tán sỏi nội soi<br />
truyền máu trong hoặc sau mổ. Trong 04 TH ngược dòng thất bại có thể chuyển ngay qua<br />
chảy máu, có 03 TH phải chuyển mổ mở để cầm Mini PCNL dễ dàng. Sỏi thận có tỉ lệ sạch sỏi<br />
máu và lấy sỏi. 06 TH (6,5%) hậu phẫu sốt nhiễm thấp hơn 54/66 TH (81,8%). Sỏi thận có kết quả<br />
trùng niệu. Tử vong 01 TH do nhồi máu cơ tim sạch sỏi thấp hơn tuỳ thuộc sỏi đơn giản hay<br />
vào giờ 16 sau mổ. phức tạp, kích thước sỏi, sỏi ở một vị trí hay<br />
Số ngày nằm viện: trung bình 6,45 ± 2,18 nhiều vị trí trong thận, sỏi san hô... Sự khác biệt<br />
ngày. Ngắn nhất 01 ngày, lâu nhất 18 ngày. có ý nghĩa thống kê với phép kiểm Fisher,<br />
p = 0,016.<br />
Kết quả sạch sỏi: 81 TH (87,1%).<br />
Đường vào đài thận: đa số các TH nghiên<br />
BÀN LUẬN<br />
cứu, chúng tôi sử dụng một đường vào 92 TH<br />
Kích thước sỏi: sỏi có kích thước trung bình<br />
(98,9%). Có 1 TH (1,1%), chúng tôi sử dụng 2<br />
26,11 ± 7,03 mm (Nhỏ nhất 15 mm, lớn nhất 45<br />
mm). Trong số 81 TH sạch sỏi, sỏi có kích thước đường vào do sỏi ở nhiều vị trí mà nếu chỉ 1<br />
trung bình 24,74 ± 6,06 mm so với 35,41 ± 6,20 đường vào không giải quyết được sỏi. Vào đài<br />
mm là kích thước của nhóm còn sỏi sau phẫu trên hoặc đài giữa 50 (53,8%). Vào đài dưới 43<br />
thuật. Như vậy, sỏi càng lớn, nguy cơ sót sỏi (46,2%). Trong Mini PCNL, chúng tôi thường<br />
càng cao. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với t thích chọn đài giữa hoặc đài trên, đặc biệt đài<br />
test, p = 0,001.<br />
giữa trên xương sườn 12 vì dễ tiếp cận sỏi mặc<br />
Độ ứ nước ở thận do sỏi: siêu âm đánh giá dù nguy cơ phạm màng phổi cao hơn so với đài<br />
độ ứ nước ở thận do sỏi. Thận không ứ nước<br />
dưới dưới xương sườn 12. Trong 93 TH nghiên<br />
hoặc ứ nước độ 1: 35 TH (37,6%). Thận ứ nước<br />
độ 2 hoặc độ 3: 58 TH (62,4%). Thận ứ nước độ cứu, chúng tôi chưa gặp trường hợp nào bị biến<br />
2 hoặc độ 3 có kết quả sạch sỏi cao (91,30%) so chứng màng phổi hoặc làm tổn thương cơ quan<br />
<br />
<br />
112 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
cạnh thận như đại tràng. Vào đài thận trên Thời gian làm Mini PCNL: trung bình 88,49 ±<br />
xương sườn 12 mặc dù có nguy cơ tổn thương 25,79 phút. Ngắn nhất 50 phút, lâu nhất 180<br />
phổi – màng phổi mà nhiều tác giả như Gupta phút. Thời gian phẫu thuật tỉ lệ thuận với kích<br />
R.(4), Li(5), Vũ Văn Ty(12),… đề cập so với đường thước sỏi, phương tiện tán sỏi (xung hơi, siêu âm<br />
dưới xương sườn 12. Đường vào đài dưới tuy có hay laser) và tỉ lệ nghịch với đường hầm vào<br />
nhiều thuận lợi, ít biến chứng nhưng có thể gặp thận. Do đường hầm vào thận nhỏ, nên sỏi phải<br />
khó khăn do máy soi đụng phải mông nhất là ở được tán thật nhỏ mới có thể bơm rửa và lấy<br />
BN nữ và ở BN có khoảng cách từ xương sườn mảnh sỏi ra ngoài được. Vũ Nguyễn Khải Ca(11)<br />
12 đến mào chậu ngắn làm ảnh hưởng ít nhiều 89,87 phút (55 – 188 phút). Nguyễn Văn Ân(7)<br />
đến thao tác. Nói chung, việc chọn lựa đường 111,25 ± 22,74 phút. Nguyễn Phúc Cẩm Hoàng(6)<br />
vào đài thận thường dựa vào vị trí sỏi, kích 77,8 ± 19,9 phút (50 – 135 phút). Chúng tôi 88,49 ±<br />
thước sỏi, giải phẫu học đài thận và kinh nghiệm 25,79 phút (50 – 180 phút). Fan Cheng(2) và cộng<br />
của phẫu thuật viên. Trong PCNL tiêu chuẩn sự so sánh kết quả điều trị sỏi thận san hô, sỏi bể<br />
hoặc Mini PCNL, nhiều tác giả thường chọn đài thận và nhiều sỏi đài thận được thực hiện mini<br />
dưới vì dễ chọc, ít biến chứng, có thể tiếp cận PCNL với ống soi nhỏ 8/9,8F cho nhóm 1 gồm 69<br />
được sỏi đài dưới, bể thận, đài trên. Theo bệnh nhân và nhóm 2 có 111 bệnh nhân được<br />
Nguyễn Phúc Cẩm Hoàng trong 44 TH, 35 TH<br />
(6) thực hiện PCNL chuẩn với ống soi thận 24F. Kết<br />
(79,5%) vào đài dưới, 09 TH (20,5%) vào đài giữa. quả tỉ lệ sạch sỏi 85,2% ở nhóm 1 so với 70% ở<br />
Theo Nguyễn Văn Ân(7) trong 20 TH, 16 TH nhóm 2. Thời gian mổ của nhóm 1 theo thứ tự<br />
(80%) vào đài dưới và chỉ 04 TH (20%) vào đài sỏi san hô, sỏi bể thận và nhiều sỏi đài thận là<br />
giữa. Đài giữa chỉ được chọn khi sỏi nằm ở đài 143,3 phút, 89,4 phút và 113,9 phút so với 118,9<br />
giữa hoặc ở bể thận. Tuy nhiên, trên thực tế, phút, 77 phút và 101,2 phút. Để rút ngắn thời<br />
trong Mini PCNL, do đường vào thận và sử gian phẫu thuật, Li S.K.(5) và cộng sự đã sử dụng<br />
dụng máy soi thận nhỏ, vào thận bằng đài giữa máy bơm vòng (rotary pump) bơm nước muối<br />
trên xương sườn 12 có nhiều thuận lợi. Theo Li sinh lý NaCl 0,9% qua máy nội soi thận để tạo áp<br />
S.K. , do có vị trí trung gian, vào thận bằng đài<br />
(5) lực dương trong đài bể thận kết hợp với bơm<br />
giữa với đường hầm và máy soi thận nhỏ có thể nước muối sinh lý NaCl 0,9% từ thông niệu quản<br />
tiếp cận được bể thận, niệu quản đoạn lưng đến đường dưới giúp tống sỏi vụn ra ngoài qua<br />
L4, đài thận trên và đài thận dưới. Tác giả Vũ Amplatz Sheath.<br />
Nguyễn Khải Ca (11) thường chọn đài giữa. Chỉ Biến chứng: chảy máu là vấn đề thường<br />
một số trường hợp chọn đài trên hoặc đài dưới được quan tâm nhất khi phẫu thuật. Chúng tôi<br />
vì theo tác giả, đường vào thận từ đài giữa dễ có 04 TH (4,3%) chảy máu phải truyền máu<br />
tiếp cận sỏi ở đài dưới và sỏi đoạn bể thận – niệu trong hoặc sau mổ. Trong 04 TH chảy máu, có 03<br />
quản. Trong nghiên cứu của chúng tôi, đường TH phải chuyển mổ mở để cầm máu và lấy sỏi vì<br />
vào đài trên hoặc đài giữa có kết quả sạch sỏi cao phẫu thuật còn dang dở, mới giải quyết được<br />
(96%) so với đài dưới (76,7%). Sự khác biệt có ý một phần sỏi, máu chảy nhiều, HA tụt. 06 TH<br />
nghĩa thống kê với phép kiểm Chi bình phương, (6,5%) hậu phẫu sốt nhiễm trùng niệu được điều<br />
p = 0,011. trị kháng sinh ổn. Tử vong 01 TH do nhồi máu<br />
<br />
<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018 113<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018<br />
<br />
<br />
cơ tim vào giờ 16 sau mổ mặc dù phẫu thuật rất cả 02 nhóm có tỉ lệ sạch sỏi ngang nhau 96 –<br />
thuận lợi, không chảy máu. Để giảm thiểu biến 100% sau 01 tháng. Nhóm mini PCNL có thời<br />
chứng, đặc biệt biến chứng chảy máu do PCNL gian phẫu thuật lâu hơn nhưng ít biến chứng<br />
tiêu chuẩn gây ra, nhiều tác giả đã thực hiện chảy máu hơn và thời gian nằm viện ngắn hơn<br />
Mini PCNL để điều trị sỏi có kích thước 10 – 20 nhóm PCNL chuẩn. Như vậy, Mini PCNL đã<br />
mm với ống nội soi thận có kích cỡ 11 – 20F thay làm giảm biến chứng chảy máu, giảm tỉ lệ mất<br />
vì 24 – 30F của PCNL tiêu chuẩn . Mất máu<br />
(1,3,12) máu đáng kể do đường hầm nhỏ vào thận, ít làm<br />
khi làm Mini PCNL thể hiện qua thông số HGB tổn thương chủ mô thận tại đường vào.<br />
giảm sau mổ. Trong 93 TH phẫu thuật của chúng Số ngày nằm viện: trung bình 6,45 ± 2,18<br />
tôi, có 04 TH phải truyền máu. HGB giảm trung ngày. Ngắn nhất 1 ngày, lâu nhất 18 ngày. Mini<br />
bình 1,80 ± 1,04 g/dL (0,10 – 5,20 g/dL). Nguyễn PCNL có thời gian nằm viện ngắn? Theo Ferakis<br />
Văn Ân (7) 20 TH làm Mini PCNL và Nguyễn N.(3), Mini PCNL ngoài làm giảm chảy máu do<br />
Phúc Cẩm Hoàng 44 TH Mini PCNL không có<br />
(6)<br />
phẫu thuật, giảm đau sau mổ, còn làm giảm thời<br />
TH nào phải truyền máu. HGB theo Nguyễn gian nằm viện, từ 1,7 – 4,6 ngày. Nguyễn Phúc<br />
Phúc Cẩm Hoàng(6) khi làm Mini PCNL giảm Cẩm Hoàng(6) 2,9 ± 0,42 ngày (2 – 4 ngày).<br />
trung bình 0,5 ± 0,36 g/dL (0,2 – 2,4 g/dL). Vũ Nguyễn Văn Ân(7) 04 ngày. Chúng tôi 93 TH, 6,45<br />
Nguyễn Khải Ca (11) có 30 ca Mini PCNL chỉ có 01 ± 2,18 ngày (1 – 18 ngày). Các biến chứng như sốt<br />
TH chảy máu nhiều phải truyền máu. Fan sau mổ, nhiễm trùng niệu làm gia tăng số ngày<br />
Cheng(2) 69 TH Mini PCNL, tỉ lệ truyền máu nằm viện.<br />
1,4%. Li báo cáo 3136 TH làm Mini PCNL, tỉ lệ<br />
(5)<br />
Tham khảo kết quả sạch sỏi lần đầu với các<br />
truyền máu chỉ 0,2%. Shashikant Mishra(9) và<br />
tác giả khác: dao động từ 80,00% - 87,10%.<br />
cộng sự báo cáo điều trị 2 nhóm bệnh nhân, 27<br />
mini PCNL và 28 PCNL chuấn, kết quả cho thấy<br />
Bảng 1. Kết quả sạch sỏi lần đầu.<br />
Ngày nằm viện sau Tỉ lệ sạch sỏi sau<br />
Tác giả Số TH Thời gian mổ (phút)<br />
mổ (ngày) lần mổ đầu (%)<br />
(7)<br />
Nguyễn Văn Ân (2016) 20 111,25 ± 22,74 4 80,0<br />
(11)<br />
Vũ Nguyễn Khải Ca (2015) 30 89,87 86,2<br />
(2)<br />
Fan Cheng (2010) 69 85,2<br />
(6)<br />
Nguyễn Phúc Cẩm Hoàng (2016) 44 77,80 ± 19,90 2,90 ± 0,42 86,4<br />
Nguyễn Văn Truyện (2017) 93 88,49 ± 25,79 6,45 ± 2,18 87,1<br />
<br />
KẾT LUẬN nước ở thận do sỏi không ảnh hưởng đến kết<br />
quả sạch sỏi.<br />
Thực hiện 93 TH phẫu thuật lấy sỏi qua da<br />
bằng đường hầm nhỏ vào thận, chúng tôi nhận TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1. Celik H, Tasdemir C, Altinkas R (2015). An overview of<br />
thấy đây là phẫu thuật khả thi, an toàn và hiệu percutaneous nephrolithotomy. EMJ Urol, 3(1): pp. 46 – 52.<br />
quả. Tỉ lệ sạch sỏi chung cao 87,1%. Sỏi niệu 2. Cheng F(1), Yu W, Zhang X, Yang S, Xia Y, Ruan Y (2010).<br />
Minimally Invasive Tract in Percutaneous Nephrolithotomy<br />
quản lưng có tỉ lệ sạch sỏi rất cao, có thể đạt for Renal Stones. J Endourol, 24(10): pp. 1579 – 1582.<br />
100% so với sỏi thận 81,8%. Kích thước sỏi, vị trí 3. Ferakis N, Stavropoulos M (2015). Mini percutaneous<br />
nephrolithotomy in the treatment of renal and upper ureteral<br />
sỏi trong thận có ảnh hưởng đến kết quả sạch stones: Lessons learned from a review of the literature. Urol<br />
Ann, 7(2): pp. 141 – 148.<br />
sỏi. Nên chọn đài giữa nếu có thể được. Độ ứ<br />
<br />
<br />
114 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
4. Gupta R, Kuma A, Kapoor R, Srivastava A, Mandhani A Study of Miniperc and Standard PNL for Treatment of 1 to<br />
(2002). Prospective evaluation of safety and efficacy of the 2cm size renal stone. BJU Int, 108: pp. 896 – 900.<br />
supracostal approach for percutaneous nephrolithtomy. BJU 10. Tefekli A, Karadag MA, Tepeler K, Sari E, Berberoglu Y,<br />
International, 90: pp. 809 – 813. Baykal M, Sarilar M, Muslumanoglu AY (2008). Classification<br />
5. Li SK, Tai D, Chau L, Fung B (2006). Minimally invasive of Percutaneous Nephrolithotomy Complications Using the<br />
percutaneous nephrolithotomy (MPCNL) according to the Modified Clavien Grading System: Looking for a Standard.<br />
Chinese method. In: Baba S. Interventional Management of European Urology, 53: pp. 184 – 190.<br />
Urological Diseases, 1st ed, Springer: pp. 41 – 63. 11. Vũ Nguyễn Khải Ca, Hoàng Long, Chu Văn Lâm, Trần Chí<br />
6. Nguyễn Phúc Cẩm Hoàng, Lê Trọng Khôi, Nguyễn Tuấn Thanh, Nguyễn Thị Hương và cs (2015). Tán sỏi thận qua da<br />
Vinh, Trần Vĩnh Hưng (2016). Đánh giá kết quả và độ an toàn bằng đường hầm nhỏ dưới hướng dẫn của siêu âm. Y học TP.<br />
của phẫu thuật lấy sỏi qua da qua đường hầm nhỏ trong điều Hồ Chí Minh, 19(4): tr. 277 – 281.<br />
trị sỏi thận đơn giản. Tạp chí Y học Việt Nam, 445: tr. 209 – 215. 12. Vũ Văn Ty (2015). Lấy sỏi thận qua da. Y học TP. Hồ Chí Minh,<br />
7. Nguyễn Văn Ân, Chung Tuấn Khiêm, Nguyễn Lê Quý Đông, 19(4): tr. 7 – 15.<br />
Hoàng Thiên Phúc, Nguyễn Ngọc Châu (2016). Bước đầu<br />
đánh giá hiệu quả và an toàn của phương pháp tán sỏi qua da<br />
Ngày nhận bài báo: 10/10/2017<br />
bằng máy Miniperc lut®. Y học TP. Hồ Chí Minh, 20(2): tr. 126<br />
– 130. Ngày phản biện nhận xét bài báo: 25/11/2017<br />
8. Ritter M, Krombach P, Michel MS (2011). Percutaneous Stone Ngày bài báo được đăng: 25/03/2018<br />
Removal. European Urology Supplements, 10: pp. 433 – 439.<br />
9. Shashikant M, Rajan S, Chandrapraksh G, Abraham K,<br />
Ravindra S, Mahesh RD (2011). Prospective Comparative<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018 115<br />