intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi ổ bụng đặt thông Tenckhoff tại Bệnh viện Nhi Đồng 2

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

6
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá kết quả đặt ống thông Tenckhoff trong điều trị suy thận mạn giai đoạn cuối qua phẫu thuật nội soi. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Tất cả bệnh nhân suy thận mạn giai đoạn cuối có chỉ định thẩm phân phúc mạc từ tháng 1/2021 đến tháng 12/2023.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi ổ bụng đặt thông Tenckhoff tại Bệnh viện Nhi Đồng 2

  1. HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT MỞ RỘNG - BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2 LẦN THỨ 31 NĂM 2024 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI Ổ BỤNG ĐẶT THÔNG TENCKHOFF TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2 Phạm Ngọc Thạch1, Phan Nguyễn Ngọc Tú1, Đặng Xuân Vinh1, Phan Tấn Đức1, Phạm Thị Mai Anh1 TÓM TẮT 5 kể trong vấn đề điều trị những bệnh nhân suy Mục tiêu: Đánh giá kết quả đặt ống thông thận mạn giai đoạn cuối. Tenckhoff trong điều trị suy thận mạn giai đoạn Từ khoá: thẩm phân phúc mạc, nội soi ổ cuối qua phẫu thuật nội soi. bụng đặt thông Tenckhoff. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Tất cả bệnh nhân suy thận mạn giai đoạn cuối có SUMMARY chỉ định thẩm phân phúc mạc từ tháng 1/2021 INITIAL RESULTS OF đến tháng 12/2023. Các trường hợp được áp LAPAROSCOPIC INSERTION OF dụng kỹ thuật phẫu thuật nội soi ổ bụng đặt ống TENCKHOFF FOR PERITONEAL thống Tenckhoff tại khoa Thận Nội tiết bệnh viện DIALYSIS AT THE CHILDREN'S Nhi Đồng 2 ghi nhận về các biến chứng sớm của HOSPITAL 2 phẫu thuật: chảy máu sau mổ, rò dịch thẩm phân, Objective: Evaluation of initial results of di lệch ống thông, tắc ống thông, xử trí các biến Tenckhoff tube insertion through laparoscopic chứng sau mổ. Chúng tôi nghiên cứu mô tả loạt surgery. các trường hợp. Materials and methods: All patients with Kết quả: Trong thời gian từ tháng 1/2021 end-stage renal failure were indicated for đến tháng 12/2023, chúng tôi đã tiến hành phẫu peritoneal dialysis from January 2021 to thuật nội soi đặt ống thống Tenckhoff cho 50 Decamber 2023. The cases of applying the trường hợp. Tuổi trung bình 13,12 ± 14, lớn nhất: Tenckhoff endoscopic technique at the 15 tuổi, nhỏ nhất: 10 tuổi. Giới: nam 26/50 Department of Nephrology and Endocrinology at (52%), nữ: 24/50 (48%). Chảy máu sau mổ: Children's Hospital 2 recorded early 1/50(2%), viêm phúc mạc 0%, tắc ống thông: complications of surgery: postoperative bleeding, 1/50 (2%), rò rỉ dịch 0%, di lệch ống thông 0%. dialysis fluid leakage, displacement, Catheter Kết luận: Phẫu thuật nội soi đặt ống thông Tenckhoff occlusion, and management of Tenckhoff để thẩm phân phúc mạc là một kỹ postoperative complications. We did a describe thuật đơn giản, an toàn, hiệu quả. Góp phần đáng the case series Results: During the period from January 2021 to Decamber 2023, we performed 1 Bệnh viện Nhi đồng 2 laparoscopic Tenckhoff. Tenckhoffization in 50 Chịu trách nhiệm chính: Phan Nguyễn Ngọc Tú cases. The average age is 13.12 ± 14 years old, ĐT: 0947715689 oldest: 15 years old, youngest: 10 years old. Email: drngoctu9688@gmail.com Gender: male 26/50 (52%), female: 24/50 (48%). Ngày nhận bài: 10/6/2024 Postoperative bleeding: 1/50 (2%), peritonitis Ngày phản biện khoa học: 17/6/2024 Ngày duyệt bài: 27/6/2024 38
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 540 - THÁNG 7 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 0%, Tenckhoff occlusion: 1/50 (2%), fluid leak 0 II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Tenckhoff displacement 0% Đối tượng nghiên cứu Conclusion: Laparoscopic Tenckhoff. Bệnh nhân suy thận mạn giai đoạn cuối Tenckhoffization for peritoneal dialysis is a có chỉ định điều trị thay thế thận bằng thẩm simple, safe, and effective technique. phân phúc mạc. Contributing significantly to the treatment of Tiêu chuẩn chọn bệnh patients with end-stage chronic renal failure. Bệnh nhân dưới 16 tuổi, suy thận mạn Keywords: peritoneal dialysis, laparoscopic giai đoạn cuối, có chỉ định điều trị thay thế placement of Tenckhoff. thận, được phẫu thuật nội soi ổ bụng đặt ống thông Tenckhoff, có hồ sơ ghi chép đầy đủ I. ĐẶT VẤN ĐỀ số liệu nghiên cứu, theo dõi sau mổ và tái Bệnh thận mạn giai đoạn cuối khám định kỳ tại bệnh viện Nhi đồng 2. (BTMGĐC) là bệnh lý suy giảm dần và Tiêu chuẩn loại trừ không hồi phục chức năng thận do nhiều Bệnh nhân có chống chỉ định của phẫu nguyên nhân khác nhau. Bệnh thận mạn giai thuật. đoạn cuối với tỷ lệ mắc trung bình hàng năm Thời gian và địa điểm nghiên cứu Từ tháng 1 năm 2021 đến tháng 12 năm là chín trên một triệu dân 1. Tại Việt Nam, 2023, tại khoa Thận Nội tiết - Bệnh viện Nhi ước tính có khoảng 8 triệu người mắc bệnh đồng 2. thận mạn, chiếm khoảng 10% dân số, trong Phương pháp nghiên cứu đó khoảng 10.000 bệnh nhân cần điều trị Mô tả loạt trường hợp thay thế thận. Thu thập số liệu Có ba phương pháp điều trị thay thế thận: Ghi nhận tuổi, giới, thời gian hoạt động, ghép thận, lọc máu định kỳ và lọc màng vị trí ống thông, các biến chứng sau mổ như: bụng2-4. Việc lựa chọn phương pháp điều trị chảy máu, dò dịch thẩm phân, di lệch, tắc thay thế nào tùy thuộc vào nhiều yếu tố: ống thông, viêm phúc mạc cũng như xử trí trong đó tỷ lệ sống còn, chất lượng cuộc sống các biến chứng sau mổ. và biến chứng của phương pháp điều trị là Các bước tiến hành những vấn đề quan trọng nhất. Tất cả bệnh nhân được xếp mổ chương Về kỹ thuật đặt thông Tenckhoff trong trình và được chuẩn bị theo thường quy. Tất lọc màng bụng, trước đây áp dụng mổ mở, cả các bệnh nhân đều được đặt ống thông nhưng gần đây phẫu thuật nội soi (PTNS) Tenckhoff đầu cong dài 25-30 cm có 2 cuff bằng Dacron. Theo dõi sau mổ và đánh giá đang được thực hiện ngày càng nhiều ở các kết quả. trung tâm khác nhau trên thế giới với những Phương pháp phẫu thuật ưu điểm như: đơn giản, hiệu quả, và ít biến - Bệnh nhân đặt tư thế nằm ngửa, mê nội chứng 5. Do đó, việc thực hiên đặt ống thông khí quản. bằng phương pháp ít xâm lấn để lọc màng - Trocar 1: Sử dụng trocar 10 mm ở vị trí bụng là phương pháp ưa thích ở trẻ em do có ngay trung tâm rốn.. Sử dụng CO2 bơm vào ổ tính linh hoạt và khả năng tương thích với lối bụng với áp lực 10 – 12 mmHg. Cho camera sống. 39
  3. HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT MỞ RỘNG - BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2 LẦN THỨ 31 NĂM 2024 vào quan sát ổ bụng và tiếp tục đặt các trocar ngay trên xương mu để cố định ống thống còn lại. Tenckhoff. - Trocar 2: Đặt trocar 5 mm vùng hạ vị - Dưới quan sát của camera đặt nút 1 ngay phía trên xương mu giữa phúc mạc và cân ngang và cố định với - Trocar 3: Đặt trocar 10 mm ngang rốn phúc mạc bằng mũi túi. giao với đường trung đòn trái. - Dùng dùi cong tạo một đường hầm - Cắt mạc nối lớn, dùng chỉ cột vào vị trí dưới da. Chọn lỗ thoát trên da với các tiêu ống thống Tenckhoff đã được xác định để cố chuẩn: hướng xuống dưới, thấp hơn vị trí cố định vào thành bụng vùng hạ vị, sau đó đưa định nút chặn trong 5 cm, cách nút chặn ống thống Tenckhoff vào ổ bụng qua trocar ngoài 2 cm. 3, đặt đầu ống thống Tenckhoff vào túi cùng - Kết nối ống thông Tenckhoff với hệ Douglas. thống dịch vào ra, kiểm tra dịch vào ra. - Dùng kẹp phẫu thuật nội soi khâu cố - Rút các trocar, khâu lại vết mổ sau khi định ống thống Tenckhoff vào thành bụng đã kiểm tra dịch vào ra tốt. Hình 1: Bộ ống thống Tenckhoff sử dụng trong phẫu thuật III. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN Về biến chứng Đặc điểm bệnh nhân Biến chứng chảy máu sau mổ Từ tháng 1 năm 2021 đến tháng 12 năm Chảy máu trong phúc mạc là một biến 2023, chúng tôi thực hiện phẫu thuật nội soi chứng sớm sau mổ, nhưng ít gặp, dịch thẩm ổ bụng đặt ống thông Tenckhoff để lọc màng phân màu hồng, máu cục sẽ làm tắc thông, bụng cho 50 bệnh nhân. Nam giới là 26/50 nhưng ít khi phải mổ cầm máu, dịch hồng có trường hợp, chiếm 52%. Nữ giới là 24/50 thể hết trong một vài ngày sau mổ. Chúng tôi trường hợp, chiếm 48%. Theo tác giả có một trường hợp chảy máu mạc nối lớn Borzych nam giới chiếm tỉ lệ 54,5%, nữ giới 1/50, chiếm tỉ lệ 2%, phải nội soi ổ bụng laị chiếm tỉ lệ 45,5%, tỷ lệ phần trăm theo giới để cầm máu. Chảy máu vết mổ thường do cũng tương đồng với nghiên cứu của chúng cầm máu kém và băng ép tại chỗ là đủ. tôi 6. Tuổi trung bình là 13,2±14, nhỏ nhất là 10 tuổi, lớn nhất là 15 tuổi. 40
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 540 - THÁNG 7 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Bảng 1. So sánh tỷ lệ chảy máu sau mổ với những tác giả khác Tác giả Kỹ thuật mổ Số bệnh nhân Tỷ lệ (%) 2 Carpenter Nội soi 304 6,8 7 Holguin Nội soi 18 11 8 John H.Crabtree Nội soi 65 16 Chúng tôi Nội soi 50 2 Rò dịch ổ bụng tại chân ống thông điều kiện tiên quyết để dùy trì thành công Tenckhoff của thẩm phân phúc mạc. Chủ yếu là do lỗi kỹ thuật khi khâu cố Viêm phúc mạc định nút chặn trong với phúc mạc không Tất cả các bệnh nhân nhi đang thẩm phân chắc và lỗi khi tạo đường hầm bằng dùi có triệu chứng đau bụng và/ hoặc dịch thẩm cong. Trong nghiên cứu của chúng tôi không phân đục nên được xem là bị viêm phúc mạc gặp trường hợp nào rò dịch tại chân ống và cần được làm các xét nghiệm để đánh giá thông Tenckhoff. Tỉ lệ này ở tác giả Phạm nhiễm trùng. Theo Holguin viêm phúc mạc Văn Bùi là 4,3%, tác giả cho rằng nguyên là biến chứng nặng nề nhất đối với những nhân do thực hiện thẩm phân phúc mạc quá bệnh nhân được điều trị bằng lọc màng bụng sớm (01 ngày sau mổ) 9. 7 . Phần lớn các đợt viêm phúc mạc ở trẻ em Nhiễm trùng chân ống thông Tenckhoff là do vi khuẩn, do nấm chiếm tỉ lệ dưới 5% Vị trí đường ra của ống thông và nhiễm tổng số các đợt. Nguyên nhân do ống thông trùng đường hầm là một nguyên nhân quan Tenckhoff liên thông ổ bụng với môi trường trọng gây ra viêm phúc mạc và suy ống bên ngoài, mà nguyên nhân chủ yếu do bệnh thông. Tỷ lệ này của chúng tôi là 5,6%, nhân không tuân thủ chế độ đảm bảo vô chúng tôi phải tiến hành rút bỏ ống thông khuẩn khi thực hiện quá trình lọc. Tỷ lệ viêm Tenckhoff để điều trị nhiễm trùng chân và phúc mạc đã giảm dần trong vài thập kỷ qua. đường hầm của ống thông Tenckhoff. Phạm Trong nghiên cứu của chúng tôi chưa nghi Văn Bùi cũng chỉ gặp 1/47 trường hợp 9. nhận trường hợp nào. Theo Franz Schaefer Theo tác giả Carpenter biến chứng nhiễm cũng nhận định viêm phúc mạc thường gặp trùng chân ống thông chiếm tỉ lệ 14 %. Các nhất, thường tái phát nhiều lần trên cùng một tác giả khác cũng nhận thấy rằng đối với các bệnh nhân, chủ yếu do bệnh nhân không tuân trường hợp nhiễm trùng chân ống thông thủ đúng nguyên tắc vô khuẩn trong thao tác Tenckhoff phần lớn chỉ cần thay băng, điều thay đổi dịch5. Tỷ lệ viêm phúc mạc của tác trị kháng sinh toàn thân là đạt kết quả tốt 2. giả Chua.A.N với những bệnh nhân nhỏ nhất Chúng tôi cũng như các tác giả thấy: nhiễm (những bé từ < 1 tuổi) có tỷ lệ hàng năm là trùng chân ống thông Tenckhoff hoặc đường 0,79 (cứ sau 15,3 tháng lại có một lần nhiễm hầm là một trong những nguyên nhân phổ trùng), trong khi những bệnh nhi lớn hơn biến gây nên viêm phúc mạc thứ phát và mất (những người từ >12 tuổi) có tỷ lệ là 0,57 (cứ ống thông. Phòng ngừa nhiễm trùng chân sau 21,2 tháng lại có một lần nhiễm trùng)10. ống thông là một phần không thể thiếu và là 41
  5. HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT MỞ RỘNG - BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2 LẦN THỨ 31 NĂM 2024 Bảng 2. So sánh tỷ lệ viêm phúc mạc sau mổ với các tác gỉa khác Tác giả Kỹ thuật mổ Số bệnh nhân Tỷ lệ (%) Schaefer Nội soi 84 10,8 Chua.A.N Nội soi 304 0,57 Holguin Nội soi 47 23,5 Chúng tôi Nội soi ổ bụng 50 4 Tắc và di lệch vị trí ống thông IV. KẾT LUẬN Tenckhoff Phẫu thuật nội soi đặt ống thông Nguyên nhân gây ra tắc khác nhau: tắc cơ Tenckhoff để thẩm phân phúc mạc là một học do sự di chuyển của đầu ống thông phẫu thuật đơn giản, an toàn và hiệu quả. Tenckhoff không đúng vị trí, do sự chèn ép Số lượng ca nghiên cứu còn ít cần tiếp của các tạng lân cận, xoắn vặn ống bên tục theo dõi và nghiên cứu thêm để đánh giá ngoài, táo bón và tắc bên trong lòng ống tính hiệu quả của phương pháp phẫu thuật thông do fibrin, cục máu đông. Trong đó nội soi đặt ống thông Tenckhoff để thẩm nguyên nhân chính là do mạc nối lớn cuộn phân phúc mạc trong điều trị bệnh nhân suy ôm lấy ống thông, khi đó có hiện tượng dịch thận mạn giai đoạn cuối một cách khách vào thì tốt nhưng dịch ra rất chậm hoặc tắc quan hơn. hoàn toàn. Cục Fibrin không gây tắc hoàn toàn được ống thông vì đầu ống thông rất TÀI LIỆU THAM KHẢO nhiều lỗ bên, khi bị hiện tượng này thì dịch 1. Aksoy, G. K.; Ekim, M.; Bakkaloğlu, S. ra vào chậm, chỉ cần bơm rửa thông là tốt. A.; Coşkun, S.; Delibaş, A.; Conkar, S.; Trong nghiên cứu của chúng tôi không ghi Yılmaz, D.; Kara, A.; Saygılı, S. K.; nhận trường hợp nào di lệch vị trí. Tỷ lệ tắc Büyükkaragöz, B. J. P. N., Evaluation of ống thông của chúng tôi là 2/50 (2%). Theo non-infectious complications of peritoneal dialysis in children: a multicenter study. chúng tôi, cũng như Schaefer: áp dụng nội 2021, 36, 417-423. soi ổ bụng can thiệp cho những trường hợp 2. Carpenter, J. L.; Fallon, S. C.; Swartz, S. tắc ống thông nhằm kéo dài sự lọc màng J.; Minifee, P. K.; Cass, D. L.; Nuchtern, bụng là một giải pháp hữu ích. Schaefer có tỷ J. G.; Pimpalwar, A. P.; Brandt, M. L. J. lệ này 5/47 trong đó có 4 trường hợp kèm J. o. P. S., Outcomes after peritoneal dialysis theo viêm phúc mạc, 1 trường hợp do mạc catheter placement. 2016, 51 (5), 730-733. nối dính vào đầu ống thông và đều phải rút 3. Cho, M. H. J. C. K. D., Infectious and Non- bỏ ống thông cả 5 trường hợp 5, 6, 8. Theo tác infectious complications of peritoneal giả Schaefer 21 trường hợp tắc ống thông dialysis in children. 2020, 24 (2), 63-68. phải mổ nội soi lại thấy 12 trường hợp là 4. Haggerty, S. P.; Kumar, S. S.; Collings, mạc nối dính vào đầu ống thông, 5 trường A. T.; Alli, V. V.; Miraflor, E.; Hanna, hợp đầu ống thông di lệch khỏi vị trí. N. M.; Athanasiadis, D. I.; Morrell, D. J.; 42
  6. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 540 - THÁNG 7 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Ansari, M. T.; Abou-Setta, A.; Walsh, D.; Complications Associated with Peritoneal Stefanidis, D.; Slater, B. J., SAGES Dialysis Catheter Placement. Journal of peritoneal dialysis access guideline update laparoendoscopic & advanced surgical 2023. Surgical endoscopy 2024, 38 (1), 1-23. techniques. Part A 2023, 33 (11), 1121-1125. 5. Schaefer, F.; Warady, B. A. J. N. R. N., 8. Crabtree, J. H.; Shrestha, B. M.; Chow, Peritoneal dialysis in children with end-stage K.-M.; Figueiredo, A. E.; Povlsen, J. V.; renal disease. 2011, 7 (11), 659-668. Wilkie, M.; Abdel-Aal, A.; Cullis, B.; 6. Borzych-Duzalka, D.; Aki, T. F.; Azocar, Goh, B.-L.; Briggs, V. R. J. P. D. I., M.; White, C.; Harvey, E.; Mir, S.; Creating and maintaining optimal peritoneal Adragna, M.; Serdaroglu, E.; Sinha, R.; dialysis access in the adult patient: 2019 Samaille, C. J. C. J. o. t. A. S. o. N., update. 2019, 39 (5), 414-436. Peritoneal dialysis access revision in 9. Phạm Văn Bùi, Cắt mạc nối lớn thường qui children: causes, interventions, and khi làm thẩm phân phúc mạc. Tạp chí Y học outcomes. 2017, 12 (1), 105-112. Thành phồ Hồ Chí Minh 2010, 14 (3), 20. 7. Holguin Sanabria, D. A.; Jiménez, I.; 10. Chua, A. N.; Kumar, R.; Warady, B. A. J. Moreno Villamizar, D.; Pedraza, M.; P. N., Care of the pediatric patient on chronic Holguin, D.; Molina Ramírez, I. D., peritoneal dialysis. 2022, 37 (12), 3043- Stratification of Risk Factors of 3055. 43
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
19=>1