intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi u tuyến yên qua xoang bướm tại Bệnh viện Đà Nẵng

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

9
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

U tuyến yên là một trong ba loại u nguyên phát phổ biến của não, đây là loại u lành tính có thể điều trị khỏi hoàn toàn bằng phẫu thuật. Bài viết đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật nội soi u tuyến yên qua xoang bướm, với mục tiêu: “Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật nội soi u tuyến yên qua xoang bướm”

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi u tuyến yên qua xoang bướm tại Bệnh viện Đà Nẵng

  1. HỘI NGHỊ PHẪU THUẬT THẦN KINH VIỆT NAM LẦN THỨ 21 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI U TUYẾN YÊN QUA XOANG BƯỚM TẠI BỆNH VIỆN ĐÀ NẴNG Trà Tấn Hoành*, Lê Quang Huy*, Trần Nguyên Bảo* TÓM TẮT 104 đầu kết quả điều trị u tuyến yên bằng phương Tổng quan: u tuyến yên là một trong ba loại pháp nội soi, cho thấy tỷ lệ lấy được u đạt kết u nguyên phát phổ biến của não, đây là loại u quả cao, các biến chứng và tỷ lệ tử vong thấp. Ưu lành tính có thể điều trị khỏi hoàn toàn bằng phẫu điểm nổi bật nhất của nội soi là cho phép phẫu thuật. Trong các đường mổ tiếp cận u này thì thuật viên hình ảnh các cấu trúc rõ ràng, lấy được đường xuyên xoang bướm hiện tại có nhiều ưu u ở các góc khuất mà vi phẫu, cho phẫu trường điểm nhất. Song song với phương pháp vi phẫu hình ống không thể tiếp cận được trong mũi xuyên xoang bướm, phương pháp nội soi u tuyến yên qua xuyên xoang bướm được áp SUMMARY dụng gần đây tại khoa ngoại thần kinh Bệnh viện ENDOSCOPIC ENDONASAL Đà Nẵng và phương pháp này giúp cho bệnh TRANSPHENOIDAL SURGERY FOR nhân có tình trạng hậu phẫu nhẹ nhàng như ít phù PITUITARY ADENOMA AT DANANG nề vùng mũi, giảm nghẹt mũi, giảm thời gian HOSPITAL nằm viện và ít các biến chứng nặng nề sau mổ. Overview: Pituitary adenoma is one of the Phương pháp: Gồm 30 bệnh nhân u tuyến most popular primary brain tumors, which is yên đã được phẫu thuật lấy u tuyến yên bằng benign and can be treated effectively by phương pháp nội soi qua đường xoang bướm từ operation. Endonasal transsphenoidal approach tháng 01/2017 đến 10/2021; tuổi từ 21 đến 69 have many advantages among the others. tuổi; 14 bệnh nhân nam và 16 bệnh nhân nữ. Kết Together with Microscope trannphenoidal quả phục hồi sau mổ của bệnh nhân được đánh approach, Endonasal transsphenoidal approach giá theo thang điểm GOS và mức độ hồi phục thị have been performed recently at Neurosurgical lực tại thời điểm xuất viện và sau 3 tháng department- Danang Hospital, helping patients Kết quả: U không chế tiết chiếm tỉ lệ cao recover better and reducing hospital day and nhất 90%, U tăng tiết GH chiếm tỉ lệ 6,7% và complications. tăng tiết Prolactin chiếm tỉ lệ 3,3%. Kết quả phục Method: 30 patients including 14 males and hồi tốt và khá: 96,6%, nhóm tử vong chiếm tỉ lệ 16 females (from 21 to 69 years old) with thấp: 3,3% (01/30 ca pituitary adenoma were undergone endonasal Kết luận: đây là nghiên cứu đánh giá bước transphenoidal approach from Jan-2017 to 10- 2021. Post-operating recovering goal is evaluated with GOS and vision recovery rate at discharge *Khoa Ngoại thần kinh – Bệnh viện Đà Nẵng time and 3 months postoperative. Tác giả liên hệ: Trà Tấn Hoành Result: hoanhtratan@gmail.com + Non-functional adenoma accounts for the Nhận bài: 15/10/2022 highest rate with 90% Phản biện: 22/10/2022 + GH- producing tumor represents 6.7% Duyệt bài: 31/10/2022 782
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 521 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 + Prolactin- producing tumor makes up 3.3%. So với phương pháp mổ vi phẫu, lấy u + Good results of recovering occupies 96.6% bằng nội soi cho nhiều ưu điểm. Nội soi cho + Mortality rate accounts for the minority phép tầm quan sát phẫu trường rộng. Phương with 3.3% (1/30 cases) pháp mổ nội soi trong mũi qua xoang bướm Conclusion: The study give us primary cho bệnh nhân có tình trạng hậu phẫu nhẹ outcome of pituitary treatment through endonasal nhàng như ít phù nề vùng mũi, giàm nghẹt transsphenoidal approach, which shows us the mũi, giảm thời gian nằm viện và ít các biến high rate of completely tumor resection, low rate chứng nặng nề sau mổ. of mortality and complications. The most Quan trọng nhất, nội soi cho phép cải prominent advantage of endoscopy is that it thiện ấn tượng tầm quan sát khi phẫu thuật allows surgeons to visualize structure clearly, lấy u trong hố yên và trên yên. Đặc biệt, với resect tumor from hidden corners that is hard to ống soi nghiêng, phẫu thuật viên dễ dàng see from microscope. quan sát thấy các mô u nằm trong các ngách bên, trong xoang hang hoặc bị che khuất bởi I. ĐẶT VẤN ĐỀ hoành yên, từ đó cải thiện khả năng lấy hết u, U tuyến yên là u lành tính, gặp khoảng hạn chế tái phát 10-15% các loại u trong sọ. Bệnh lý này gây Bệnh viện Đà Nẵng đã chẩn đoán được ra các rối loạn nội tiết do sự tăng sinh quá bệnh lý này và triển khai thực hiện phẫu mức bình thường của tế bào thùy trước tuyến thuật nội soi u tuyến yên qua xoang bướm yên nên một lượng hocmon dư thừa được sản nhưng đến nay vẫn chưa có công trình xuất ra. Ngày nay, nhờ có những tiến bộ của nghiên cứu về vấn đề này. Xuất phát từ thực các phương tiện xét nghiệm, chúng ta có thể tế trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: định lượng được hầu hết các hocmon với độ Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật nội soi u đặc hiệu và độ chính xác ngày càng cao vì tuyến yên qua xoang bướm, với mục tiêu: thế cho phép phát hiện các rối loạn nội tiết “Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật nội soi rất nhỏ. Bên cạnh đó, sự phát triển về kỹ u tuyến yên qua xoang bướm” thuật hình ảnh cộng hưởng từ giúp chúng ta phát hiện được khối u khi chúng có kích II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU thước chỉ vài mm nên bệnh được chẩn đoán 1. Đối tượng nghiên cứu sớm hơn. Gồm 30 bệnh nhân u tuyến yên đã được Điều trị u tuyến yên chủ yếu là phẫu thuật. phẫu thuật lấy u tuyến yên bằng phương Tại Bệnh viện Đà Nẵng đã thực hiện phẫu pháp nội soi qua đường xoang bướm từ tháng thuật u tuyến yên qua đường dưới môi trên từ 01/2017 đến 10/2021 năm 2003, đến 2010 phẫu thuật qua đường Tiêu chuẩn chọn bệnh: Bệnh nhân có chẩn mũi bằng kính vi phẫu và dần dần phẫu thuật đoán và điều trị phẫu thuật nội soi u tuyến kết hợp giữa kính vi phẫu và nội soi qua mũi. yên qua đường mũi – xoang bướm Những năm gần đây, phẫu thuật nội soi đơn Tiêu chuẩn loại trừ: Bệnh nhân chẩn đoán thuần lấy u qua xoang bướm tiếp tục là một giải phẫu bệnh không phải u tuyến yên phương pháp phẫu thuật ít xâm lấn được phát 2. Phương pháp nghiên cứu triển tại các trung tâm phẫu thuật thần kinh Mô tả cắt ngang + tiến cứu hàng loạt ca từ lớn cả nước. 01/2017 đến 10/2021 với mẫu bệnh án thống 783
  3. HỘI NGHỊ PHẪU THUẬT THẦN KINH VIỆT NAM LẦN THỨ 21 nhất được thiết kế cho tất cả bệnh nhân. GOS Biểu hiện lâm sàng Dụng cụ và phương tiện: Bộ dụng cụ phẫu Hồi phục tốt trở lại được công việc 5 thuật nội soi, hệ thống định vị dẫn đường cũ. Navigation Phương pháp phẫu thuật: Tất cả các bệnh III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU nhân được mổ nội soi u tuyến yên qua xoang 1. Đặc điểm bệnh nhân bướm 1.1. Giới tính: Tỷ lệ Nam/Nữ: 14/16 Kết quả phục hồi sau mổ của bệnh nhân 1.2. Tuổi: được đánh giá theo thang điểm GOS và mức Tuổi trung bình: 44,67 ± 14,14. Tuổi nhỏ độ hồi phục thị lực tại thời điểm xuất viện và nhất 21, tuổi lớn nhất 69. Nhóm tuổi 40-60 sau 3 tháng có số lượng bệnh nhân UTY cao nhất 53,3% Bảng 1: Thang điểm GOS Bảng 2. Phân bố bệnh nhân theo các GOS Biểu hiện lâm sàng nhóm tuổi 1 Tử vong. Số lượng Nhóm tuổi Tỷ lệ % 2 Sống thực vật. bệnh nhân 3 Tàn phế nặng, cần có người chăm sóc. < 40 11 36,7 Mất khả năng làm việc, học tập 40-60 16 53,3 4 nhưng có thể tự chăm sóc bản thân. >60 3 10,0 Bảng 3. Thời gian từ khi khởi phát đến lúc nhập viện Thời gian từ khi khởi phát Dài nhất Ngắn nhất Trung bình ± độ lệch chuẩn đến lúc nhập viện (tháng) 36,00 0,07 3,51 ± 7,06 Bảng 4. Thời gian khởi phát Thời gian khởi phát Số lượng bệnh nhân Tỷ lệ % < 3 tháng 22 73,3 3 – 12 tháng 7 23,3 > 1 năm 1 3,3 Thời gian khởi phát bệnh đến khi vào viện được xác định khi bệnh nhân phát hiện triệu chứng bệnh đầu tiên (như đau đầu, giảm thị lực, tiết sữa..) nhưng có thể triệu chứng lúc phát hiện ở mức độ nhẹ hoặc do bệnh nhân không quan tâm đến triệu chứng đó nên không đi khám bệnh mà để đến khi các triệu chứng diễn tiến năng hơn mới đến khám bệnh. Trong nhóm nghiên cứu số bệnh nhân có thời gian từ khi khởi bệnh đến khi nhập viện < 3 tháng chiếm tỉ lệ cao nhất: 73,3%; nhóm > 1 năm chiếm tỉ lệ thấp nhất: 3,3%. 2. Đặc điểm lâm sàng Bảng 5. Tiền sử mổ u tuyến yên Số lần mổ Số lượng bệnh nhân Tỷ lệ % Lần đầu nhập viện 29 96,7 Đã mổ 1 lần 1 3,3 Đã mổ 2 lần 0 0,0 784
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 521 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 Đa số bệnh nhân mổ U tuyến yên lần đầu chiếm tỉ lệ cao 96.67% Bảng 6. Triệu chứng lâm sàng Triệu chứng lâm sàng Số lượng bệnh nhân Tỷ lệ % Đau đầu 28 93,3 Giảm thị lực, thị trường 28 93,3 Giảm tri giác 2 6,7 Vô kinh, rối loạn kinh nguyệt, tiết sữa 6 20,0 To cực 3 10,0 Phù, teo gai thị 9 30,0 Ngập máu tuyến yên 2 6,7 Dãn não thất 1 3,3 Suy yên 14 46,7 + Triệu chứng lâm sàng biểu hiện ở bệnh nhân trong nhóm nghiên cứu chủ yếu là các triệu chứng sau: - Đau đầu và giảm thị lực chiếm tỉ lệ cao nhất: 93,3% - Dãn não thất chiếm tỉ lệ thấp nhất : 3,3% - Rối loạn kinh nguyệt: 6/16 bệnh nhân nữ = 37,5% Bảng 7. Đặc điểm nội tiết U theo nội tiết học Số lượng Tỷ lệ % U không chế tiết 27 90,0 U tăng tiết GH (bệnh to cực) 2 6,7 U tăng tiết prolactin 1 3,3 U tăng tiết ACTH (bệnh Cushing) 0 0,0 - Về đặc điểm nội tiết của U tuyến yên trên nhóm đối tượng nghiên cứu có đặc điểm: + U không chế tiết chiếm tỉ lệ cao nhất 90% + U tăng tiết GH chiếm tỉ lệ 6,7% và tăng tiết Prolactin chiếm tỉ lệ 3,3% 3. Đặc điểm hình ảnh học: Bảng 8. Kích thước u Thể tích khối u Số lượng bệnh nhân Tỷ lệ % 3 > 10 cm 8 26,7 3 < 10 cm 22 73,3 - Về kích thước khối u tuyến yên, u có kích thước >10 cm3 chiếm tỉ lệ cao 73.33% trong khi đó u có kích thước
  5. HỘI NGHỊ PHẪU THUẬT THẦN KINH VIỆT NAM LẦN THỨ 21 - Trong 30 đối tượng nghiên cứu, phân độ u tuyến yên theo Hardy cải tiến như sau: + Độ II và III cùng chiếm tỉ lệ cao nhất là 43,3% + Độ I và IV cùng chiếm tỉ lệ thấp nhất là 6.7%. Bảng 10. Phân độ xâm lấn xoang hang theo Knosp Phân độ Knosp Số lượng bệnh nhân Tỷ lệ % 0 0 0,0 1 15 50,0 2 8 26,7 3 3 10,0 4 4 13,3 - Các đối tượng nghiên cứu có phân độ xâm lấn xoang hang theo Knosp như sau: + U độ 1 chiếm tỉ lệ cao nhất 50% + U độ 0 chiếm tỉ lệ thấp nhất 0% 4. Kết quả điều trị phẫu thuật Bảng 11. Mật độ tổ chức u Nhóm Số bệnh nhân Tỷ lệ % Mềm, dễ lẫy 27 90,0 Xơ dai, khó lấy 3 10,0 + Trong nhóm nghiên cứu, mật độ u mềm dễ lấy chiếm tỉ lệ cao nhất 90% (27/30 bệnh nhân). + Với tỉ lệ chênh lệch cho thấy sự khác biệt về mật độ u mềm và u xơ dai Bảng 12 . Mức độ lấy u Nhóm Số bệnh nhân Tỷ lệ % Lấy toàn bộ 20 66,7 Lấy gần hết 9 30,0 Lấy bán phần 1 3,3 Lấy 1 phần 0 0,0 Sinh thiết u 0 0,0 - Trong số 30 bệnh nhân thực hiện phẫu xuất huyết nhiều, khó quan sát nên chúng tôi thuật u tuyến yên bắt buộc phải dừng cuộc mổ sớm để bảo đảm + Lấy toàn bộ u chiểm tỉ lệ cao nhất an toàn cho bệnh nhân 66,7% (20/30 trường hợp) + Một trường hợp Hardy III và Knops 4 + Không có trường hợp nào lấy 1 phần sau khi mổ nội soi lấy gần hết u và sau đó cũng như chỉ thực hiện sinh thiết u bệnh nhân được mở sọ lấy u vi phẫu tiếp vì + Ca lấy bán phần mặc dù mật độ u mềm, phần u nằm trên cao, nội soi bị hạn chế tầm Hardy II và Knops 2 nhưng trong mổ khối u nhìn, không lấy lên cao được. 786
  6. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 521 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 3.5. BIẾN CHỨNG SAU MỔ Bảng 13. Biến chứng sau mổ Biến chứng sau mổ Số bệnh nhân Tỷ lệ % Rò dịch não tủy 5 16,7 Viêm màng não 2 6,7 Máu tụ sau mổ 1 3,3 Xuất huyết não thất 0 0,0 Phù não, nhồi máu não 1 3,3 Đái tháo nhạt 4 13,3 Rối loạn điện giải 4 13,3 Máu tụ phải mổ lại 1 3,3 Tử vong 1 3,3 - Trong nhóm nghiên cứu, rò dịch não tủy là biến chứng xuất hiện nhiều nhất với tỷ lệ 16,7% (5/30 đối tượng). - Tỉ lệ tử vong trong nhóm đối tượng nghiên cứu thấp chiếm 3,3% (1/30 đối tượng). 3.6. KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT TẠI THỜI ĐIỂM XUẤT VIỆN Bảng 14. Thang điểm GOS sau phẫu thuật Nhóm Số bệnh nhân Tỷ lệ % 1 1 3,3 2 0 0,0 3 0 0,0 4 4 13,3 5 25 83,3 - 30 trường hợp nghiên cứu đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật theo thang điểm GOS như sau: + Nhóm 1 (tử vong) chiếm tỉ lệ thấp nhất với 3,3% (1/30 bệnh nhân) + Nhóm 5 (hồi phục tốt) chiếm tỉ lệ cao nhất với 83,3% (25/30 bệnh nhân) Bảng 15. Mức độ hồi phục thị giác tại thời điểm xuất viện Thị lực Số bệnh nhân Tỷ lệ % Cải thiện 29 96,7 Không cải thiện 1 3,3 - Bệnh nhân có thị giác cải thiện tại thời điểm xuất viện chiếm tỉ lệ rất cao trong nhóm đối tượng nghiên cứu là 28/29 bệnh nhân, chiếm 96.6% ,1 trường hợp không cải thiện và 1 trường hợp tử vong 3.7. KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT SAU 3 THÁNG Bảng 16. Mức độ hồi phục thị giác sau 3 tháng Thị lực Số bệnh nhân Tỷ lệ % Cải thiện 29 100,0 Không cải thiện 0 0,0 787
  7. HỘI NGHỊ PHẪU THUẬT THẦN KINH VIỆT NAM LẦN THỨ 21 - Trong 29 đối tượng được xuất viện thì sau 3 tháng, 100% bệnh nhân đều có cải thiện thị giác. Chứng tỏ mức độ hồi phục thị giác tốt, các đối tượng nghiên cứu đáp ứng tốt với điều trị phẫu thuật u tuyến yên. Bảng 17. Đánh giá hình ảnh học kiểm tra mức độ lấy u sau mổ 03 tháng Mức độ lấy u Số bệnh nhân Tỷ lệ % Lấy u hoàn toàn 19 65,5 Lấy u gần hết 9 31,0 Lấy u bán phần 1 3,4 - Đánh giá hình ảnh học kiểm tra mức độ lấy u sau mổ 03 tháng trên 29 đối tượng (do có 1 bệnh nhân tử vong) thì thấy rằng: + Mức độ còn bán phần chiếm tỉ lệ thấp nhất 3,4% với duy nhất 1/29 đối tượng + Mức độ hết hoàn toàn chiếm tỉ lệ cao nhất 65,5% (19/29 đối tượng) Bảng 18. Đánh giá kết quả phẫu thuật sau 03 tháng theo thang điểm GOS Nhóm Số bệnh nhân Tỷ lệ % 1 1 3,3 2 0 0,0 3 0 0,0 4 0 0,0 5 29 96,7 - Kết quả phẫu thuật sau 03 tháng của nhóm đối tượng theo thang điểm GOS như sau: + Tất cả bệnh nhân xuất viện đều hồi phục tốt sau 3 tháng Bảng 19. Tỷ lệ tái phát sau phẫu thuật Đánh giá tái phát u Số bệnh nhân Tỷ lệ % Có 0 0,0 Không 29 100,0 Với nhóm đối tượng nghiên cứu thì 0% trường hợp (0/29) có tái phát u sau phẫu thuật (29 bệnh nhân do có 1 TV ở trên) IV. BÀN LUẬN Bouaita K [8] là 58,6% nữ và tác giả Quách 1. Đặc điểm bệnh nhân: Trong 30 trường Tiến Dũng [4] là 52% nữ hợp UTY được nghiên cứu, độ tuổi 40-60 2. Đặc điểm lâm sàng. Trong nghiên cứu chiếm tỉ lệ cao nhất với 53,3%. Tuổi trung chúng tôi, bệnh nhân từ lúc có biểu hiện bình là 44,67 ± 14,14, nhỏ nhất là 21 tuổi, bệnh đến lúc nhập viện sớm nhất là 2 ngày lớn nhất là 69 tuổi. Trong nhóm nghiên cứu và muộn nhất là 36 tháng, trung bình là 3,51 của chúng tôi có 2 bệnh nhân trẻ tuổi (dưới tháng. Việc bệnh nhân đến sớm hay muộn rất 25) nên việc điều trị đóng vai trò rất quan có ý nghĩa cho điều trị và hồi phục về sau, trọng đối với sự phát triển của bệnh nhân về nhất là phục hồi thị giác sau phẫu thuật. sau. Trong nghiên cứu của chúng tôi ghi Trong 30 bệnh nhân nghiên cứu có 28 bệnh nhận tỉ lệ giới nữ (53,3%) cao hơn nam nhân vào viện do mờ mắt và đau đầu (46,7%). Kết quả này phù hợp với tác giả (93,3%), đây là hai lý do vào viện của bệnh 788
  8. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 521 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 nhân chiếm tỉ lệ cao nhất. Những triệu chứng lực trước mổ, vào thời điểm xuất viện có này thường nhầm lẫn với bệnh lý của nhãn 28/29 bệnh nhân có cải thiện thị lực và sau khoa và bệnh lý xoang, nên bệnh nhân mổ 3 tháng có 29/29 bệnh nhân (100%) hồi thường điều trị trước tại các khoa mắt hoặc phục thị lực (1 trường hợp tử vong sau mổ). tai mũi họng trước khi đến khám ngoại thần 5. Biến chứng và tái phát sau mổ. Trong kinh. Kết quả này tương tự với nghiên cứu nhóm nghiên cứu 30 bệnh nhân, rò dịch não của Kiều Đình Hùng [1], Lý Ngọc Liên tủy qua mũi chiếm tỉ lệ 16,7%, đái tháo nhạt 2003) [3] và có sự vượt trội so với các tác giả 13,3% và 1 trường hợp tử vong chiếm 3,3%. khác Trường hợp tử vong do bị tụ máu vùng hố Các trường hợp UTY trong nghiên cứu yên sau mổ nội soi u tuyến yên, chúng tôi đã của chúng tôi bao gồm u không chế tiết mổ lại, mở sọ trán để giải quyết khối máu tụ chiếm đa số (90%), 2 trường hợp u tăng tiết vùng trên yên, tuy nhiên sau mổ bệnh nhân GH và 1 trường hợp u tăng tiết (3,3%). bị tổn thương vùng hạ đồi tuyến yên nặng, Nghiên cứu của tác giả Theodros D và cộng rối loạn điện giải và tử vong sau đó. sự [7] ghi nhận khoảng 35% UTY tiết Rò DNT sau mổ trong các nghiên cứu Prolactin, 35% u tiết hormon hướng sinh khác gặp từ 1,1-9,6%. Các yếu tố có ảnh dục, kế đó 10-15% u tiết hormon hướng hưởng đến tỉ lệ rò DNT sau mổ: kích thước cortiol và 2% UTY tiết hormon hướng giáp khối u, có chảy DNT trong lúc mổ. UTY lớn 3. Đặc điểm hình ảnh học. Trong nghiên có nguy cơ rò DNT sau mổ cao hơn UTY cứu của chúng tôi hầu hết tất cả các u tuyến nhỏ. UTY lớn làm giãn hố yên và làm mỏng yên đều to và xâm lấn nhiều các cấu trúc màng não cạnh u dẫn đến làm mỏng ranh quanh tuyến yên. Khi đánh giá theo phân độ giới của màng não và DNT. Các trường hợp Hardy cho thấy, tất cả các trường hợp trong rò DNT trong nghiên cứu của chúng tôi là u nghiên cứu của chúng tôi đều là từ độ II trở tuyến yên loại macroadenoma, khi lấy hết u lên chủ yếu được phân độ Hardy II (43,3%) có chảy dịch não tủy. Với những trường hợp Hardy III (43,3%) và Hardy IV (6,7%). này, chúng tôi sử dụng mỡ bụng, surgicel và Chúng tôi sử dụng phân độ Knosp để đánh mảnh xương nhỏ, vạt niêm mạc để bít lấp và giá mức độ xâm lấn xoang hang. Trong tạo hình lại sàn hố yên rồi bơm keo sinh học. nghiên cứu này, đa số các UTY đều được Một số trường hợp có kết hợp đặt dẫn lưu phân loại Knosp độ 1 và 2 nên hầu như lấy thắt lưng trong 3-5 ngày. Kết quả là không được toàn bộ khối u, riêng độ 4 thì chỉ lấy có trường hợp nào có biến chứng thực sự là được gần hết khối u rò nước não tủy kéo dài sau phẫu thuật 4. Kết quả phẫu thuật. Trong nhóm Đái tháo nhạt là biến chứng thường gặp nghiên cứu của chúng tôi có 30 bệnh nhân của phẫu thuật nội soi u tuyến yên qua xoang UTY, phần lớn u đều có kích thước lớn bướm, tỉ lệ đái tháo nhạt vĩnh viễn thường (93,3%), bệnh nhân vào viện muộn khi đã có gặp dưới 3%, đái tháo nhạt thoáng qua lên biểu hiện chèn ép cơ quan thị giác. Bệnh đến 60%. Để phòng ngừa đái tháo nhạt sau nhân có biểu hiện giảm thị lực chiếm 93,3%, mổ, phẫu thuật viên phải phát hiện được và đó cũng là một trong những lý do khiến bệnh bảo tồn phần mô tuyến yên bình thường nhân đi khám bệnh. Trong nhóm nghiên cứu 6. Đánh giá hiệu quả sau mổ: Chúng tôi của chúng tôi có 28/30 bệnh nhân giảm thị chụp MRI theo dõi 29 bệnh nhân sau 3 tháng 789
  9. HỘI NGHỊ PHẪU THUẬT THẦN KINH VIỆT NAM LẦN THỨ 21 phẫu thuật. Kết quả cho thấy tỉ lệ lấy hết u 3. Lý Ngọc Liên (2003), Nghiên cứu áp dụng hoàn toàn là 65,5%, lấy gần hết u là 31%, lấy phương pháp mổ UTY qua đường xoang u bán phần là 3,4%. Qua đó thấy được hiệu bướm tại BV Việt Đức từ năm 2000- 2002, quả của phẫu thuật nội soi lấy u tuyến yên so Luận văn tốt nghiệp bác sĩ chuyên khoa cấp với các phương pháp khác. Những nghiên II, ĐH Y Hà Nội. 4. Quách Tiến Dũng (2016), “Kết quả sớm điều cứu với số lượng bệnh nhân lớn hơn với phân trị xạ phẫu Gamma Knife u tuyến yên không tích tổng hợp về nội soi lấy u tuyến yên qua chức năng còn lại sau phẫu thuật”, Luận văn xoang bướm thực hiện bởi Tabaee và cộng tốt nghiệp Bác sĩ nội trú, Đại học Y dược sự cho thấy tỉ lệ lấy toàn bộ u, tỉ lệ khỏi Thành phố Hồ Chí Minh. bệnh, tỉ lệ biến chứng hậu phẫu đều tốt hơn 5. Nguyễn Phong, Trương Văn Việt (2000), phương pháp lấy u tuyến yên bằng kính vi Adenoma tuyến yên, Kỹ yếu công trình phẫu kinh điển. nghiên cứu khoa học 1996- 2001- Chuyên đề Ngoại thần kinh, NXB YH TPHCM, V. KẾT LUẬN TPHCM, trang 311- 319. Nội soi u tuyến yên đường mũi xuyên 6. Phạm Anh Tuấn (2017), Đánh giá kết quả xoang bướm là phương pháp mổ được chứng phẫu thuật nội soi qua xoang bướm điều trị u minh và đánh giá an toàn và có nhiều ưu tuyến yên, Luận văn tiến sĩ y học, ĐH YD điểm đã thực hiện nhiều nơi trên thế giới. TPHCM 7. Theodros D, Patel M, Ruzevick J et al (2015), Đây là nghiên cứu đánh giá bước đầu kết quả “Pituitary adenomas: historical perspective, điều trị u tuyến yên bằng phương pháp nội surgical management and future directions”, soi, cho thấy tỷ lệ lấy được u đạt kết quả cao, CNS oncology, 4 (6), pp. 411 - 429. các biến chứng và tỷ lệ tử vong thấp. Ưu 8. Bouaita K, Shabay Z, Ioualalen N et al điểm nổi bật nhất của nội soi là cho phép (2017), “What Remains of Transcranial phẫu thuật viên hình ảnh các cấu trúc rõ Surgery in The Treatment of Pituitary ràng, lấy được u ở các góc khuất mà vi phẫu Adenomas”, IOSR Journal of Dental and cho phẫu trường hình ống không thể tiếp cận Medical Sciences, 16 (1), pp. 133 - 139. được. Tuy nhiên, đây là nghiên cứu thời gian 9. Greenberg MS (2016), Handbook of ngắn hạn cần có thời gian theo dõi lâu dài để neurosurgery, Thieme, New York, (8), pp đánh giá thêm hiệu quả điều trị của phương 730-755 pháp nội soi u tuyến yên qua xoang bướm 10. Frank G, Sciarretta V, Mazzatenta D, Farneti G, Modugno GC, Pasquini E TÀI LIỆU THAM KHẢO (2005), Transsphenoidal endoscopic approach 1. Kiều Đình Hùng, Nguyễn Thanh Xuân in the treatment of Rathke’s cleft cyst, (2007), Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận Neurosurgery, 56, pp 124- 128 lâm sàng và kết quả điều trị UTY qua đường 11. Catapano D, Sloffer CA, Frank G, xoang bướm tại BV Việt Đức, Kỹ yếu hội Pasquini E, D’ Angelo VA, Lanzino G nghị khoa học phẫu thuật thần kinh toàn quốc (2008), Comparision between the microscope lần thứ 8, Đà Nẵng, trang 34. and endoscope in the direct endonasal 2. Kiều Đình Hùng, Nguyễn Tiến Hùng extended transsphenoidal approach: (2012), Ứng dụng nội soi trong phẫu thuật u anatomical study, J neurosurgery, 104, pp tuyến yên tại Bv Đại học Y Hà Nội, Y học 419- 425. TPHCM, tập 16, phụ bản của số 4, trang 20- 24. 790
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2