intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá kết quả phẫu thuật tán sỏi niệu quản nội soi ngược dòng bằng xung hơi tại Bệnh viện 4

Chia sẻ: Ni Ni | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

90
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của bài viết nhằm đánh giá hiệu quả điều trị của phương pháp tán sỏi niệu quản qua nội soi ngược dòng. Phương pháp này áp dụng khá phổ biến, do kỹ thuật không quá phức tạp, hậu phẫu nhẹ nhàng, hồi phục nhanh và là phương pháp chỉ định tốt nhất cho sỏi NQ đoạn xa.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá kết quả phẫu thuật tán sỏi niệu quản nội soi ngược dòng bằng xung hơi tại Bệnh viện 4

TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2014<br /> <br /> ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT TÁN SỎI NIỆU QUẢN<br /> NỘI SOI NGƢỢC DÒNG BẰNG XUNG HƠI TẠI BỆNH VIỆN 4<br /> Trương Quang Thắng*<br /> TÓM TẮT<br /> Nghiên cứu tiến cứu 61 bệnh nhân (BN), gồm 40 nam (65,57%), 21 nữ (34,43%), tuổi trung<br /> bình 48,5 ± 13,6 (21 - 78 tuổi). 3 BN có sỏi 2 bên, sỏi niệu quản (NQ) 1/3 trên chiếm 18,75%,<br /> 1/3 giữa: 21,87% và 1/3 dưới: 59,38% với kích thước trung bình 6,4 ± 2,1 mm theo chiều<br /> ngang; 11,2 ± 3,4 mm theo chiều dọc. Thời gian mổ trung bình 40,72 ± 15,34 phút (20 - 75<br /> phút), tai biến 11,11%, biến chứng 9,36%%. Sau mổ, 31/61 BN (50,81%) đặt sonde JJ, 23/61<br /> BN (37,70%) đặt sonde NQ, tỷ lệ tán sỏi thành công: 95,07% (tốt 83,60%, trung bình 11,47%),<br /> thất bại 4,92%, thời gian nằm viện trung bình 3,2 ± 1,4 ngày (2 - 6 ngày).<br /> * Từ khóa: Sỏi niệu quản; Tán sỏi niệu quản nội soi bằng xung hơi.<br /> <br /> Evaluate the results of pneumatic endoscopic<br /> ureterolithotripsy at 4 Hospital<br /> Summary<br /> Prospective study of 61 patients including 40 males (65.57%), 21 females (34.43%) with<br /> mean age 48.5 ± 13.6 (21 - 78 years old). 3 patients had bilateral ureteral stone. The rate of<br /> upper ureteral stones was 18.75%, middle: 21.87% and lower: 59.38%. Mean size of stones<br /> was 6.4 ± 2.1 mm in width and 11.2 ± 3.4 mm in length. The mean operative time was 40.72 ± 15.34<br /> minutes (20 - 75 minutes). The complications during technical implemention: 11.11%, early<br /> complications: 9.36%. A sondle JJ-stent was observed in 31/61 cases (50.81%) and ureteral<br /> catheter was in 23/61 cases (37.70%). The success rate accounted for 95.07% (good: 83.60%,<br /> average: 11.47%); failure: 4.92%. Average hospital stay was 3.2 ± 1.4 days (2 - 6 days).<br /> * Key words: Ureteral stone; Pneumatic endoscopic ureterolithotripsy.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Sỏi tiết niệu là bệnh phổ biến nhất<br /> trong các bệnh lý tiết niệu, trong đó sỏi<br /> NQ chiếm 28 - 30%. Phần lớn sỏi NQ là<br /> do sỏi thận di chuyển xuống, có thể một<br /> hoặc nhiều viên ở vị trí 1/3 trên, 1/3 giữa,<br /> 1/3 dưới, là nguyên nhân ảnh hưởng tới<br /> <br /> chức năng thận nhanh nhất nếu không<br /> được xử trí kịp thời.<br /> Điều trị sỏi NQ có thể là nội khoa,<br /> ngoại khoa mổ mở kinh điển và đặc<br /> biệt phương pháp điều trị ít xâm lấn<br /> ngày càng phát triển chiếm ưu thế vì<br /> tính hiệu quả, an toàn và thẩm mỹ cao.<br /> <br /> * Bệnh viện 4<br /> Người phản hồi (Corresponding): Trương Quang Thắng (quangthang27@gmail.com)<br /> Ngày nhận bài: 01/12/2013; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 24/01/2014<br /> Ngày bài báo được đăng: 13/02/2014<br /> <br /> 133<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2014<br /> Đặc biệt, phương pháp tán sỏi NQ qua<br /> nội soi ngược dòng được áp dụng khá<br /> phổ biến, do kỹ thuật không quá phức<br /> tạp, hậu phẫu nhẹ nhàng, hồi phục nhanh<br /> và là phương pháp chỉ định tốt nhất cho<br /> sỏi NQ đoạn xa. Tuy vậy, phương pháp<br /> này vẫn có những tai biến và biến chứng<br /> nhất định nếu không tuân thủ chỉ định<br /> kỷ thuật.<br /> Tại Bệnh viện 4, chúng tôi đã triển khai<br /> kỹ thuật tán sỏi nội soi ngược dòng bằng<br /> xung hơi với ống soi cứng từ tháng 4 2012 nhằm: Đánh giá hiệu quả điều trị<br /> của phương pháp này.<br /> ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP<br /> NGHIÊN CỨU<br /> 1. Đối tƣợng nghiên cứu.<br /> 61 BN, trong đó 40 nam (65,57%), 21<br /> nữ (34,43%) được nội soi ngược dòng<br /> tán sỏi NQ bằng xung hơi tại Bệnh viện 4<br /> từ 4 - 2012 đến 12 - 2013.<br /> * Tiêu chuẩn lựa chọn BN:<br /> - BN được chẩn đoán sỏi NQ dựa trên<br /> X quang, siêu âm, UIV.<br /> - Kích thước sỏi < 2 cm<br /> - Thận còn chức năng.<br /> * Tiêu chuẩn loại trừ:<br /> - BN có các bệnh lý rối loạn đông máu,<br /> nhiễm khuẩn niệu.<br /> - Hẹp lòng NQ, u phì đại tuyến tiền liệt,<br /> hẹp niệu đạo, u bàng quang và các dị tật<br /> khác của đường tiết niệu không đặt được<br /> máy.<br /> - Biến dạng cột sống, viêm dính cứng<br /> khớp háng.<br /> 2. Phƣơng pháp nghiên cứu.<br /> * Thiết kế nghiên cứu: mô tả cắt ngang,<br /> tiến cứu có định hướng.<br /> * Chỉ tiêu nghiên cứu:<br /> - Nghiên cứu một số đặc điểm lâm<br /> sàng, cận lâm sàng.<br /> <br /> - Đánh giá khả năng thực hiện và hiệu<br /> quả của kỹ thuật liên quan với vị trí, kích<br /> thước mức độ ứ nước thận.<br /> - Đánh giá tai biến, biến chứng của tán<br /> sỏi qua nội soi NQ.<br /> - Đánh giá kết quả của kỹ thuật:<br /> + Thành công: chia làm 3 mức độ: tốt<br /> (sỏi được tán vụn thành từng mảnh nhỏ 1<br /> - 2 mm hoặc lấy ra hết, không có tai biến<br /> biến chứng); trung bình (sỏi được tán vụn<br /> nhưng có tổn thương xước niêm mạc hay<br /> chảy máu nhẹ); kém (tán được sỏi, nhưng<br /> có tai biến chảy máu nặng hoặc thủng<br /> NQ, nhưng không phải chuyển phương<br /> pháp điều trị).<br /> + Thất bại: không đặt được ống soi,<br /> không tiếp cận ống soi với sỏi, sỏi di<br /> chuyển lên bể thận hoặc tai biến nặng<br /> không thể tiếp tục thực hiện kỹ thuật, phải<br /> chuyển mổ mở.<br /> - Xử lý số liệu: bằng phần mềm thống<br /> kê y học.<br /> * Phương tiện, kỹ thuật:<br /> - Phương tiện:<br /> + Hệ thống dàn mổ nội soi Karl-Storz.<br /> + Ống soi NQ bán cứng đường kính<br /> 9Fr 2 kênh.<br /> + Máy tán sỏi xung hơi khí nén KarlStorz (Đức).<br /> - Giảm đau: tê tủy sống.<br /> - Thao tác kỷ thuật: tư thế sản khoa,<br /> đặt máy qua niệu đạo, soi kiểm tra bàng<br /> quang, tìm lỗ NQ, đưa ống soi tiếp cận<br /> sỏi, dùng que tán tán vụn sỏi < 3 mm, súc<br /> rửa NQ, đặt sonde JJ khi có tổn thương<br /> NQ, chảy máu, nhiều sỏi vụn, có sỏi thận<br /> kèm theo.<br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> 1. Đặc điểm chung.<br /> <br /> 135<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2014<br /> - Giới: nam 40 BN (65,57%), nữ: 21 BN<br /> (34,43%). Trong đó 3 BN nữ có sỏi 2 bên<br /> điều trị cùng một thì.<br /> - Tuổi trung bình: 48,5 ± 13,6 (21 - 78<br /> tuổi), hay gặp nhất lứa tuổi 30 - 60.<br /> - Tiền sử sỏi: tán sỏi ngoài cơ thể cùng<br /> bên 4 BN (6,55%), mổ sỏi thận cùng bên<br /> 3 BN (4,91%), mổ sỏi NQ cùng bên 1 BN<br /> (1,64%).<br /> 2. Đặc điểm lâm sàng.<br /> - Đau vùng mạn sườn thắt lưng: 61/61<br /> BN (100%); cơn đau quặn thận: 18 BN<br /> (29,50%).<br /> - Đái buốt: 15 BN (24,59%), đái đục:<br /> 11 BN (18,03%).<br /> - Đái máu: 2 BN (3,27%), thận to: 2 BN<br /> (3,27%).<br /> 3. Đặc điểm X quang và siêu âm.<br /> - Số lượng sỏi: 1 viên: 58 BN<br /> (95,08%), 2 viên: (mỗi NQ 1 viên) 3 BN<br /> (4,92%).<br /> * Vị trí sỏi trên X quang (n = 64):<br /> 1/3 trên: 12 BN (18,75%); 1/3 giữa:<br /> 14 BN (21,87%); 1/3 dưới: 38 BN (59,38%).<br /> - Kích thước sỏi: kích thước ngang<br /> trung bình 6,4 ± 2,1 mm, kích thước dọc<br /> trung bình 11,2 ± 3,4 mm.<br /> Như vậy, có 64 vị trí tán sỏi, trong đó,<br /> sỏi NQ phải: 56,25%, NQ trái: 43,75%.<br /> 100% sỏi cản quang.<br /> - Mức độ thận ứ nước trên siêu âm:<br /> độ I: 31/64 BN (48,43%), độ II: 26/64 BN<br /> (40,63%), độ III: 7/64 BN (10,94%).<br /> - Chức năng thận trên UIV: tốt: 60,94%;<br /> trung bình 32,81%; kém 6,25%.<br /> 4. Kỹ thuật nội soi NQ xử lý sỏi.<br /> * Đặt ống nội soi tiếp cận sỏi:<br /> - Đặt ống nội soi tiếp cận sỏi: thành<br /> công: 63/64 lần (98,43%). Thất bại: 1/64<br /> <br /> lần (1,57%) ở BN sỏi 1 bên NQ. Như vậy,<br /> 60 BN đặt ống thành công.<br /> * Phương pháp xử lý sỏi:<br /> - Tán sỏi thành công 61/64 vị trí<br /> (95,32%).<br /> - Tán sỏi đơn thuần: 42/61 vị trí sỏi<br /> (68,85%).<br /> - Tán sỏi + gắp sỏi: 19/61 vị trí sỏi<br /> (31,15%).<br /> - Không xử lý được 3/64 vị trí (3 BN =<br /> 4,68%), 1 BN do không đặt được ống soi,<br /> 2 BN do sỏi di chuyển lên bể thận khi tán<br /> đều chuyển mổ mở.<br /> - Đặt sonde JJ-stent 31/61 BN (50,81%);<br /> đặt ống thông nhựa: 23/61 BN (37,7%).<br /> 3 BN sỏi NQ 2 bên chỉ đặt đặt JJ cả<br /> 2 bên.<br /> * Thời gian tán sỏi (n = 61): < 30 phút:<br /> 32 BN (52,45%); 30 - 60 phút: 27 BN<br /> (44,26%); > 60 phút: 2 BN (3,29%).<br /> Thời gian trung bình 40,72 ± 15,34<br /> phút (20 - 75 phút), đa số có thời gian tán<br /> sỏi < 60 phút.<br /> 5. Kết quả tán sỏi (n = 64).<br /> Bảng 1: Tỷ lệ thành công của kỹ thuật<br /> liên quan đến kích thước sỏi.<br /> KÍCH<br /> THƯỚC<br /> <br /> < 10<br /> <br /> 10 - 15<br /> <br /> > 15<br /> <br /> mm<br /> <br /> mm<br /> <br /> mm<br /> <br /> Thành<br /> công<br /> <br /> 37<br /> (100%)<br /> <br /> 21<br /> (91,30%<br /> <br /> 3<br /> (75%)<br /> <br /> 61<br /> (95,31%)<br /> <br /> Thất<br /> bại<br /> <br /> 0<br /> <br /> 2<br /> (8,70%)<br /> <br /> 1<br /> (25%)<br /> <br /> 3<br /> (4,69%)<br /> <br /> Cộng<br /> <br /> 37<br /> <br /> 23<br /> <br /> 4<br /> <br /> 64<br /> <br /> TỔNG<br /> <br /> Sỏi có kích thước < 10 mm có tỷ lệ<br /> thành công cao nhất.<br /> Bảng 2: Tỷ lệ thành công liên quan<br /> đến vị trí sỏi.<br /> 136<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2014<br /> VỊ TRÍ<br /> <br /> 1/3 TRÊN<br /> <br /> 1/3 GIỮA<br /> <br /> 1/3 DƯỚI<br /> <br /> TỔNG<br /> <br /> Thành<br /> công<br /> <br /> 10<br /> (83,34%)<br /> <br /> 14<br /> (100%)<br /> <br /> 37<br /> (97,38%)<br /> <br /> 61<br /> <br /> Thất<br /> bại<br /> <br /> 2<br /> (17,66%)<br /> <br /> 0<br /> <br /> 1 (2,62%)<br /> <br /> 3<br /> <br /> Tổng<br /> <br /> 12<br /> <br /> 14<br /> <br /> 38<br /> <br /> 64<br /> <br /> Thất bại ở vị trí 1/3 trên do sỏi di<br /> chuyển lúc tán, 1/3 dưới do không đặt<br /> được ống soi NQ.<br /> Bảng 3: Tỷ lệ thành công liên quan<br /> đến mức độ ứ nước thận.<br /> MỨC ĐỘ<br /> Ứ<br /> NƯỚC<br /> <br /> ĐỘ I<br /> <br /> ĐỘ II<br /> <br /> ĐỘ III<br /> <br /> Thành<br /> công<br /> <br /> 31<br /> (100%)<br /> <br /> 5 (71,42%)<br /> 25<br /> (96,15%)<br /> <br /> 61<br /> <br /> Thất bại<br /> <br /> 0<br /> <br /> 1 (3,85% 2 (28,57%)<br /> <br /> 3<br /> <br /> Cộng<br /> <br /> 31<br /> <br /> TỔNG<br /> <br /> 2/12 BN (16,17%), 1/3 giữa: 2/14 BN<br /> (14,28%), 1/3 dưới: 2/38 BN (5,26%).<br /> - Kết quả kỷ thuật: thành công: 58/61<br /> BN (95,08%) với 61/64 (95,32%) vị trí sỏi.<br /> Thất bại chuyển mổ mở: 3/61 BN (4,68%)<br /> với 3 vị trí sỏi.<br /> Tỷ lệ thành công gồm: tốt: 51/58 BN<br /> (79,31%), trung bình: 7/58 BN (20,69%),<br /> không có kết quả kém.<br /> - Thời gian nằm viện trung bình:<br /> 3,2 ± 1,4 ngày (2 - 6 ngày).<br /> BÀN LUẬN<br /> 1. Đặc điểm lâm sàng.<br /> <br /> 26<br /> <br /> 7<br /> <br /> 64<br /> <br /> Cả 2 trường hợp thận ứ nước độ III,<br /> sỏi đều di chuyển lên bể thận khi tán<br /> (p < 0,005).<br /> - Các tai biến biến chứng sớm:<br /> + Tai biến: 7 BN (11,11%), gồm 2 BN<br /> sỏi di chuyển lên bể thận, 5 BN tổn<br /> thương niêm mạc. Trong đó, sỏi 1/3 trên:<br /> 3/12 BN (25%), 1/3 giữa: 2/14 BN (14,28%),<br /> 1/3 dưới: 2/38 BN (5,26%). Không gặp<br /> thủng NQ.<br /> + Biến chứng: 6 BN (9,37%): đái máu<br /> nhẹ 3 BN, đau quặn thận sau mổ: 1 BN,<br /> sốt sau mổ: 3 BN. Trong đó, sỏi 1/3 trên:<br /> <br /> 61 BN được tán sỏi có độ tuổi trung<br /> bình 48,5 ± 13,6 (21 - 78) trong đó, 3 BN<br /> có sỏi 2 NQ, như vậy, có 64 vị trí tán<br /> trong nghiên cứu này. Độ tuổi gặp nhiều<br /> nhất từ 30 - 60, nam nhiều hơn nữ là do<br /> đặc thù của bệnh viện quân đội. Theo<br /> Dương Văn Trung, tán sỏi NQ qua nội soi<br /> ngược dòng ở nữ thuận lợi hơn nam [6],<br /> do niệu đạo nữ ngắn, chúng tôi đồng<br /> quan điểm với nhận định này.<br /> Triệu chứng chính khiến BN phải đi<br /> khám bệnh là đau vùng mạn sườn thắt<br /> lưng cùng bên, trong đó, đau quặn thận<br /> chiếm 29,50%. Theo Trần Quán Anh, đau<br /> vùng mạn sườn thắt lưng là triệu chứng<br /> chính của sỏi NQ, cơn đau quặn thận<br /> xuất hiện khi sỏi di chuyển hoặc viêm phù<br /> nề gây tắc niệu NQ cấp tính [1].<br /> 2. X quang và siêu âm.<br /> 137<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2014<br /> Theo Trần Quán Anh (2002) [1], chẩn<br /> đoán sỏi NQ chủ yếu dựa vào chẩn đoán<br /> hình ảnh như: siêu âm, X quang, UIV, đối<br /> với trường hợp khó, cần chụp CT-scanner.<br /> Sỏi 1/3 dưới chiếm tỷ lệ cao nhất, vì<br /> lúc mới thực hiện kỹ thuật chưa quen,<br /> nên chúng tôi chủ yếu lựa chọn sỏi vị trí<br /> thấp dễ thực hiện hơn, về sau chúng tôi<br /> áp dụng cả sỏi 1/3 trên. Theo Trần Quán<br /> Anh, khi mới thực hiện kỹ thuật, nên chọn<br /> chỉ định cho sỏi 1/3 dưới, khi thành thạo<br /> mở rộng cho sỏi 1/3 trên, 1/3 giữa [1].<br /> Số lượng sỏi: đa số là sỏi 1 viên<br /> (95,08%), sỏi 2 viên ở 2 NQ chiếm<br /> 4,92%, tương đương với kết quả nghiên<br /> cứu của Nguyễn Quang, Dương Văn<br /> Trung và Hoàng Long [4, 5, 6]. Chúng tôi<br /> không chọn sỏi nhiều viên 1 bên vì dễ có<br /> nguy cơ sỏi phía trên trôi lên thận trong<br /> quá trình tán, đối với sỏi ở 2 NQ, chúng<br /> tôi gặp 3 BN và cả 3 đều là sỏi 1/3 dưới<br /> và thực hiện thành công.<br /> 3. Kỹ thuật nội soi ngƣợc dòng tán<br /> sỏi.<br /> - Đặt ống soi NQ tiếp cận sỏi thành<br /> công là một bước quyết định thành công<br /> của kỷ thuật. Nhiều trường hợp không đặt<br /> được ống vào lỗ NQ hoặc vào nhưng<br /> không tiếp cận được sỏi, do NQ bị hẹp,<br /> gấp khúc, phải chuyển phương pháp điều<br /> trị. Trong nghiên cứu của chúng tôi chỉ có<br /> 1 vị trí (1,57%) không đặt được ống soi<br /> do không tìm thấy lỗ NQ, mặc dù có tiêm<br /> lợi tiểu để xác định. Tỷ lệ này cũng tương<br /> đương với nghiên cứu của Hoàng Long [4].<br /> <br /> - Có 2 phương pháp chúng tôi áp<br /> dụng, tán sỏi thành những mảnh nhỏ từ<br /> 1 - 2 mm để sỏi tự đào thải ra ngoài và<br /> tán sỏi thành mảnh nhỏ kết hợp gắp<br /> mảnh sỏi lớn ra ngoài sau khi tán (những<br /> trường hợp gắp sỏi đơn thuần không nằm<br /> trong nghiên cứu này). Đa số thực hiện<br /> tán sỏi thành từng mảnh nhỏ (68,85%) để<br /> sỏi tự đào thải, chỉ có 31,15% tán sỏi kết<br /> hợp gắp sỏi, tuy nhiên, kiểm tra sau tán<br /> 1 tháng, tất cả sỏi đã đào thải ra ngoài.<br /> Như vậy, nếu tán được sỏi nhỏ, không<br /> nhất thiết phải gắp mảnh vì sẽ kéo dài<br /> thời gian phẫu thuật và đôi khi gây tổn<br /> thương niêm mạc.<br /> Theo Hội Tiết niệu Mỹ (1997), nếu sỏi<br /> NQ > 10 mm, tán sỏi nội soi có ưu thế<br /> hơn tán sỏi ngoài cơ thể, nên chỉ định tán<br /> sỏi nội soi ngược dòng khi sỏi ≤ 15 mm<br /> [9]. Trong thời gian đầu chúng tôi áp dụng<br /> tán sỏi cho sỏi có kích thước nhỏ, sỏi NQ<br /> đoạn xa. Sau này, kỹ thuật hoàn thiện<br /> hơn, chúng tôi áp dụng cho sỏi kích<br /> thước lớn và sỏi NQ đoạn gần, tuy nhiên,<br /> đối với sỏi 1/3 trên, sỏi kích thước lớn<br /> > 15 mm, chúng tôi ít áp dụng vì thời gian<br /> tán lâu, có nhiều viêm dính, dễ tổn<br /> thương niêm mạc khi tán. Nghiên cứu<br /> của Hoàng Long cho thấy sỏi 1/3 trên:<br /> 46,4%, Dương Văn Trung là 40,06% [4, 6].<br /> Tán sỏi NQ 2 bên cùng thì là một kỹ<br /> thuật ít xâm hại nhất và rất có hiệu quả<br /> đối với BN, giúp giảm thời gian nằm viện<br /> và phục hồi nhanh [3]. Trong nghiên cứu,<br /> 3 BN được thực hiện đồng thời và cho kết<br /> quả rất tốt.<br /> <br /> 138<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
20=>2