Đánh giá nguy cơ tim mạch trên bệnh nhân vảy nến tại bệnh viện da liễu trung ương
lượt xem 2
download
Bài viết này hướng tới mục đích là đánh giá nguy cơ tim mạch trên bệnh nhân vảy nến thông qua thực trạng các yếu tố nguy cơ và ước lượng nguy cơ tim mạch trong 10 năm bằng thang điểm Framingham. Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên nhóm nghiên cứu gồm 306 bệnh nhân vảy nến và nhóm đối chứng gồm 306 bệnh nhân được chẩn đoán bệnh da thông thường, thời gian từ tháng 8/2020 đến tháng 8/2021. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đánh giá nguy cơ tim mạch trên bệnh nhân vảy nến tại bệnh viện da liễu trung ương
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 506 - THÁNG 9 - SỐ 2 - 2021 (33/52, chiếm 63,5%) có từ 2 tổn thương mắt TÀI LIỆU THAM KHẢO trở lên. Tất cả các tổn thương bệnh lý ở trên có 1. Widdifield J, Paterson JM, Bernatsky S và thể là các yếu tố chủ yếu dẫn đến tình trạng cộng sự. The epidemiology of rheumatoid arthritis giảm thị lực gặp ở đa số bệnh nhân VKDT (chiếm in Ontario, Canada. Arthritis Rheumatol Hoboken NJ, 2014, 66(4): p786-793. 61,5%) trong nghiên cứu. Kết quả này tương tự 2. Prete M., Racanelli V., Digiglio L. và cộng sự. với nghiên cứu của Nguyễn Vĩnh Ngọc và cộng Extra-articular manifestations of rheumatoid sự trên 160 bệnh nhân VKDT, trong đó có 100 arthritis: An update. Autoimmun Rev, 2011, 11(2): bệnh nhân VKDT đơn thuần và 60 bệnh nhân p123–131. VKDT có hội chứng Sjogren [8]. Các nghiên cứu 3. Zlatanović G, Veselinović D, Cekić S, Živković M, Đorđević-Jocić J, Zlatanović M. Ocular trên thế giới cũng cho thấy tổn thương mắt liên manifestation of rheumatoid arthritis-different quan đến bệnh VKDT bao gồm khô mắt, viêm forms and frequency. Bosn J Basic Med Sci, 2010, thượng củng mạc, viêm củng mạc, viêm màng 10(4): p323-327. bồ đào, tổn thương giác mạc, võng mạc…, trong 4. Vignesh APP, Srinivasan R. Ocular manifestations of rheumatoid arthritis and their correlation with anti- đó khô mắt là biểu hiện thường gặp nhất nhưng cyclic citrullinated peptide antibodies. Clinical cũng dễ bị bỏ sót nhất. Khô mắt nếu không được Ophthalmology, 2015, 9: p393-397. điều trị có thể dẫn tới viêm loét thậm chí nhuyễn 5. Eldaly ZH, Saad SA, Hammam N. Ocular giác mạc [6]. Các bệnh lý mắt khác gặp với tỉ lệ surface involvement in patients with rheumatoid không cao nhưng nó có thể là gợi ý để bác sĩ arthritis: Relation with disease activity and duration. Egypt Rheumatol, 2020, 42(1): p5-9. tầm soát các bệnh lý toàn thân hoặc có thể coi là 6. Artifoni M., Rothschild P.-R., Brézin A. và một yếu tố tiên lượng của bệnh VKDT cùng với cộng sự. Ocular inflammatory diseases associated các biểu hiện ngoài khớp khác [2]. with rheumatoid arthritis. Nat Rev Rheumatol, 2014, 10(2): p108–116. V. KẾT LUẬN 7. Fel A., Aslangul E., và Le Jeunne C. Indications Gần 90% bệnh nhân có tổn thương mắt phát et complications des corticoïdes en ophtalmologie. Presse Médicale, 2012, 41(4): p414–421. hiện qua khám mắt, trong đó có trên 30% bệnh 8. Nguyễn Vĩnh Ngọc. Nghiên cứu hội chứng nhân không có biểu hiện lâm sàng. Các tổn Gouregot- Sjogren trong bệnh viêm khớp dạng thương mắt khá đa dạng, thường gặp nhất là thấp và luput ban đỏ hệ thống, Luận án tiến sĩ y khô mắt, đục thủy tinh thể. học, Trường Đại học Y Hà Nội, 2004. ĐÁNH GIÁ NGUY CƠ TIM MẠCH TRÊN BỆNH NHÂN VẢY NẾN TẠI BỆNH VIỆN DA LIỄU TRUNG ƯƠNG Đỗ Thu Thảo1, Phạm Thị Lan1,2 TÓM TẮT tính nguy cơ tim mạch dựa trên các yếu tố là tuổi, giới, tình trạng hút thuốc lá, đái tháo đường, HATT 41 Mục tiêu: Đánh giá nguy cơ tim mạch trên bệnh (mmHg), nồng độ Cholesterol TP và HDL-C (mmol/L). nhân vảy nến thông qua thực trạng các yếu tố nguy Điểmnguy cơ tim mạch được tính dựa trên chương cơ và ước lượng nguy cơ tim mạch trong 10 năm bằng trình Framingham Heartwebsite: thang điểm Framingham. Đối tượng và phương https://framinghamheartstudy.org/fhs-risk- pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên nhóm nghiên functions/cardiovascular-disease-10-year-risk. Kết cứu gồm 306 bệnh nhân vảy nến và nhóm đối chứng quả: Bệnh nhân vảy nến có các yếu tố nguy cơ tim gồm 306 bệnh nhân được chẩn đoán bệnh da thông mạch cao hơn cóý nghĩa so với nhóm đối chứng là hút thường, thời gian từ tháng 8/2020 đến tháng 8/2021. thuốc lá (26,1% so với 19%; p = 0,033), stress Cả 2 nhóm đượcmô thả thực trạng các yếu tố nguy cơ (46,1% so với 19%; p < 0,01), thừa cân – béo phì tim mạch như: hút thuốc lá, uống rượu bia, stress, (38,6% so với 28,4%; p = 0,008), tăng huyếtáp thiếu hoạt động thể lực, thừa cân – béo phì, tăng (32,4% so với 11,8%; p < 0,01), đái tháo đường huyết áp, đái tháo đường, rối loạn lipid máu. Sau đó (17,3% so với 7,5%; p < 0,01), rối loạn lipid máu (55,9% so với 35,3%; p < 0,01). Tình trạng uống 1Trường rượu bia và thiếu hoạt động thể lực khác biệt không đại học Y Hà Nội 2Bệnh có ý nghĩa thống kê (kết quả lần lượt là 36,6% so với viện Da liễu Trung ương 32,4%; p = 0,269 và 58,2% so với 56,2%; p = Chịu trách nhiệm chính: Đỗ Thu Thảo 0,624). Nguy cơ tim mạch trong 10 năm tớiở nhóm Email: bsthao2591@gmail.com vảy nến cao hơn nhómđối chứng (12,7 ± 9,5% so với Ngày nhận bài: 22.6.2021 9,1 ± 6,9%; p < 0,01). Nhóm vảy nến có tỷ lệ bệnh Ngày phản biện khoa học: 20.8.2021 nhân nguy cơ cao nhiều hơn nhóm đối chứng (23,9% Ngày duyệt bài: 27.8.2021 so với 13,1%; p < 0,01). Đặc biệt, thông qua mô hình 161
- vietnam medical journal n02 - SEPTEMBER - 2021 hồi quy tuyến tínhđa biến cho thấy bệnh vảy nến là Framingham risk score was higher in the psoriasis yếu tố làm tăng nguy cơ tim mạch (hệ số hồi quy group than in the control group (12.7% vs 9.1%;p< 1,79; p < 0,01). Kết luận: Bệnh nhân vảy nến có 0.01). In the multiple linear regression model, nguy cơ tim mạch cao hơn nhómbệnh da thông psoriasis was the factor that increase cardiovascular thường. Thể hiện qua thực trạngnhóm vảy nến có risk (regression coefficient 1.79; p < 0.01). nhiều yếu tố nguy cơ tim mạch cao hơn như: hút Key words: psoriasis, cardiovascular disease 10 thuốc lá, stress, thừa cân – béo phì, tăng huyết áp, year risk, Framingham risk score đái tháo đường, rối loạn lipid máu. Nguy cơ tim mạchtrong 10 năm dựđoántheo thang điểm I. ĐẶT VẤN ĐỀ Framingham ởnhóm vảy nến cao hơn nhómđối chứng Trước đây, bệnh vảy nến chỉ được xem là tình (12,7% so với 9,1%; 0 < 0,01). Trong mô hình hồi trạng viêm da nhưng ngày nay được biết đến là quy tuyến tínhđa biến, bệnh vảy nến là yếu tố làm một bệnh lý hệ thống do có liên quan đến các tăng nguy cơ tim mạch (hệ số hồi quy 1,79; p
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 506 - THÁNG 9 - SỐ 2 - 2021 trên số lượng và đặc điểm về tuổi và giới tính Nhận xét: Nhóm vảy nến có tỷ lệ hút thuốc của nhóm nghiên cứu lá, stress, thừa cân – béo phì, THA, ĐTĐ, rối 2.2.3. Các bước tiến hành nghiên cứu loạn lipid máu cao hơn có ý nghĩa thống kê so − Chọn những bệnh nhân không có biểu hiện với nhóm đối chứng. bệnh lý tim mạch thông qua tiền sử và khám 3.2. Nguy cơ tim mạch dự đoán theo sàng lọc. thang điểm Framingham − Ghi nhận thông tin hành chính; tình trạng Bảng 3.3. So sánh nguy cơ tim mạch hút thuốc lá, uống rượu bia, stress, thiếu giữanhóm vảy nến và nhóm đối chứng hoạtđộng thể lực (HĐTL).Đo huyết áp, chiều Nhóm Nhóm đối Nguy cơ tim Giá trị cao, cân nặng. Xét nghiệm các chỉ số sinh hóa vảy nến chứng mạch p như: glucose lúc đói, cholesterol TP, triglycerid, (n=306) (n=306) LDL-C, HDL-C. Tính điểm nguy cơ tim mạch10 Nguy cơ tim nămdựa trên các yếu tố: tuổi, giới tính, tình 12,7 9,1 mạch (%) < 0,01 trạng hút thuốc lá, đái tháo đường, HATT (± 9,5) (± 6,9) TB (± ĐLC) (mmHg), nồng độ Cholesterol TP và HDL-C Phân tầng nguy (mmol/L). Bảng tính điểm có trên website của cơ tim mạch 152 205 chương trình Framingham Heart: https:// Nguy cơ thấp (49,7%) (67,0%) framinghamheartstudy.org/ fhs-risk-functions/ (FRS% < 10%) cardiovascular-disease-10-year-risk/ Nguy cơ trung 81 61 III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU bình (26,4%) (19,9%) 3.1. Các yếu tố nguy cơ tim mạch giữa (10% ≤ FRS% < 0,01 nhóm vảy nến và nhóm đối chứng ≤ 20%) 73 40 Bảng 3.1. Đặc điểm chung giữa 2 nhóm Nguy cơ cao (23,9%) (13,1%) Nhóm vảy Nhóm đối (FRS% > 20%) Đặc điểm nến chứng Giá trị p Nhận xét: Nguy cơ tim mạch trung bình của (n = 306) (n = 306) nhóm vảy nến cao hơn nhóm đối chứng (12,7 ± Nhóm tuổi 9,5% so với 9,1 ± 6,9%; p < 0,01). Nhóm vảy 30 - 39 79 (25,8%) 78 (25,5%) nến có tỷ lệ bệnh nhân nguy cơ cao nhiều hơn 40 - 49 63 (20,6%) 60 (19,6%) nhóm đối chứng, khác biệt có ý nghĩa thống kê 0,981* 50 - 59 77 (25,2%) 81 (26,5%) với p < 0,01. 60 - 74 87 (28,4) 87 (28,4%) Bảng 3.4. Ảnh hưởng của các yếu tố đến Tuổi nguy cơ tim mạch trung vị 50,5 52 0,671** Min - Max 30 - 74 30 - 74 Hệ số Yếu tố Giá trị p Giới tính hồi quy Nam 203 (66,3%) 208 (68%) 0,667* Đối tượng Nữ 103 (33,7%) 98 (32%) Bệnh vảy nến 1,79 < 0,01 Nhận xét: Sự khác biệt không có ý nghĩa Bệnh da thông thường 0 Tham chiếu thống kê về tuổi, nhóm tuổi và giới tính giữa 2 nhóm Nhóm tuổi: 30 – 39 0 Tham chiếu Bảng 3.2. Các yếu tố nguy cơ tim mạch 40 – 49 3,44 < 0,01 Nhóm vảy Nhóm đối 50 – 59 8,70 < 0,01 Yếu tố Giá nến (n = chứng (n = 60 – 74 13,46 < 0,01 nguy cơ trị p 306) 306) Giới tính: Nam 3,35 < 0,01 Hút thuốc lá 80(26,1%) 58(19%) 0,033 Nữ 0 Tham chiếu Uống 112(36,6%) 99(32,4%) 0,269 Hút thuốc lá: Có 5,59 < 0,01 rượu bia Stress 141(46,1%) 58 (19%) < 0,01 Không 0 Tham chiếu Thiếu HĐTL 178(58,2%) 172 (56,2%) 0,624 Uống rượu bia: Có - 0,20 0,60 Thừa cân Không 0 Tham chiếu 118(38,6%) 87(28,4%) 0,008 Stress: Có - 0,54 0,161 – béo phì Tăng huyết áp 99(32,4%) 36(11,8%) < 0,01 Không 0 Tham chiếu Đái tháo đường 53(17,3%) 23(7,5%) < 0,01 Thiếu hoạt động thể Rối loạn lipid 171 108 lực: Có 0,45 0,190 < 0,01 máu (55,9%) (35,3%) Không 0 Tham chiếu 163
- vietnam medical journal n02 - SEPTEMBER - 2021 Thừa cân béo phì: Có 0,75 0,042 phì cao hơn nhóm đối chứng (38,6% so với Không 0 Tham chiếu 28,4%; p = 0,008, bảng 3.2). Kết quả này tương Tăng huyết áp: Có 2,56 < 0,01 tự như trong nghiên cứu của Mehta.3 Béo phì Không 0 Tham chiếu không những gây khó khăn trong sinh hoạt hàng Đái tháo đường: Có 5,16 < 0,01 ngày mà còn kéo theo nguy cơ tăng huyết áp, Không 0 Tham chiếu rối loạn lipid máu, đái tháo đường, xơ vữa mạch Rối loạn lipid máu: Có 2,83 < 0,01 vành và đột quỵ. Không 0 Tham chiếu Tăng huyết áp rất nguy hiểm và được coi là Ghi chú: R2 hiệu chỉnh = 0,77 “kẻ giết người thầm lặng” bởi diễn biếnâm thầm Nhận xét: Thông qua mô hình hồi quy tuyến gây tổn thương các cơ quan đích bằng nhiều tính đa biến cho thấy yếu tố bệnh vảy nến; cách như tăng gánh nặng cho tim gây suy tim, nhóm tuổi 40 – 49, 50 -59, 60 – 74; nam giới, thúc đẩy hình thành và phát triển mảng xơ vữa. hút thuốc lá, thừa cân béo phì, tăng huyết áp, Chính vì vậy mà nghiên cứu về mối liên quan đái tháo đường và rối loạn lipid máu là những giữa vảy nến và tăng huyết áp đã là một chủ đề yếu tố làm tăng nguy cơ tim mạch. nóng trong da liễu và nội khoa những năm gầnđây. Khi khảo sát tình trạng tăng huyếtáp, IV. BÀN LUẬN kết quả ghi nhận nhóm vảy nến có tỷ lệ tăng 4.1. Các yếu tố nguy cơ tim mạch giữa huyết áp cao hơn nhóm đối chứng (32,4% so với nhóm vảy nến và nhóm đối chứng. Chúng tôi 11,8%; p
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 506 - THÁNG 9 - SỐ 2 - 2021 tốt, đã được kiểm chứngở nhiều vùng và sắc tộc theo thể hiện trong phần bàn luận trên của khác nhau. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi chúng tôi về các yếu tố nguy cơ tim mach với kết cho thấy nguy cơ tim mạch rung bình của nhóm quả là bệnh nhân vảy nến có nhiều yếu tố nguy vảy nến cao hơn nhóm đối chứng (12,7 ± 9,5% cơ cao hơn nhóm đối chứng. Ngoài ra, một số so với 9,1 ± 6,9%; p < 0,01; bảng 3.3). Kết quả thuốc điều trị vảy nến cũng ảnh hưởng đến tình này tương tự với nghiên cứu của Gisondi. 2Khi trạng tim mạch của bệnh nhân như phân tầng nguy cơ tim mạch, chúng tôi nhận methotrexate làm tăng nồng độ homocystein thấy nhóm vảy nến có tỷ lệ bệnh nhân ở mức trong máu - một yếu tố nguy cơ độc lập cho nguy cơ cao nhiều hơn nhóm đối chứng (23,9% bệnh tim mạch; cyclosporine gây tăng huyếtáp, so với 13,1%; p < 0,01). acitretin và cyclosporine gây rối loạn lipid máu. Để làm rõ sự khác biệt này, chúng tôi tiến hànhphân tích hồi quy tuyến tínhđa biến để xem V. KẾT LUẬN xétảnh hưởng của các yếu tố lên nguy cơ tim Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy mạch. Kết quả từ bảng 3.4 cho thấy: tuổi càng nhóm vảy nến có các yếu tố nguy cơ tim mạch cao càng làm tăng nguy cơ tim mạch, thể hiện cao hơn nhóm đối chứng là hút thuốc lá, stress, qua hệ số hồi quy tăng cao dầncủa các nhóm thừa cân – béo phì, tăng huyết áp, đái tháo tuổi 40 -49; 50 – 59 và 60 – 74 so với 30 – 39 đường, rối loạn lipid máu. Tình trạng uống rượu (hệ số hồi quy lần lượt là 3,44; 8,70; 13,46; giá bia và thiếu hoạt động thể lực khác biệt không trị p lần lượt là
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đánh giá nguy cơ tim mạch trước phẫu thuật ngoài tim
37 p | 71 | 6
-
Một số yếu tố nguy cơ tim mạch theo mục tiêu khuyến cáo điều trị của ESC- EASD 2019 ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2 điều trị ngoại trú tại Trung tâm Y tế huyện Cư Jut, Đắk Nông năm 2020
8 p | 45 | 4
-
Đánh giá nguy cơ chảy máu theo thang điểm ARC - HBR ở bệnh nhân Hội chứng vành cấp được can thiệp động mạch vành qua da
5 p | 36 | 3
-
Nguy cơ tim mạch của bệnh nhân tăng huyết áp Việt Nam đang điều trị sử dụng bảng đánh giá nguy cơ tim mạch 10 năm theo WHO/ISH
6 p | 70 | 3
-
Nghiên cứu ứng dụng mô hình theo thang điểm Framingham dự đoán nguy cơ mắc bệnh tim mạch 10 năm trên nhóm nhân viên văn phòng tại Hà Nội
9 p | 81 | 3
-
Ảnh hưởng chế độ ăn chay trường trên kháng insulin và một số yếu tố nguy cơ tim mạch trên đối tượng nam giới
4 p | 67 | 3
-
Nguy cơ tim mạch theo thang điểm Framingham trên bệnh nhân vảy nến mảng: Một nghiên cứu bệnh chứng tại Bệnh viện Da liễu thành phố Hồ Chí Minh
6 p | 7 | 3
-
Nghiên cứu chức năng thất trái bằng siêu âm đánh dấu mô cơ tim trên bệnh nhân tăng huyết áp và đái tháo đường type 2 có phân số tống máu bảo tồn
31 p | 84 | 3
-
Đánh giá mối liên quan giữa đề kháng insulin với một số yếu tố nguy cơ tim mạch ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát
7 p | 4 | 2
-
Nghiên cứu đặc điểm tầng nguy cơ tim mạch của bệnh nhân tăng huyết áp và không tăng huyết áp bị tai biến mạch máu não tại Bệnh viện Đa khoa khu vực Bồng Sơn Bình Định
9 p | 42 | 2
-
Đánh giá nguy cơ chảy máu ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp được can thiệp mạch vành qua da bằng thang điểm ARC-HBR tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ năm 2022-2023
7 p | 5 | 2
-
Đánh giá nguy cơ biến cố tim mạch do xơ vữa trong 10 năm và việc sử dụng statin theo hướng dẫn của ACC/AHA 2013 trên bệnh nhân đái tháo đường type 2 điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh
5 p | 52 | 2
-
Nghiên cứu mối liên quan giữa đặc điểm tổn thương động mạch vành ở bệnh nhân bệnh thận mạn giai đoạn cuối bằng chụp vi tính đa lát cắt với một số yếu tố nguy cơ tim mạch truyền thống
6 p | 79 | 2
-
Bài giảng Cập nhật hướng dẫn kiểm soát nguy cơ tim mạch chu phẫu thuốc kháng đông và chất hóa giải - BS. CK2 Đặng Quý Đức
26 p | 4 | 2
-
Nghiên cứu nồng độ Asymmetric dimethylarginine huyết tương và mối liên quan với một số yếu tố nguy cơ tim mạch ở bệnh nhân bệnh thận mạn giai đoạn cuối
10 p | 86 | 1
-
Nghiên cứu các yếu tố nguy cơ tim mạch ở bệnh nhân có hội chứng ngưng thở khi ngủ dạng tắc nghẽn bằng máy SASD07 cải tiến có đối chiếu với máy StarDust 2
10 p | 3 | 1
-
Đánh giá nguy cơ tim mạch 10 năm theo thang điểm Pooled cohort equation trên bệnh nhân đái tháo đường tại Bệnh viện Nội tiết Nghệ An
7 p | 7 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn