intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nguy cơ tim mạch của bệnh nhân tăng huyết áp Việt Nam đang điều trị sử dụng bảng đánh giá nguy cơ tim mạch 10 năm theo WHO/ISH

Chia sẻ: ViHera2711 ViHera2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

71
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nhằm đánh giá nguy cơ tim mạch của bệnh nhân tăng huyết áp Việt Nam bằng bảng phân tầng nguy cơ tim mạch của WHO/ISH trong thực hành lâm sàng và khảo sát tỉ lệ bệnh nhân được kiểm soát tốt, đạt được HA mục tiêu theo khuyến cáo JNC 8.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nguy cơ tim mạch của bệnh nhân tăng huyết áp Việt Nam đang điều trị sử dụng bảng đánh giá nguy cơ tim mạch 10 năm theo WHO/ISH

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016<br /> <br /> <br /> NGUY CƠ TIM MẠCH CỦA BỆNH NHÂN TĂNG HUYẾT ÁP<br /> VIỆT NAM ĐANG ĐIỀU TRỊ-SỬ DỤNG BẢNG ĐÁNH GIÁ<br /> NGUY CƠ TIM MẠCH 10 NĂM THEO WHO/ISH<br /> Nguyễn Văn Trí*, Nguyễn Thế Quyền*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn đề: Tăng huyết áp (THA) vẫn là một vấn đề sức khỏe cộng đồng. Số người mắc THA ngày càng<br /> tăng theo thời gian nhưng khả năng kiểm soát tốt huyết áp (HA) qua nhiều thập niên vẫn chưa có sự cải thiện<br /> đáng kể. Bên cạnh đó, việc đánh giá nguy cơ tim mạch cho bệnh nhân tăng huyết áp nhằm có hướng điều trị thích<br /> hợp vẫn chưa được quan tâm đúng mức.<br /> Mục tiêu: Nhằm đánh giá nguy cơ tim mạch của bệnh nhân tăng huyết áp Việt Nam bằng bảng phân tầng<br /> nguy cơ tim mạch của WHO/ISH trong thực hành lâm sàng &khảo sát tỉ lệ bệnh nhân được kiểm soát tốt, đạt<br /> được HA mục tiêu theo khuyến cáo JNC 8.<br /> Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang, tiến cứu, chúng tôi tiến hành khảo sát tất cả BN THA đang được<br /> điều trị tại các phòng khám ở một số bệnh viện trên khắp cả nước trong thời gian từ 01/2015 đến 04/2015.<br /> Kết quả: Tỉ lệ BN có nguy cơ tim mạch cao và rất cao theo WHO/ISH lần lượt là 1454/9148 BN (15,9%) và<br /> 1732/9148 BN (18,9%). Chúng tôi ghi nhận có 81% BN không đạt được mứcHA mục tiêu theo JNC 8 trong đó<br /> bao gồm 82836/3288 BN < 60 tuổi (86,3%) và 4577/5860 BN ≥ 60 tuổi (78,1%). Trong dân số chưa kiểm soát tốt<br /> HA, nguy cơ tim mạch cao và rất cao chiếm 17,7% và 21,7% so với 8.2% và 7.3% ở dân số kiểm soát tốt HA.Việc<br /> sử dụng thuốc viên phối hợp cố định cho thấy làm tăng đáng kể khả năng kiểm soát HA (OR = 1.567 với p <<br /> 0,001).Đối tượng chủ yếu sử dụng thuốc viên phối hợp cố định là những BN có nguy cơ tim mạch cao và rất cao<br /> (24% và 33,6%).<br /> Kết luận: Nhiều bệnh nhân THA Việt Nam thuộc nhóm nguy cơ tim mạch cao và rất cao. Bên cạnh đó,tỉ lệ<br /> bệnh nhân được kiểm soát, đạt HA mục tiêu vẫn còn khá thấp, việc sử dụng thuốc viên phối hợp cố định chủ yếu<br /> tập trung ở nhóm BN có nguy cơ tim mạch cao và rất cao, việc sử dụng này có khả năng làm tăng tỷ lệ kiểm soát<br /> tốt HA cho bệnh nhân.<br /> Từ khóa: tăng huyết áp, nguy cơ tim mạch<br /> ABSTRACT<br /> CARDIOVASCULAR RISK OF VIETNAMESE REAL LIFE HYPERTENSIVE PATIENTS<br /> - THE USE OF WHO/ISH 10-YEAR CARDIOVASCULAR RISK STRATIFICATION<br /> Nguyen Van Tri, Nguyen The Quyen<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 1 - 2016: 122 - 127<br /> <br /> Background: Hypertension remains its role as a major public health issue. Although the number of<br /> hypertensive patient rises dramatically over time, the capability of controlling blood pressure to reach satisfying<br /> goals has not improved remarkably.Besides,estimating the cardiovascular risk of hypertensive patients to have<br /> appropriate therapeutic approach has not been paid adequate attention.<br /> Objectives: To estimatecardiovascular risk of Vietnamese hypertensive patients by WHO/ISH 10 year<br /> cardiovascular risk stratification &the control rate of blood pressure arcording to JNC 8.<br /> <br /> *Bộ môn Lão- Đại học Y Dược TPHCM<br /> Tác giả liên lạc: BS Nguyễn Thế Quyền ĐT: 01217334546 Email: quyendr0809@gmail.com<br /> 122 Chuyên Đề Nội Khoa I<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Design and methods: We conducted a prospective, cross-sectional study and collected continually all<br /> treated hypertensive patients admitted to Cardiovascular Clinic of several hospitals in Vietnam from January<br /> 2015 to April 2015.<br /> Results: According to the WHO/ISH stratification, 1454/9148 (15.9%) and 1732/9148 (18.9%) patients<br /> were categorized as high and very high cardiovascular risk, respectively.81% of our population consisting of<br /> 2836/3288 patients under 60 (86.3%) and 4577/5860 patients ≥ 60 (78.1%) badlymanaged their blood pressure,<br /> based on the JNC 8 goals. High and very high cardiovascular risk groups accounted for 17.7% and 21.7% of total<br /> uncontrolled hypertension patients. Usage of fix-dosed combined tablet increased the blood pressure<br /> managementcapability (OR = 1.567 with p < 0.001).The percentage ofpatients with high and very high<br /> cardiovascular risks reached 24% and 36.6%, severally, among those using fix-dosed combined tablet.<br /> Conclusions: A quite amount of Vietnamese hypertensive patients have high and very high cardiovascular<br /> risks. Besides, the control rate of blood pressure remained immensely low. Usage of fix-dosed combined tablet<br /> increased the blood pressure management capability.<br /> Keywords: hypertension, cardiovascular risks<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ sát thực hiện trên 340 bác sĩ cho thấy chỉ 9,7% là<br /> có sử dụng thang điểm này. Các thang điểm này<br /> THA vẫn đang là một gánh nặng sức khỏe thường có nhiều thông số, thực tế ở phòng khám<br /> mà cộng đồng cần quan tâm. Tỉ lệ hiện mắc THA<br /> hiện nay bệnh nhân đông, các bác sĩ không có<br /> toàn cầu năm 2000 khoảng 26% ở người trưởng thời gian để phân tầng nguy cơ cho các bệnh<br /> thành và xu hướng tăng lên đến 29% vào năm nhân theo các thang điểm này. Chính vì vậy<br /> 2025(3).Với những tiến bộ của y học, các chương thang điểm khuyến cáo của WHO/ISH năm<br /> trình sức khỏe cộng đồng và dân trí của người 2012(7) được cho là đơn giản & tổng quát nhất, là<br /> dân, tỉ lệ kiểm soát hiệu quả huyết áp đã có đại diện tốt nhất cho mọi đối tượng trên toàn thế<br /> những cải thiện trong nhiều năm qua mặc dù giới và do đó, chúng tôi thực hiện khảo sát nguy<br /> những con số này chưa thực sự ấn tượng. cơ tim mạch bệnh nhân tăng huyết áp Việt Nam<br /> Khuyến cáo mới nhất của JNC (JNC 8)(2) đã quy chuẩn từ khuyến cáo này.<br /> đưa ra những mục tiêu kiểm soát mới cho 2<br /> Mục tiêu nghiên cứu<br /> nhóm tuổi cụ thể. Theo đó, với nhóm đối tượng<br /> THA < 60 tuổi, kiểm soát huyết áp đạt hiệu quả Xác định tỉ lệ các phân tầng nguy cơ tim<br /> khi trị số HA đạt < 140/90 mmHg. Đối với nhóm mạch theo WHO/ISH 2012 và mối liên quan với<br /> cao tuổi (≥ 60 tuổi), mục tiêu kiểm soát HA chỉ khả năng kiểm soát HA.<br /> cần đạt < 150/90 mmHg. Cho đến thời điểm hiện Xác định tỉ lệ bệnh nhân THA chưa được<br /> tại, chúng tôi chưa ghi nhận nghiên cứu nào kiểm soát tốt theo mục tiêu của JNC 8.<br /> trong nước đánh giá mức độ kiểm soát HA theo Xác định tỉ lệ các phương thức sử dụng<br /> mục tiêu của khuyến cáo JNC 8. thuốc hạ áp và mối liên quan với hiệu quả kiểm<br /> Điều trị BN THA không chỉ đơn thuần kiểm soát HA.<br /> soát con số HA mà còn phải khống chế tốt PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> những yếu tố nguy cơ tim mạch khác kèm theo<br /> nhằm giảm thiểu tối đa nguy cơ xảy ra biến cố Phương pháp nghiên cứu<br /> tim mạch trên từng đối tượng bệnh nhân cụ Cắt ngang, tiến cứu.<br /> thể.Hiện nay có nhiều thang điểm phân tầng Đối tượng nghiên cứu<br /> nguy cơ tim mạch cho bệnh nhân tăng huyết áp BN đang điều trị THA tại phòng khám của<br /> như Framingham hay SCORE, nhưng một khảo một số BV trên cả nước.<br /> <br /> <br /> Tim Mạch 123<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016<br /> <br /> Tiêu chuẩn nhận bệnh Phần lớn dân số kiểm soát kém HA, không<br /> BN đang điều trị THA tại phòng khám. đạt mục tiêu theo JNC 8. Người cao tuổi kiểm<br /> soát HA tốt hơn người trẻ.<br /> BN đồng ý tham gia nghiên cứu.<br /> Bảng 3:Phân tầng nguy cơ tim mạch theo một vài<br /> Tiêu chuẩn loại trừ<br /> biến số<br /> BN không đồng ý tham gia nghiên cứu. Nguy cơ Nguy cơ Nguy Nguy cơ<br /> Biến số<br /> thấp trung bình cơ cao rất cao<br /> Phương pháp thu thập số liệu<br /> 3264 2698 1454 1732<br /> Thu nhận thuận tiện tất cả BN đang điều trị Dân số chung<br /> (34,4%) (28,5%) (15,3%) (18,3%)<br /> THA đến khám tại các phòng khám tại một số 1746 806 319 417<br /> < 60<br /> bệnh viện trên cả nước từ 01/2015 đến 04/2015. (53,1%) (24,5%) (9,7%) (12,7%)<br /> Tuổi<br /> 1518 1892 1135 1315<br /> Phân tích số liệu theo phần mềm SPSS 22.0 ≥ 60<br /> (25,9%) (32,3%) (19,4%) (22,4%)<br /> Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. 1045 421 143 126<br /> Kiểm soát Tốt (60,2%) (24,3%) (8,2%) (7,3%)<br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU HA đạt<br /> 2219 2277 1311 1606<br /> mục tiêu Không<br /> tốt (29,9%) (30,7%) (17,7%) (21,7%)<br /> Tổng cộng có 9148 BN tham gia nghiên cứu.<br /> Bảng 1: Đặc điểm dân số nghiên cứu Tỉ lệ người cao tuổi thuộc nhóm nguy cơ tim<br /> < 60 tuổi ≥ 60 tuổi mạch cao và rất cao nhiều hơn ở người trẻ tuổi.<br /> Biến số p Đa phần BN có nguy cơ tim mạch cao và rất cao<br /> 3288 (35,9%) 5860 (64,1%)<br /> Tuổi 52,92 ± 5,13 68,79 ± 6,44 < 0,001 thuộc nhóm kiểm soát chưa tốt HA.<br /> HATT 148,2 ± 14,68 155,85 ± 13,77 < 0,001<br /> Bảng 4: Phân tầng nguy cơ tim mạch theo một vài<br /> HATTr 88,61 ± 10,2 91,07 ± 10,33 < 0,001<br /> C-TP 211,61 ± 46,83 223,97 ± 48,42 < 0,001<br /> cách sử dụng thuốc<br /> LDL-C 120,91 ± 40,13 133,09 ± 41,81 < 0,001 Nguy cơ Nguy cơ Nguy cơ Nguy cơ<br /> Biến số<br /> thấp trung bình cao rất cao<br /> HDL-C 46,27 ± 14,9 45,44 ± 14,67 0,135<br /> 1417 900 400 456<br /> Triglyceride 223,73 ± 121,27 234,89 ± 122,63 0,015 Một thuốc<br /> (44,7%) (28,4%) (12,6%) (14,4%)<br /> Giới Nam 1715 (52,2%) 3008 (51,3%)<br /> 0,228 946 880 516 555<br /> tính Nữ 1572 (47,8%) 2851 (48,7%) Hai thuốc<br /> (32,7%) (30,4%) (17,8%) (19,2%)<br /> Thuốc lá 1023 (31,1%) 1512 (25,8%) < 0,001<br /> 159 161 102 125<br /> ĐTĐ type 2 1336 (40,6%) 2784 (47,5%) < 0,001 Ba thuốc<br /> (29,1%) (29,4%) (18,6%) (22,9%)<br /> ƯCMC 1889 (57,5%) 3334 (56,9%) 0,273<br /> Chỉ phối hợp 89 96 105 147<br /> ƯCTT 859 (26,1%) 1443 (24,6%) < 0,001<br /> cố định (20,4%) (22%) (24%) (33,6%)<br /> Chẹn Calci 1338 (40,7%) 2629 (44,9%) 0,062<br /> Lợi tiểu 522 (15,9%) 1302 (22,2%) < 0,001 BN sử dụng dạng thuốc phối hợp cố định<br /> Chẹn Beta 496 (15,1%) 990 (16,9%) 0,428 chủ yếu tập trung ở nhóm có nguy cơ tim mạch<br /> Phối hợp cố cao và rất cao.<br /> 716 (21,8%) 1413 (24,1%) 0,246<br /> định<br /> Bảng 5: Tỉ lệ những cách sử dụng thuốc hạ áp<br /> Gần 2/3 dân số thuộc nhóm người cao tuổi.<br /> Cách sử dụng thuốc Tần suất Tỉ lệ<br /> Khả năng kiểm soát HA đạt mục tiêu ở nhóm<br /> Một thuốc 2173 34,7%<br /> người cao tuổi tốt hơn nhóm người trẻ tuổi. Hai thuốc 2897 31,7%<br /> Bảng 2: Tỉ lệ kiểm soát HA Ba thuốc 547 6%<br /> Không kiểm Bốn thuốc 33 0,4%<br /> Biến số Kiểm soát tốt HA Chỉ phối hợp cố định 437 4,8%<br /> soát tốt HA<br /> Dân số chung 1735 (19%) 7413 (81%) Phối hợp cố định kèm 1 thuốc rời 90 1%<br /> < 60 tuổi 452 (13,7%) 2836 (86,3%) Phối hợp cố định kèm 2 thuốc rời 1018 11,1%<br /> Tuổi Phối hợp cố định kèm 3 thuốc rời 498 5,4%<br /> ≥ 60 tuổi 1283 (21,9%) 4577 (78,1%)<br /> Phối hợp cố định kèm 4 thuốc rời 78 0,9%<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 124 Chuyên Đề Nội Khoa I<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Bảng 6: Mối liên quan đơn biến giữa các cách thức sử soát tốt HA là hết sức cần thiết nhằm giảm thiểu<br /> dụng thuốc hạ áp và hiệu quả kiểm soát tốt HA tối đa nguy cơ xảy ra biến cố bởi đây là nhóm<br /> Biến số OR 95% CI P đối tượng dễ dàng bị tổn thương và tổn thương<br /> Một thuốc 1,001 0,897 – 1,117 0,991 sẽ xảy ra nặng nề hơn so với nhóm trẻ tuổi.<br /> Hai thuốc 0,769 0,684 – 0,864 < 0,001 Người cao tuổi chiếm khoãng 10% dân số ở Việt<br /> Ba thuốc 1,094 0,882 – 1,356 0,415<br /> Nam nhưng lại chiếm 64,1% số BN THA tại<br /> Bốn thuốc 1,369 0,616 – 3,040 0,44<br /> Chỉ phối hợp cố định 1,684 1,356 – 2,090 < 0,001 phòng khám. Vì vậy, thầy thuốc cần cập nhật<br /> Phối hợp cố định kèm kiến thức lão khoa về bệnh học và điều trị nhầm<br /> 1,069 0,636 – 1,796 0,801<br /> 1 thuốc rời điều trị hiệu quả và không gây hại cho BN cao<br /> Phối hợp cố định kèm<br /> 2 thuốc rời<br /> 1,103 0,937 – 1,297 0238 tuổi THA.<br /> Phối hợp cố định kèm<br /> 1,136 0,909 – 1,419 0,262 Nghiên cứu cũng ghi nhận có đến 40,6% BN<br /> 3 thuốc rời<br /> trẻ tuổi và 47,5% BN cao tuổi THA có kèm theo<br /> Phối hợp cố định kèm<br /> 1,285 0,757 – 2,181 0,354 ĐTĐ. Tỉ lệ này là khá cao so với quan sát của<br /> 4 thuốc rời<br /> *OR < 1: yếu tố làm không kiểm soát HA. Trần Công Duy(6) (25,7%) hay quan sát tại Hoa<br /> Kỳ(1) (32,7%). Tỉ lệ ĐTĐ cao cũng góp phần<br /> Sử dụng hai thuốc rời có liên quan đến việc<br /> không nhỏ trong việc làm gia tăng nguy cơ tim<br /> khó kiểm soát tốt HA trong khi sử dụng phối<br /> mạch trên những đối tượng trong nghiên cứu<br /> hợp cố định cho thấy hạ áp có hiệu quả.<br /> của chúng tôi.<br /> Bảng 7: Mối liên quan đa biến giữa các cách sử dụng<br /> thuốc hạ áp và hiệu quả kiểm soát tốt HA Phân tầng nguy cơ tim mạch và mối liên<br /> Biến số OR 95% CI P quan với hiệu quả kiểm soát HA<br /> Hai thuốc 0,796 0,708 – 0,896 < 0,001 Đánh giá nguy cơ tim mạch 10 năm theo<br /> Chỉ phối hợp cố định 1,567 1,258 – 1,951 < 0,001 khuyến cáo 2012 của WHO/ISH cho thấy nhóm<br /> *OR < 1: yếu tố làm không kiểm soát HA. nguy cơ tim mạch cao và rất cao chiếm khoảng<br /> Sử dụng hai thuốc rời khó kiểm soát tốt HA 1/3 dân số chung (33,6%) và chủ yếu thuộc đối<br /> trong khi sử dụng phối hợp cố định hạ áp có tượng người cao tuổi. Cụ thể, nhóm người trẻ có<br /> hiệu quả. 9,7% BN thuộc nhóm nguy cơ tim mạch cao<br /> BÀN LUẬN trong khi người cao tuổi chiếm đến 19,4%.<br /> Tương tự, nhóm cao tuổi có đến 22,4% BN nằm<br /> Đặc điểm dân số trong nhóm nguy cơ rất cao và con số này ở<br /> Nghiên cứu chúng tôi thu nhận được 9148 người trẻ chỉ là 12,7%. Điều này cho thấy rằng,<br /> BN đang được điều trị THA tại phòng khám của khả năng xảy ra biến cố tim mạch đối với nhóm<br /> các bệnh viện. Trong đó: người cao tuổi tỏ ra cao hơn hẳn so với người trẻ<br /> Chúng tôi ghi nhận có đến gần 2/3 số BN cũng như hậu quả do biến cố để lại cũng nặng<br /> thuộc nhóm người cao tuổi (≥ 60 tuổi) (5860/9148 nề hơn. Do đó, việc kiểm soát tốt HA và các yếu<br /> BN, chiếm 64,1%). Điều tương đồng cũng được tố nguy cơ tim mạch khác như ĐTĐ, rối loạn<br /> ghi nhận ở nhiều quan sát gần đây. Chẳng hạn, lipid máu cần nên kĩ càng và cụ thể hơn trên<br /> tác giả Trần Công Duy(6) quan sát về tình trạng từng bệnh nhân cao tuổi nhằm giảm thiểu xảy ra<br /> kiểm soát HA tại phòng khám Tim Mạch BV biến cố tim mạch cũng như các biến cố ngoại ý<br /> Chợ Rẫy ghi nhận có khoảng 46% BN ≥ 65 tuổi. xảy đến do việc điều trị quá tích cực mang lại.<br /> Một quan sát tại Hoa Kỳ(1) trên 59.207 BN cũng Phân tầng nguy cơ tim mạch theo khả năng<br /> cho thấy có đến 69,5% thuộc nhóm ≥ 60 tuổi. kiểm soát HA đạt mục tiêu cho thấy ở nhóm BN<br /> Điều này cho thấy rằng, THA trong cộng đồng đạt được HA mục tiêu, tỉ lệ nguy cơ tim mạch<br /> đa phần là bệnh của người cao tuổi và việc kiểm cao và rất cao chỉ chiếm một bộ phận khá nhỏ<br /> <br /> <br /> <br /> Tim Mạch 125<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016<br /> <br /> (lần lượt 8,2% và 7,3%). Tuy nhiên, đối với nhóm quan sát trước đây (13,7% ở người < 60 tuổi và<br /> kiểm soát chưa tốt HA (chiếm 81% dân số 21,9% ở người ≥ 60 tuổi). Cụ thể, quan sát của<br /> chung) thì tỉ lệ này tăng cao rõ rệt (lần lượt 17,7% Trần Công Duy năm 2015(6) ghi nhận có đến<br /> và 21,7%). Điều này cho thấy rõ rằng, ở những 46,7% BN đạt được mục tiêu hạ áp. Nghiên cứu<br /> BN kiểm soát tốt HA thì các yếu tố nguy cơ tim của Nguyễn Ngọc Thanh Vân (2013)(4) cũng ghi<br /> mạch khác kèm theo phần lớn cũng được kiểm nhận tỉ lệ kiểm soát tốt HA đạt tới 57,5%. Sở dĩ<br /> soát chặt chẽ. Ngược lại, với nhóm chưa đạt HA có sự chênh lệch này có lẽ là do các quan sát trên<br /> mục tiêu thì việc kiểm soát các yếu tố nguy cơ được thực hiện tại các BV lớn của TP HCM trong<br /> tim mạch khác cũng trở nên khó khăn hơn nhiều khi nghiên cứu của chúng tôi thu thập BN chủ<br /> dẫn đến khả năng cao xảy ra biến cố tim mạch yếu tại các BV tuyến Quận, Huyện. Điều này cho<br /> trên nhóm đối tượng này. Do đó, đối với BN thấy rằng, khả năng điều trị hạ áp đạt mục tiêu<br /> chưa kiểm soát tốt HA, ngoài việc tích cực để đạt tại các BV tuyến dưới chưa thực sự có hiệu quả.<br /> HA mục tiêu thì thầy thuốc cần luôn lưu ý và Thật vậy, nghiên cứu của Phạm Thái Sơn (2012)(5)<br /> tích cực kiểm soát chặt chẽ đồng thời các yếu tố theo dõi khả năng kiểm soát HA của 860 đối<br /> nguy cơ tim mạch khác nhằm hạ thấp nguy cơ tượng trong vòng 3 năm tại 8 huyện bất kì của<br /> xảy ra biến cố trên BN. Việt Nam cũng cho thấy chỉ 10,7% BN đạt được<br /> Tỉ lệ BN không kiểm soát HA đạt mục tiêu chỉ số HA mục tiêu. Qua phân tích đa biến,<br /> nghiên cứu của chúng tôi cũng cho thấy rằng<br /> theo JNC 8<br /> việc BN có sử dụng thuốc chẹn kênh Calci đã<br /> Dựa vào trị số HATT và HATTr trung bình ở<br /> làm tăng đáng kể khả năng kiểm soát tốt HA<br /> cả 2 nhóm trẻ tuổi và cao tuổi, chúng tôi thấy<br /> (OR = 1,654 với p = 0,037).<br /> rằng, việc kiểm soát HA đạt mục tiêu ở người trẻ<br /> tỏ ra kém hơn so với người cao tuổi. Cụ thể, Phương thức sử dụng thuốc và mối liên<br /> HATT trung bình của 2 nhóm người trẻ và quan với hiệu quả hạ áp<br /> người cao tuổi lần lượt là 148,2 ± 14,68 mmHg và Đa số BN đang được điều trị với một thuốc<br /> 155,85 ± 13,77 mmHg. Tương tự, HATTr trung (34,7%) và hai thuốc rời (31,7%). Tỉ lệ BN chỉ sử<br /> bình đối với người trẻ là 88,61 ± 10,2 mmHg và dụng đơn thuần 1 viên thuốc phối hợp cố định<br /> đối với người cao tuổi là 91,07 ± 10,33 mmHg (p còn khá thấp (4,8%). Số BN sử dụng 1 viên thuốc<br /> < 0,001). Thật vậy, theo chúng tôi ghi nhận, tỉ lệ phối hợp cố định kèm 2 loại thuốc rời khác<br /> nhóm người cao tuổi không kiểm soát HA đạt chiếm tỉ lệ cao hơn (11,1%). Mặc dù tình trạng sử<br /> mục tiêu theo JNC 8 thấp hơn so với người trẻ dụng viên thuốc phối hợp còn khá thấp nhưng<br /> (78,1% so với 86,3%). Điều này khác biệt với qua phân tích đơn biến lẫn đa biến, chúng tôi<br /> quan sát tại Hoa kỳ năm 2006(1) khi mà nghiên đều ghi nhận rằng, khả năng kiểm soát tốt HA<br /> cứu này cho thấy, người trẻ được kiểm soát HA đạt hiệu quả cao khi sử dụng viên thuốc phối<br /> tốt hơn hẳn người cao tuổi. Sự khác biệt này có hợp cố định (OR = 1,567 với p < 0,001). Bên cạnh<br /> thể do sự thay đổi trong quan điểm của khuyến đó, sử dụng hai thuốc rời lại cho thấy khả năng<br /> cáo hiện hành, khi mà mục tiêu HA của người hạ áp kém (OR = 0,796 với p < 0,001). Điều này có<br /> cao tuổi đã được nâng lên thành 150/90 mmHg thể được giải thích bởi khả năng tuân thủ với<br /> so với 140/90 mmHg so với trước đây. Sự thay điều trị của BN đạt hiệu quả cao khi sử dụng 1<br /> đổi này đã khiến cho áp lực điều trị hạ áp trên viên thuốc phối hợp cố định so với việc phải<br /> người cao tuổi trở nên nhẹ nhàng hơn và qua đó, uống 2 loại thuốc rời.<br /> số lượng BN đạt mục tiêu cũng cao hơn. Tuy Đánh giá phương cách sử dụng thuốc theo<br /> nhiên, so với các quan sát trong nước, tỉ lệ điều phân tầng nguy cơ tim mạch lại một lần nữa<br /> trị hạ áp đạt mục tiêu nói chung, trong nghiên nhấn mạnh vai trò của viên thuốc phối hợp cố<br /> cứu của chúng tôi, thấp hơn nhiều so với các<br /> <br /> <br /> 126 Chuyên Đề Nội Khoa I<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> định khi mà có sự gia tăng sử dụng thuốc rõ cao chiếm chủ yếu (24% và 33,6%).Việc sử dụng<br /> rệt ở những BN nguy cơ tim mạch cao và rất thuốc viên phối hợp cố định cho thấy làm tăng<br /> cao (lần lượt 24% và 33,6%). Ngược lại, việc sử khả năng kiểm soát hiệu quả HA (OR = 1,567 với<br /> dụng các thuốc rời lại tập trung chủ yếu ở p < 0,001).<br /> nhóm có nguy cơ tim mạch thấp và trung TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> bình. Thuốc viên phối hợp cố định đã cho thấy 1. Borzecki AM, et al (2006). The effect of age on hypertension<br /> khả năng kiểm soát HA tốt hơn so với viên control and management. Am J Hypertens, 19(5):520-527.<br /> thuốc rời và vì vậy, việc gia tăng sử dụng viên 2. James PA, et al (2014). 2014 evidence-based guideline for the<br /> management of high blood pressure in adults: report from the<br /> phối hợp cố định trên những BN nguy cơ tim panel members appointed to the Eighth Joint National<br /> mạch cao – nhóm đối tượng cho thấy khả năng Committee (JNC 8). JAMA, 311(5):507-520.<br /> 3. Kearney PM, et al (2005). Global burden of hypertension:<br /> kiểm soát HA khá kém – là một lựa chọn hợp<br /> analysis of worldwide data. Lancet, 365(9455): 217-223.<br /> lý và tỏ ra khả hiệu quả nhằm đạt được tỉ lệ hạ 4. Nguyễn Ngọc Thanh Vân (2013). Khảo sát tình hình thực hiện<br /> áp đạt mục tiêu tối ưu. các xét nghiệm cận lâm sàng và tần suất kiểm soát huyết áp trên<br /> bệnh nhân tăng huyết áp. Khóa luận tốt nghiệp Bác sĩ đa khoa,<br /> KẾT LUẬN Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh.<br /> 5. Phạm Thái Sơn (2012). Prevalence, awareness, treatment and<br /> Tỉ lệ BN THA có nguy cơ tim mạch cao và rất control of hypertension in Vietnam – Results from a national<br /> cao chiếm phần lớn ở nhóm người cao tuổi survey. Journal of Human Hypertension, 26:268-280.<br /> 6. Trần Công Duy (2015). Tỷ lệ kiểm soát huyết áp theo hướng dẫn<br /> (19,4% và 22,4%) và chủ yếu ở nhóm chưa kiểm<br /> của ESH/ESC 2013. Y Học Thành phố Hồ Chí Minh, 19(1):1-5.<br /> soát tốt HA (17,7% và 21,7%). 7. World Health Organization (2012). Prevention of<br /> Cardiovascular Disease: Guidelines for assessment and<br /> Tình hình không kiểm soát HA đạt mục tiêu<br /> management of cardiovascular risk.<br /> theo khuyến cáo của JNC 8 hiện tại còn khá cao<br /> (81% trong dân số chung; 86,3% ở nhóm < 60 tuổi<br /> Ngày nhận bài báo: 24/11/2015<br /> và 78,1% ở nhóm ≥ 60 tuổi).<br /> Ngày phản biện nhận xét bài báo: 27/11/2015<br /> Trong nhóm BN sử dụng viên thuốc phối<br /> Ngày bài báo được đăng: 15/02/2016<br /> hợp cố định, BN có nguy cơ tim mạch cao và rất<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Tim Mạch 127<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2