intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá thời gian chờ đợi khám bệnh và sự hài lòng của người bệnh đến khám tại phòng khám BHYT đúng tuyến - khoa Khám bệnh & Điều trị ngoại trú, Bệnh viện Mắt trung ương

Chia sẻ: ViJoy ViJoy | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

43
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày các nội dung chính sau: Đánh giá thời gian chờ đợi khám bệnh của NB có BHYT đúng tuyến đến khám tại Khoa Khám bệnh & Điều trị ngoại trú; Đánh giá sự hài lòng của NB có BHYT đúng tuyến khi đến khám tại Khoa Khám bệnh & Điều trị ngoại trú.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá thời gian chờ đợi khám bệnh và sự hài lòng của người bệnh đến khám tại phòng khám BHYT đúng tuyến - khoa Khám bệnh & Điều trị ngoại trú, Bệnh viện Mắt trung ương

  1. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC ĐÁNH GIÁ THỜI GIAN CHỜ ĐỢI KHÁM BỆNH VÀ SỰ HÀI LÒNG CỦA NGƯỜI BỆNH ĐẾN KHÁM TẠI PHÒNG KHÁM BHYT ĐÚNG TUYẾN - KHOA KHÁM BỆNH & ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ, BỆNH VIỆN MẮT TRUNG ƯƠNG Hoàng Ngọc Trâm, Nguyễn Thị Phương, Nguyễn Lê Thu Hằng, Nguyễn Thu Thủy (*) I. ĐẶT VẤN ĐỀ NB nói chung và NB khám BHYT đúng Tại các bệnh viện tuyến trung ương, tuyến nói riêng, Khoa Khám Bệnh & tình trạng quá tải người bệnh luôn là một ĐTNT – Bệnh viện Mắt TW luôn quan trong những vấn đề được quan tâm của tâm đến sự hài lòng của NB đến khám, hệ thống y tế Việt Nam nói chung và của đặc biệt là những yếu tố ảnh hưởng đến Bệnh viện Mắt trung ương nói riêng. Tình thời gian khám (tính từ khi đăng ký khám trạng này tạo nên những áp lực lớn cho đến khi được điều dưỡng tiếp đón, thử đội ngũ nhân viên y tế tại các bệnh viện. chức năng, được bác sĩ thăm khám đến Chính vì vậy, ngoài việc nâng cao chất lúc hoàn thành). Vì vậy, chúng tôi tiến lượng khám chữa bệnh, trang bị những hành nghiên cứu này với 2 mục tiêu cụ máy móc, thiết bị hiện đại, yếu tố quan thể như sau: trọng làm hài lòng người bệnh (NB) là - Đánh giá thời gian chờ đợi khám giảm thời gian chờ đợi khám bệnh.Tại bệnh của NB có BHYT đúng tuyến đến phòng khám Bảo hiểm y tế (BHYT) đúng khám tại Khoa Khám bệnh & ĐTNT tuyến thuộc Khoa Khám bệnh & Điều trị - Đánh giá sự hài lòng của NB có ngoại trú (ĐTNT) – Bệnh viện Mắt TW BHYT đúng tuyến khi đến khám tại Khoa số lượng người bệnh đến khám trung Khám bệnh & ĐTNT bình khoảng 80 lượt/ngày. Đặc biệt vào II. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP những ngày đầu tuần, những ngày sau NGHIÊN CỨU các dịp nghỉ lễ, lượng NB có khi đạt đến 120 lượt/ngày. Đối tượng NC: Thời gian vừa qua có nhiều nghiên Cỡ mẫu: Cỡ mẫu thuận tiện (lấy cứu về thời gian chờ đợi khám bệnh, sự toàn bộ số người bệnh trong tiêu chuẩn hài lòng của NB đến khám và biện pháp lựa chọn trong 3 tháng) khắc phục tại một số bệnh viện. Tuy Phương pháp chọn mẫu: Chọn nhiên tại Bệnh viện Mắt TW, năm 2013 mẫu thuận tiện theo tiêu chí là NB 18 – mới chỉ có báo cáo nội viện của tổ quản 74 tuổi (không thuộc đối tượng ưu tiên), lý chất lượng bệnh viện, chưa có nghiên có khả năng đọc viết, đủ sức khỏe để trả cứu nào nghiên cứu về vấn đề này. Với lời phỏng vấn. (Tổng số có 1.813 người mục tiêu nâng cao chất lượng phục vụ được chọn thuận tiện mời tham gia NC) * Khoa Khám Bệnh và Điều trị Ngoại trú 2
  2. I UD I N H G NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VN Thời gian NC: NC được tiến hành Phương pháp thu thập số liệu: thu thập số liệu trong 3 tháng (6, 7, - Phỏng vấn trực tiếp bằng bộ câu 8/2017) hỏi có sẵn. Địa bàn NC: Phòng khám BHYT - Cách lấy số liệu: Thời gian chờ đợi đúng tuyến - Khoa Khám bệnh & ĐTNT của NB được chia làm 3 mốc thời gian – Bệnh viện Mắt TW để xác định: Thiết kế NC: Mô tả cắt ngang + Ghi nhận thời điểm đăng ký trên Tiêu chuẩn lựa chọn: Các NB từ 18 phiếu khám, điều dưỡng phòng khám – 74 tuổi (không thuộc đối thượng ưu ghi nhận thời điểm tiếp nhận phiếu tiên), có khả năng đọc viết, đủ sức khỏe khám, hiệu số của hai thời điểm này là để trả lời phỏng vấn đến khám tại phòng thời gian chờ đợi trước khi vào khám khám BHYT đúng tuyến bệnh (quy thành phút). Tiêu chuẩn loại trừ: + Ghi nhận thời điểm điều dưỡng − Các NB không đồng ý tham gia NC tiếp nhận phiếu khám, thử chức năng − NB nặng, NB thuộc đối tượng ưu và thời điểm NB được vào khám tại bàn tiên (TE < 6 tuổi, NL > 75 tuổi, người có khám bác sỹ, hiệu số của hai thời điểm công với cách mạng...) này là thời gian được tiếp nhận khám bệnh (quy thành phút). − Những NB đăng ký khám tại phòng BHYT nhưng không lên khám ngay sau + Ghi nhận thời điểm NB được bác đăng ký. (Những NB đến lượt khám, sỹ tiếp nhận khám bệnh và thời điểm được điều dưỡng tiếp đón gọi tên mời NB khám xong (kết thúc khám tại phòng vào khám nhưng quá 20p không có mặt) khám BHYT, NB có; Chỉ định vào viện điều trị; Kê đơn thuốc; Vào điều trị ngoại − Những NB đến sau 10h30p sáng trú; Hội chẩn chuyên khoa sâu...), hiệu có chỉ định xét nghiệm máu, nước tiểu. số của hai thời điểm này là thời gian (Do XN máu, nước tiểu chỉ được thực khám bệnh (quy thành phút). hiện trước 10h30p sáng, nên những NB có chỉ định sau giờ này sẽ phải chờ đến - Đánh giá sự hài lòng về thời gian ngày hôm sau để làm xét nghiệm, vì vậy chờ đợi theo thang điểm 5 mức bằng khi đưa vào NC, thời gian chờ khám phiếu khảo sát (rất nhanh – rất hài lòng, trung bình sẽ bị tăng lên rất nhiều) nhanh – hài lòng, chấp nhận được, lâu – không hài lòng, rất lâu- rất không hài − Những NB có chỉ định theo dõi lòng) – Thời gian tính bằng phút nội khoa dài ngày. - Xử lý số liệu: Số trung bình, độ lệch Xử lý & phân tích số liệu bằng phần chuẩn cho các biến liên tục, tỷ lệ % cho mềm SPSS 17.0 các biến danh định. Các test tham số Phương tiện nghiên cứu: (hoặc phi tham số nếu biến thời gian chờ Bộ câu hỏi được thiết kế sẵn đợi không có phân phối chuẩn) để kiểm 3
  3. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC định các mối liên quan giữa chỉ định làm - Thời gian người bệnh chờ khám: cận lâm sàng với thời gian khám bệnh. + Đăng ký khám sáng, được tiếp III. KẾT QUẢ nhận khám trong buổi sáng: 1216 (92.7 %). Có 1813 người bệnh được đưa vào + Đăng ký khám sáng, nhưng tiếp nghiên cứu của chúng tôi. nhận khám vào buổi chiều: 96 (7.3 %) Đặc điểm chung: + Đăng ký khám chiều, được tiếp - Tuổi: trung bình: 50.6 ± 13 nhận khám vào buổi chiều: 472 (94.2 %) + Đăng ký khám chiều, nhưng phải Biểu đồ về giới chuyển trực khám: 29 (5.8%) 575 31.7% Nam 1400 1216 1238 Nữ 1200 68.3% 472 1000 800 600 29 400 200 96 0 Biểu đồ 1: Biểu đồ về giới NB ĐK khám được tiếp nhận ngay trong buổi ĐK NB ĐK khám phải chuyển buổi sau NB đăng ký khám sáng NB ĐK khám chiều Biểu đồ 4: Thời gian người bệnh chờ khám - Thời gian người bệnh khám Biểu đồ 2: Biểu đồ về phân bố theo vùng Biểu đồ 5: Thời gian người bệnh khám bệnh Biểu đồ 3: Biểu đồ về buổi đăng ký khám 4
  4. I UD I N H G NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VN Bảng 1: Thời gian chờ đợi ở các nhóm đăng ký khám Thời gian chờ đợi trung Nhóm người bệnh bình (phút) ĐK khám sáng, được tiếp nhận khám trong buổi sáng 78 + 39 (n = 1216) 92.7% ĐK khám sáng, được tiếp nhận khám vào buổi chiều 142 + 32 (n= 96) 7.3% ĐK khám sáng, được khám xong trong buổi sáng 111 + 31 (n= 801) 61.1% ĐK khám sáng, được khám xong vào buổi chiều 268 + 46 (n = 511) 38.9% ĐK khám chiều, được khám vào buổi chiều 31 + 23 (n = 472) 94.2% ĐK khám chiều, được khám xong vào buổi chiều 52 + 33 (n = 302) 60.3% Nhận xét: Bảng 1 cho thấy số người được khám vào buổi chiều nhanh nhất bệnh đăng ký buổi sáng, được khám vào là 112 phút và lâu nhất là 182 phút. NB buổi chiều chỉ chiếm 7.3% và thời gian đăng ký khám sáng được khám xong chờ đợi lâu nhất 268 phút. Điều này làm trong buổi sáng nhanh nhất là 98 phút ảnh hưởng đến sự hài lòng của NB. NB và lâu nhất là 147 phút. NB đăng ký đăng ký khám sáng được khám trong khám sáng được khám xong vào buổi buổi sáng nhanh nhất là 51 phút và lâu chiều nhanh nhất là 183 phút và lâu nhất nhất là 118 phút. NB đăng ký khám sáng là 318 phút Bảng 2: Các cận lâm sàng được chỉ định Buổi Cận lâm sàng n % Sáng Chiều Xét nghiệm máu, nước tiểu 685 0 685 50.7% Siêu âm, OCT, Điện võng mạc.... 752 250 1002 74.2% X quang, CT scanner, thị trường... 418 95 513 38% Soi tươi, nuôi cấy VK 213 74 287 21.3% Khám nội 632 71 703 52.1% 1. Không có cận lâm sàng (CLS): Trong tổng số NB có xét nghiệm CLS, 463 NB chiếm tỉ lệ 25.5%. số lượng NB có thử máu, nước tiểu (đây 2. Có xét nghiệm CLS: 1350 NB được coi là xét nghiệm (XN) CLS đặc 5
  5. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC biệt vì theo quy định xét nghiệm chỉ được vào 2 khung giờ cố định là 11h30p và làm trước 10h30p & kết quả chỉ được trả 13h15p) là 685 NB chiếm 50.7% Bảng 3: So sánh thời gian chờ đợi giữa các nhóm làm cận lâm sàng Không làm CLS Có làm CLS P Thời gian (phút) 90.7 + 28.5 187.2 + 37 < 0.01 Khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0.01 Bảng 4: So sánh các nhóm ĐK khám trong buổi với nhóm ĐK sáng khám chiều ĐK ĐK ĐK ĐK khám sáng, sáng, chiều chiều được được khám phải khám khám Nội dung % % xong % chuyển % xong xong trong sang trong trong buổi khám buổi buổi chiều hôm sáng chiều sau Không làm 323 69.8% 18 3.9% 117 25.3% 5 1.1% CLS XN máu, 296 43.2% 389 56.8% nước tiểu Siêu âm, OCT, Điện 631 83.9% 121 16.1% 242 96.8% 8 3.2% võng mạc XQ, CT scanner, thị 393 94% 25 6% 91 95.8% 4 4.2% trường Soi tươi, soi 162 76.1% 51 24% 62 83.8% 12 16.2% trực tiếp Khám nội 589 93.2% 43 6.8% 58 81.7% 14 19.7 Nhận xét: Cho thấy số lượng người CLS buổi chiều được khám trong buổi bệnh có làm xét nghiệm máu đăng ký chiều. So sánh thời gian chờ trong nhóm và được khám xong trong buổi sáng có làm CLS: Có 1350 NB được chỉ định có tỷ lệ thấp nhất (43.2%). Tuy trong làm các CLS. Phân tích riêng nhóm này nhóm không làm CLS thời gian chờ ít cho thấy thời gian chờ đợi kết quả XN hơn, nhưng có 18 NB (3.9%) đăng ký máu có khác biệt ý nghĩa so với các xét sáng phải chờ tới buổi chiều. Trong khi nghiệm khác. đó 94.2% NB đăng ký khám, làm XN 6
  6. I UD I N H G NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VN Bảng 5: So sánh thời gian chờ đợi giữa XN máu và XN khác XN máu XN khác p Thời gian ( phút) 260 + 23 185 + 26 < 0.001 Nhận xét: Nhóm người bệnh có xét định (11h30 và 13h15). nghiệm máu thời gian chờ lâu hơn nhóm Thời gian chờ đợi khám giữa các làm các XN khác. Sự khác biệt về thời CLS trong nhóm còn lại. Phân tích trong gian cao có thể do khoảng nghỉ trưa vì nhóm chỉ làm các xét nghiệm khác người bệnh làm xét nghiệm máu chỉ (n=877) cho thấy thời gian chờ khám có được trả kết quả vào 2 khung giờ cố khác biệt. Bảng 6: So sánh thời gian chờ đợi giữa các CLS Soi tươi, SA, OCT, XQ, CT, nuôi cấy Khám nội p ĐVM TT VK Thời gian chờ (phút) 188 + 14 114 + 16 78 + 12 152 + 15 < 0.001 Bảng 7: Thăm dò ý kiến về mức độ hài lòng của NB đối với thời gian chờ khám Thời gian chờ đợi Đánh giá của NB n % trung bình (phút) Rất nhanh 62 + 27 126 6.9% Nhanh 93 + 23 297 16.4% Chấp nhận được 125 + 21.2 458 25.3% Lâu 169 + 21 503 27.7% Rất lâu 282 + 22.5 429 23.7% Khảo sát sự hài lòng của người người bệnh về thời gian chờ đợi, chúng bệnh: Qua phiếu khảo sát về sự hài lòng tôi ghi nhận kết quả dưới đây Bảng 8: Đánh giá mức độ hài lòng NB về thời gian chờ đợi trên phiếu khảo sát Mức độ hài lòng n (%) Rất hài lòng 76 4.2% Hài lòng 220 12.1% Chấp nhận được 336 18.5% Không hài lòng 616 34% Rất không hài lòng 565 31.2% 7
  7. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Nhận xét: cho thấy mức độ hài lòng đăng ký buổi sáng nhưng buộc phải về thời gian chờ đợi khám bệnh chưa đợi đến chiều, tuy nhiên số NB này đều cao, đa số NB đánh giá lâu và rất lâu là các trường hợp đến đăng ký khám (chiếm 65.2%) muộn (sau 11h). Vấn đề lượng NB đến IV. BÀN LUẬN khám quá tải vào buổi sáng tương đối đặc thù tại khoa chúng tôi. Lý do chính Trong số NB đến khám, nữ đến khám do lượng NB đến khám đa số là ở các chiếm đa số (68.3%), NB tại Hà Nội tỉnh (75%), có thói quen đi buổi sáng để chiếm 25%, NB ở các nơi khác chiếm kịp về trong ngày cho nên số lượng NB 75%, phản ánh nhu cầu NB khám BHYT đăng ký buổi sáng thường quá tải so với đúng tuyến là khá cao. Đa số NB đăng tổng số khám trong ngày. ký tập trung vào buổi sáng (72.4% so với 27.6% buổi chiều. NB đăng ký khám Các yếu tố làm ảnh hưởng thời gian sáng được khám trong buổi sáng chiếm chờ đợi: Quy trình tiếp nhận NB khám 92.7%. NB đăng ký khám sáng được BHYT đúng tuyến tại Bệnh viện Mắt TW khám trong buổi chiều 7.3%. NB đăng hiện nay là: NB lấy số thứ tự và đăng ký khám sáng được khám xong trong ký BHYT tại Phòng tiếp đón. Sau đó lên buổi sáng chiếm 61.1%. NB đăng ký khoa sẽ được ĐD tiếp nhận, làm chức khám sáng được khám xong trong buổi năng rồi chuyển sang bàn BS khám chiều 38.9%. Thời gian chờ đợi trước bệnh. BS khám bệnh sẽ tùy theo từng khi vào khám: Thời gian chờ đợi trung trường hợp sẽ có những chỉ định CLS bình 162 + 19 phút, lâu nhất là đăng ký cần thiết. NB nhận phiếu chỉ định CLS khám sáng được khám xong vào buổi từ bàn hướng dẫn đi làm CLS, có kết chiều (268 + 16 phút). So với Bệnh viện quả CLS sẽ quay lại phòng khám. Trong cấp cứu Trưng Vương TPHCM thời gian các nhóm làm CLS thì nhóm có làm xét chờ trung bình của NB khám ngoại trú nghiệm máu chờ đợi lâu nhất chiếm 260 là 198 phút [1].Tại ngay các BV tuyến + 23 phút, chủ yếu do kết quả máu chỉ trung ương như BV Bạch Mai thời gian được trả vào 2 khung giờ cố định trong chờ đợi khám ngoại trú dao động 4-6 giờ ngày. Chỉ có 43.2% số NB có làm xét [2].Thời gian chờ đợi trung bình tại khoa nghiệm máu được khám buổi sáng, chúng tôi thấp hơn các BV kể trên nhưng 56.8% đăng ký buổi sáng phải chuyển còn cao so với thời gian trung bình quy sang buổi chiều khám. Giữa các nhóm định chung của Vụ Điều trị Bệnh viện CLS đơn lẻ thì nhóm Siêu âm, OCT, Điện phải đảm bảo thời gian chờ trung bình võng mạc có thời gian chờ lâu nhất lý do của NB không quá 1 giờ [4]. Trong thời chủ yếu do siêu âm luôn trong tình trạng điểm hiện tại đây là điều rất khó thực quá tải, nên thời gian chờ đợi bị kéo dài. hiện không chỉ tại BV Mắt TW mà còn So sánh thời gian chờ của các CLS còn ở hầu hết BV tuyến trung ương khác do lại không thấy có chênh lệch nhiều. Số tình trạng quá tải chưa được giải quyết. người bệnh không làm CLS có thời gian Vẫn còn 7.3% số lượng người bệnh chờ ngắn hơn so với có làm CLS (90.7 8
  8. I UD I N H G NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VN + 28.5 phút so với 187 + 37 phút) nhưng đại chúng do các khảo sát trong nước vẫn còn có 3.6% không làm CLS đăng không được đăng tải trên các tạp chí ký sáng phải tới chiều mới khám được. chuyên ngành vì các vấn đề nầy không Điều này rơi vào những trường hợp NB phải thuần túy chuyên môn. đăng ký khám sát giờ nghỉ, không kịp V. KẾT LUẬN khám trong buổi, tuy nhiên một lần nữa cho thấy số lượng bàn khám không đủ Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã đáp ứng với lượng người bệnh đăng ký xác định thời gian chờ đợi khám trung trong buổi sáng. Khảo sát sự hài lòng của bình tại khoa chúng tôi là là 162 phút, người bệnh Đa số người bệnh đánh giá NB đăng ký sáng khám xong trong buổi lâu và rất lâu (65,2%). Khảo sát tại Bệnh sáng 111 + 31 phút, đăng ký chiều khám viện Trưng Vương trong năm 2012 cho xong trong buổi chiều 78 + 39 phút. thấy có 54% BN chưa hài lòng về thời Đăng ký sáng khám xong vào buổi chiều gian chờ đợi [3]. Viện nghiên cứu Phát 268 + 16 phút. Các yêu tố ảnh hưởng triển kinh tế-xã hội TP Đà Nẵng mới đây lên thời gian chờ đợi khám bao gồm thời cũng vừa công bố chỉ số về mức độ hài điểm đăng ký khám, có làm CLS hay lòng của người dân ở bệnh viện công và không trong đó xét nghiệm có thời gian bệnh viện tư cho thấy có sự chênh lệch chờ lâu nhất là xét nghiệm máu, nước rất lớn về mức độ hài lòng của người tiểu. Có khoảng 3.6% NB tuy không làm dân. Ở BV công, mức độ hài lòng là CLS nhưng phải đợi đến chiều để được 68,5% trong khi BV tư tới 91,4%. [5]. khám. Có 65,2% NB đánh giá thời gian chờ là lâu và rất lâu. Như vậy, đây là một nhu cầu thiết thực và cần có hướng phát triển để đáp Kiến nghị: Cần chú trọng tăng cường ứng. Các hạn chế của nghiên cứu: Tuy nhân sự (bác sĩ), mở rộng và tăng số cỡ mẫu khá lớn, nhưng cách lấy mẫu lượng bàn khám. Khoa xét nghiệm sắp trong 1 tháng có thể chưa phản ánh xếp các khâu lấy máu, chuyển mẫu, trả đúng thực tế, chưa đại diện được dân kết quả nhiều đợt trong buổi để rút ngắn số nghiên cứu. Do vậy cần phải tính tối đa thời gian trả kết quả. Có những toán cỡ mẫu kỹ lưỡng hơn. Tài liệu tham khu xét nghiệm riêng phục vụ đối tượng khảo chủ yếu từ các nguồn thông tin người bệnh có BHYT đúng tuyến. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Khảo sát quy trình khám bệnh tại khoa khám bệnh của Bệnh viện cấp cứu Trưng Vương. Tuổi trẻ 2. Báo SGGP ngày 13/09/2012: Thời gian chờ đợi khám bệnh tại khoa khám bệnh Bệnh viện Bạch Mai Hà Nội 3. ĐD Trầm Minh Mẫn và CS Ths, Bs Phạm Ngọc Huy Tuấn: Khảo sát sự hài lòng tại khoa chấn thương Bệnh viện Cấp cứu Trưng Vương TPHCM 9
  9. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 4. Vụ Điều trị (Bộ Y tế): Bảng dự thảo tập huấn kiểm tra bệnh viện năm 2007, được công bố tại Hội nghị tập huấn kiểm tra bệnh viện các tỉnh phía Bắc ngày 10/07/2007 ( Việt báo.vn/ sức khỏe/thời gian chờ đợi khám của bệnh nhân không được quá 1 tiếng) 5. Báo Pháp luật TPHCM 18/2/2012: Người dân chưa hài lòng Bệnh viện công tại TP Đà Nẵng 10
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2