intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá tình hình nhiễm khuẩn đường tiết niệu tại phòng khám ngoại tiết niệu Bệnh viện Chợ Rẫy

Chia sẻ: ViPoseidon2711 ViPoseidon2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

102
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày việc đánh giá tình hình nhiễm khuẩn đường tiết niệu tại phòng khám Ngoại Tiết Niệu Bệnh viện Chợ Rẫy. Nghiên cứu mô tả hàng loạt trường hợp được chẩn đoán nhiễm khuẩn đường tiết niệu tại phòng khám Ngoại Tiết Niệu Bệnh viện Chợ Rẫy từ năm 2015 đến năm 2018.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá tình hình nhiễm khuẩn đường tiết niệu tại phòng khám ngoại tiết niệu Bệnh viện Chợ Rẫy

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019<br /> <br /> <br /> ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH NHIỄM KHUẨN ĐƯỜNG TIẾT NIỆU<br /> TẠI PHÒNG KHÁM NGOẠI TIẾT NIỆU BỆNH VIỆN CHỢ RẪY<br /> Ngô Xuân Thái*, Trần Kim Hùng*<br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Đánh giá tình hình nhiễm khuẩn đường tiết niệu tại phòng khám Ngoại Tiết Niệu Bệnh viện<br /> Chợ Rẫy.<br /> Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả hàng loạt trường hợp được chẩn đoán<br /> nhiễm khuẩn đường tiết niệu tại phòng khám Ngoại Tiết Niệu Bệnh viện Chợ Rẫy từ năm 2015 đến năm<br /> 2018. Tiêu chuẩn chọn bệnh dựa trên các tiêu chí về lâm sàng và kết quả vi sinh lâm sàng của Hội Tiết niệu<br /> – Thận học Việt Nam.<br /> Kết quả: Vị trí nhiễm khuẩn: 5,93% nhiễm khuẩn đường tiết niệu trên (NKĐTN), 94,07% NKĐTN dưới.<br /> Tính chất nhiễm khuẩn: 64,94% trường hợp NKĐTN phức tạp và 35,06% trường hợp NKĐTN đơn thuần.<br /> Mức độ nặng của nhiễm khuẩn: NKĐTN ở mức độ nhẹ 93,83% và 5,93% trường hợp NKĐTN ở mức độ trung<br /> bình (viêm thận - bể thận). Tác nhân gây bệnh chủ yếu là vi khuẩn Gram âm với Escherichia coli chiếm 86,89%<br /> (58,02% trường hợp tiết ESBL) và Klebsiella pneumoniae species chiếm 10,38% (31,82% trường hợp tiết ESBL).<br /> Tỉ lệ đề kháng kháng sinh gần như hoàn toàn đối với nhóm Cephalosporin và Quinolone, chỉ còn nhạy cảm với<br /> nhóm Carbapenem và Nitrofurantoin.<br /> Kết luận: Tác nhân gây nhiễm khuẩn đường tiết niệu tại Bệnh viện Chợ Rẫy có tỉ lệ tiết ESBL và tình trạng<br /> đề kháng kháng sinh ngày càng cao và chỉ còn rất ít kháng sinh nhạy cảm (nhóm Carbapenem).<br /> Từ khóa: nhiễm khuẩn đường tiết niệu<br /> ABSTRACT<br /> ASSESSMENT OF URINARY TRACT INFECTIONS AT THE UROLOGICAL CLINIC IN CHO RAY<br /> HOSPITAL<br /> Ngo Xuan Thai, Tran Kim Hung<br /> * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 2- 2019: 06-10<br /> Objective: Assessment of urinary tract infections at the Urological Clinic at Cho Ray Hospital.<br /> Subjects and methods: The study describes a series of cases diagnosed with urinary tract infections at the<br /> Urological Clinic, Cho Ray Hospital, from 2015 to 2018. Criteria for selection based on criteria Clinical and<br /> clinical microbiological results of The Vietnam Urological & Nephrology Association.<br /> Results: 5.9% of upper urinary tract infections (UTIs), 94.1% of lower urinary tract infections. 64.94% of<br /> complicated urinary tract infections and 35.1% of uncomplicated urinary tract infections. Severity of Infection:<br /> mild 93.8% and 5.9% of cases of moderate UTIs (pyelonephritis). The main pathogens are Gram negative bacteria<br /> with Escherichia coli accounting for 86.9% (58.0% producing ESBL) and Klebsiella pneumoniae species<br /> accounting for 10.4% (31.8% producing ESBL). Antibiotic resistance rates were almost entirely the same for<br /> Cephalosporin and Quinolone groups, only susceptible to Carbapenem and Nitrofurantoin.<br /> Conclusions: Urinary tract infections at Cho Ray Hospital have an increased rate of bacteria producing<br /> ESBL and increased antibiotic resistance and only susceptible Carbapenem group antibiotics.<br /> <br /> * Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh<br /> Tác giả liên lạc: BS Trần Kim Hùng ĐT: 0909516008 Email: bstrankimhung@gmail.com<br /> <br /> <br /> 6 Chuyên Đề Ngoại Khoa<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Keyworks: Urinary tract infections (UTIs)<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ nền y học hiện đại(1,5,14,15).<br /> Nhiễm khuẩn đường tiết niệu (NKĐTN) là ĐỐITƯỢNG- PHƯƠNG PHÁPNGHIÊNCỨU<br /> một thuật ngữ dùng để chỉ nhiều tình trạng lâm Đối tượng nghiên cứu<br /> sàng khác nhau, thay đổi từ sự hiện diện không Tiêu chuẩn chọn bệnh<br /> triệu chứng của vi khuẩn trong nước tiểu đến Tất cả bệnh nhân đến khám tại Phòng khám<br /> tình trạng nhiễm khuẩn nặng của thận với kết Ngoại Tiết Niệu Bệnh viện Chợ Rẫy đủ tiêu<br /> quả là nhiễm khuẩn huyết (4). Đây là một trong chuẩn chẩn đoán nhiễm khuẩn đường tiết niệu<br /> những vấn đề y khoa thường gặp, có gần một dựa trên các tiêu chí về lâm sàng và kết quả vi<br /> nửa số phụ nữ trải qua NKĐTN ít nhất một lần sinh lâm sàng của Hội Tiết niệu – Thận học Việt<br /> trong suốt cuộc đời của họ(2). Ở Mỹ hàng năm có Nam tại phòng khám Ngoại Tiết Niệu Bệnh viện<br /> khoảng 1 đến 2 triệu bệnh nhân NKĐTN liên Chợ Rẫy từ năm 2015 đến năm 2018.<br /> quan cộng đồng phải vào khoa cấp cứu, có Tiêu chuẩn loại trừ<br /> khoảng 100.000 bệnh nhân phải nhập viện và hệ Các trường hợp NKĐTN không có chỉ định<br /> thống chăm sóc sức khỏe phải tiêu tốn từ 1,6 đến cấy vi khuẩn và làm kháng sinh đồ.<br /> 3,5 tỉ đô la Mỹ cho những bệnh nhân này(10).<br /> Phương pháp nghiên cứu<br /> Việc phát minh ra kháng sinh ở thế kỷ 20 đã Nghiên cứu mô tả hàng loạt trường hợp với<br /> đóng một vai trò quan trọng trong việc khống cách chọn mẫu thuận tiện liên tục những trường<br /> chế các bệnh nhiễm khuẩn. Nhưng từ khi nhóm hợp đủ tiêu chuẩn chọn mẫu trong thời gian<br /> kháng sinh sau cùng ra đời năm 1985 thì cho đến nghiên cứu.<br /> nay vẫn chưa có thêm nhóm kháng sinh nào Thu thập số liệu bằng cách thăm khám trực<br /> mới, số lượng kháng sinh được FDA phê duyệt tiếp và dữ liệu trên tất cả hồ sơ bệnh án ngoại trú<br /> giảm dần mỗi năm. của đối tượng trong nhóm nghiên cứu dựa trên<br /> Sự đề kháng kháng sinh của vi khuẩn lại xảy phiếu thu thập số liệu được thiết kế sẵn. Nhập<br /> ra nhanh chóng, trong tự nhiên phần lớn các vi liệu bằng phần mềm Epidata 3.1. Xử lý số liệu<br /> bằng phần mềm Stata 13.<br /> khuẩn đều sở hữu riêng các gen đề kháng kháng<br /> sinh, không những thế, vi khuẩn còn truyền KẾT QUẢ<br /> được tính đề kháng các kháng sinh mà nó sở Trong thời gian nghiên cứu từ tháng 7/2015<br /> hữu cho các vi khuẩn cùng loài hay khác loài, do đến tháng 2/2018 có 405 trường hợp thỏa tiêu<br /> vậy sự đề kháng kháng sinh của vi khuẩn chuẩn được đưa vào nghiên cứu, trong đó có 244<br /> thường xuất hiện rất nhanh ngay sau khi kháng trường hợp phân lập được tác nhân vi khuẩn.<br /> sinh được đưa vào sử dụng(14). Chúng tôi rút ra được kết quả như sau:<br /> <br /> Trong thời gian gần đây, khoảng 70% các Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu<br /> chủng vi khuẩn gây bệnh trong bệnh viện đã Độ tuổi trung bình là 46,97 ± 15,44 tuổi, nhỏ<br /> kháng lại ít nhất một loại kháng sinh thường nhất là 17 tuổi và lớn nhất là 93 tuổi.<br /> dùng trong điều trị, đặc biệt một số vi khuẩn Tỉ lệ bệnh nhân nữ (51,85%) > nam (48,15%).<br /> như E. coli, K. pneumoniae, P. aeruginosa và A. Đặc điểm lâm sàng của nhiễm khuẩn đường<br /> Baumannii đã kháng lại tất cả các loại kháng tiết niệu<br /> sinh bao gồm cả các kháng sinh mạnh nhất Vị trí nhiễm khuẩn: 5,93% NKĐTN trên,<br /> hiện nay như Cephalosporin và Carbapenem. 94,07% NKĐTN dưới. Trong đó 77,28% viêm<br /> Đây là mối lo ngại và thách thức lớn đối với bàng quang, 9,38% viêm niệu đạo, 7,41% viêm<br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Khoa 7<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019<br /> <br /> tuyến sinh dục nam và 5,93% viêm thận - bể thận. Levofloxacin) có sự nhạy cảm khá thấp, lần lượt<br /> Tính chất nhiễm khuẩn: 64,94% NKĐTN từ 28,57% đến 33,33%.<br /> phức tạp và 35,06% NKĐTN đơn thuần. Phân tầng nguy cơ nhiễm khuẩn đường tiết niệu<br /> Mức độ nặng của nhiễm khuẩn: NKĐTN ở Nghiên cứu của chúng tôi đa phần là<br /> mức độ nhẹ 93,83% và 5,93% trường hợp nhiễm khuẩn cộng đồng 76,54%, nhiễm khuẩn<br /> NKĐTN ở mức độ trung bình (Viêm thận - bể thận). liên quan đến cơ sở y tế 23,21% và nhiễm<br /> Các yếu tố nguy cơ của NKĐTN: yếu tố khuẩn bệnh viện 0,25%.<br /> nguy cơ ngoài đường tiết niệu là yếu tố nguy cơ Kết quả điều trị<br /> phổ biến nhất chiếm tỉ lệ 50,37%, tiếp sau là bệnh Tỉ lệ kháng sinh dùng theo kinh nghiệm<br /> lý hệ tiết niệu chiếm 19,26%, các trường hợp đặt chiếm tỉ lệ nhiều nhất là Fosfomycin (36,54%),<br /> thông đường tiết niệu chiếm tỉ lệ 17,62%. tiếp đến là Levofloxacin (28,89%), và<br /> Tỉ lệ các chủng vi khuẩn và tình trạng đề kháng Ciprofloxacin (15,8%). Tỉ lệ sử dụng kháng sinh<br /> kháng sinh của các chủng vi khuẩn gây theo kinh nghiệm phù hợp trước cấy là 63,93%,<br /> NKĐTN trong đó Co-trimoxazol phù hợp 85% và<br /> Vi khuẩn Gram dương chiếm 32/244 trường Fosfomycin phù hợp 81,25%.<br /> hợp (13,11%) và vi khuẩn Gram âm chiếm Can thiệp ngoại khoa có 28 trường hợp rút<br /> 212/244 trường hợp (86,89%). Trong đó vi khuẩn thông JJ, 18 trường hợp mổ mở bể thận, nhu mô<br /> Gram âm chiếm tỉ lệ cao nhất là Escherichia coli thận và niệu quản lấy sỏi, 5 trường hợp đặt<br /> (76,42%), kế đến là Klebsiella pneumoniae species thông JJ, 4 trường hợp dẫn lưu thận, cạnh thận<br /> (10,38%). Vi khuẩn Gram dương phổ biến nhất ra da, 5 trường hợp nội soi tán sỏi niệu quản<br /> là Staphylococcus haemolyticus (34,38%), tiếp đến ngược chiều sau khi kiểm soát nhiễm khuẩn và 7<br /> là Enterococcus faecalis (21,88%). trường hợp cắt đốt nội soi TTL, mở bàng quang<br /> Tỉ lệ vi khuẩn Gram âm tiết ESBL: 94/162 lấy sỏi.<br /> (58,02%) trường hợp phân lập được vi khuẩn BÀN LUẬN<br /> E. coli có tiết ESBL. Ghi nhận 7/22 (31,82%) Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu<br /> trường hợp phân lập được vi khuẩn Klebsiella Độ tuổi trung bình là 46,97 ± 15,44 tuổi, nhỏ<br /> spp có tiết ESBL. nhất là 17 tuổi và lớn nhất là 93 tuổi. Kết quả này<br /> Tỉ lệ nhạy cảm kháng sinh của vi khuẩn E. gần tương đồng với tác giả khác Vũ Đức Huy<br /> coli tiết ESBL: E. coli tiết ESBL đề kháng gần (2009) với độ tuổi trung bình là 50,1 ± 13,7 tuổi(13).<br /> như hoàn toàn với nhóm kháng sinh Tỉ lệ bệnh nhân nữ (51,85%) > nam (48,15%),<br /> Cephalosporin, kể cả Cephalosporin thế hệ thứ kết quả này cũng tương đồng với 1 số tác giả<br /> 4 (Cefepime) (tỉ lệ nhạy cảm từ 0% - 1,54%). trong nước như Vũ Đức Huy (2009) với tỉ lệ<br /> Nhóm kháng sinh Quinolone (Ciprofloxacin bệnh nhân nữ/nam là 1,53(13), tác giả Trần Lê Duy<br /> và Levofloxacin) tỉ lệ nhạy cảm khá thấp, lần Anh tỉ lệ nữ/nam là 2,09(11). Sự khác biệt trong tỉ<br /> lượt là 8,79% và 12,12%. Nhóm kháng sinh lệ giữa nam và nữ có thể được giải thích do ở nữ<br /> Carbapenem nhạy cảm 95,74% đến 100%. niệu đạo ngắn, gần hậu môn, miệng niệu đạo ở<br /> Kháng sinh Nitrofurantoin 96,67%. sát âm đạo, âm hộ nên vi khuẩn từ vùng hội âm<br /> Tỉ lệ nhạy cảm kháng sinh của vi khuẩn dễ dàng xâm nhập NKĐTN ngược dòng(6).<br /> Klebsiella spp tiết ESBL: Đề kháng hoàn toàn Tỉ lệ các chủng vi khuẩn và tình trạng đề kháng<br /> (nhạy cảm 0%) với Cephalosprin, kể cả kháng sinh của các chủng vi khuẩn gây<br /> Cephalosporin thế hệ thứ 4 (Cefepime). Nhóm NKĐTN<br /> kháng sinh Carbapeneme nhạy cảm 100%.<br /> Vi khuẩn Gram dương chiếm 32/244<br /> Nhóm kháng sinh Quinolone (Ciprofloxacin và<br /> trường hợp (13,11%) và vi khuẩn Gram âm<br /> <br /> <br /> 8 Chuyên Đề Ngoại Khoa<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> chiếm 212/244 trường hợp (86,89%). So sánh bệnh viện tuyến cuối với đa số bệnh nhân có<br /> với một số nghiên cứu khác trong và ngoài bệnh lý nặng, phức tạp, môi trường vi sinh của<br /> nước cũng ghi nhận được tỉ lệ vi khuẩn Gram bệnh viện tập trung nhiều chủng vi khuẩn có<br /> âm chiếm chủ yếu. Tác giả Nguyễn Thế Hưng mức độ kháng thuốc cao.<br /> ghi nhận có 85,99% vi khuẩn Gram âm và Phân tầng nguy cơ nhiễm khuẩn đường tiết niệu<br /> 14,01% vi khuẩn Gram dương, trong đó có Nghiên cứu của chúng tôi đa phần là<br /> 56,9% là E.Coli và 14,5% là Klebsiella spp(7), còn nhiễm khuẩn cộng đồng 76,54%, nhiễm khuẩn<br /> tác giả Qiao Lu-Dong cũng ghi nhận được tỉ lệ liên quan đến cơ sở y tế 23,21% và nhiễm<br /> vi khuẩn Gram âm chiếm 66,3% với 50% là khuẩn bệnh viện 0,25%. So sánh với tác giả<br /> E.Coli, 9% Klebsiella spp, vi khuẩn Gram dương Nguyễn Thế Hưng cũng cho kết quả tương tự<br /> chiếm 33,7%(9). Các yếu tố gây độc của vi với tỉ lệ nhiễm khuẩn cộng đồng cao nhất<br /> khuẩn E.Coli là chất bám dính bề mặt và chất chiếm đến 68,8%, tuy nhiên tác giả này ghi<br /> này làm trung gian gắn E.Coli với receptor trên nhận có đến 19,9% nhiễm khuẩn bệnh viện(7).<br /> tế bào biểu mô đường đường tiết niệu, điều Sự khác biệt này có thể giải thích do tác giả<br /> này giải thích được vì sao tác nhân gây này tiến hành nghiên cứu trên những bệnh<br /> NKĐTN đa phần là vi khuẩn E.Coli. nhân nhập viện điều trị, điều này dẫn đến tỉ lệ<br /> Tỉ lệ vi khuẩn Gram âm tiết ESBL: 94/162 nhiễm khuẩn bệnh viện cũng tăng theo.<br /> (58,02%) trường hợp phân lập được vi khuẩn<br /> Kết quả điều trị<br /> E. coli có tiết ESBL. Ghi nhận 7/22 (31,82%)<br /> Kháng sinh dùng theo kinh nghiệm được<br /> trường hợp phân lập được vi khuẩn Klebsiella<br /> đánh giá là phù hợp kháng sinh đồ khi một<br /> spp có tiết ESBL. Kết quả nghiên cứu của<br /> trong các kháng sinh dùng theo kinh nghiệm<br /> chúng tôi tương đồng với các nghiên cứu khác<br /> được ghi nhận là nhạy trên kết quả kháng sinh đồ.<br /> trong và ngoài nước, theo như nghiên cứu<br /> SMART cũng ghi nhận được tỉ lệ tiết ESBL của Nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận được tỉ<br /> E.Coli và Klebsiella tại Việt Nam lần lượt là 60% lệ kháng sinh dùng theo kinh nghiệm phù hợp<br /> và 54%, tại Trung Quốc lần lượt là 67% và chiếm 63,93% (156/244 trường hợp). Kết quả này<br /> 61%(8). Tại Việt Nam theo nghiên cứu của tác gần tương đồng với một số tác giả khác như<br /> giả Nguyễn Thế Hưng (2016) tỉ lệ tiết ESBL của<br /> trong nghiên cứu của tác giả Nguyễn Xuân<br /> E.Coli là 63,4% và Klebsiella là 50%(7).<br /> Chiến ghi nhận tỉ lệ này là 55,6%(3), tác giả Trịnh<br /> Tỉ lệ nhạy cảm kháng sinh của vi khuẩn E.<br /> Đăng Khoa là 64,3%(12), và tác giả Trần Lê Duy<br /> coli tiết ESBL: E. coli tiết ESBL đề kháng gần như<br /> hoàn toàn với nhóm kháng sinh Cephalosporin, Anh thì tỉ lệ này là 52,78%(11).<br /> kể cả Cephalosporin thế hệ thứ 4 (Cefepime) (tỉ Nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận có<br /> lệ nhạy cảm từ 0% - 1,54%). Nhóm kháng sinh 64,94% (263/405 trường hợp) NKĐTN phức<br /> Quinolone (Ciprofloxacin và Levofloxacin) tỉ lệ tạp, trong đó các yếu tố gây NKĐTN phức tạp<br /> nhạy cảm khá thấp, lần lượt là 8,79% và 12,12%.<br /> được chia thành 2 nhóm: nhóm các yếu tố có<br /> Nhóm kháng sinh Carbapenem nhạy cảm<br /> thể loại bỏ hoàn toàn và nhóm các yếu tố<br /> 95,74% đến 100%. Kháng sinh Nitrofurantoin<br /> 96,67%. Kết quả này đều tương đồng với báo cáo không thể loại bỏ hay loại bỏ không hoàn toàn.<br /> của nghiên cứu SMART và các tác giả khác như Có 26,62% (70/263 trường hợp) được can thiệp<br /> Nguyễn Thế Hưng, Trần Lê Duy Anh(7,10,11). ngoại khoa để loại bỏ các yếu tố gây NKĐTN<br /> Điều này cho thấy tình trạng đề kháng phức tạp. Điều này nói lên sau khi điều trị ổn<br /> kháng sinh của vi khuẩn ngày càng tăng đáng định NKĐTN cần có một kế hoạch theo dõi,<br /> báo động và cũng có thể Bệnh viện Chợ Rẫy là<br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Khoa 9<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019<br /> <br /> 6. Ngô Gia Hy (1999), Các dạng nhiễm trùng niệu, In: Ngô Gia Hy.<br /> quản lý thích hợp đặc biệt ở bệnh nhân có các<br /> Nhiễm trùng niệu, NXB Y Học Hà Nội.<br /> yếu tố nguy cơ không thể loại bỏ. 7. Nguyễn Thế Hưng (2016), Đánh giá chẩn đoán và điều trị<br /> nhiễm khuẩn đường tiết niệu phức tạp, Luận án chuyên khoa<br /> KẾT LUẬN cấp 2, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh.<br /> 8. Po LL, Liub YC, Tohc HS, Leed YL, Liue YM, Hof CM, (2012),<br /> Tác nhân gây nhiễm khuẩn đường tiết niệu "Epidemiology and antimicrobial susceptibility profiles of<br /> tại phòng khám Ngoại Tiết Niệu Bệnh viện Gram-negative bacteria causing urinary tract infections in the<br /> Chợ Rẫy chủ yếu là vi khuẩn gram âm, trong Asia-Pacific region: 2009-2010 results from the Study for<br /> Monitoring Antimicrobial Resistance Trends (SMART)",<br /> đó chủ yếu là vi khuẩn E. Coli và Klebsiella spp International Journal of Antimicrobial Agents. 40(1), pp. 37-43.<br /> với tỉ lệ tiết ESBL khá cao và tỉ lệ đề kháng 9. Qiao LD, Chen SY, Yong ZK, Zheng B, Guo HF, Yang B, Niu<br /> YJ, Wang Y, Shi BK (2013), "Characteristics of urinary tract<br /> kháng sinh rất cao, chỉ còn nhạy cảm với rất ít<br /> infection pathogens and their in vitro susceptibility to<br /> kháng sinh, điển hình là kháng sinh nhóm antimicrobial agents in China: data from a multicenter study",<br /> Carbapenem. Điều này cho thấy tình trạng gia BMJ open. 3(12), pp. e004152.<br /> 10. Steiger SN, Comito RR, Nicolau DP. (2017), "Clinical and<br /> tăng đáng báo động của các vi khuẩn gram âm economic implications of urinary tract infections", Expert<br /> tiết ESBL ở những bệnh nhân nhiễm khuẩn Review of Pharmacoeconomics & Outcomes Research. 17(4), pp.<br /> đường tiết niệu. Vì vậy đứng trước một bệnh 377-383.<br /> 11. Trần Lê Duy Anh (2015), Kết quả chẩn đoán nhiễm khuẩn<br /> nhân nhiễm khuẩn đường tiết niệu cần luôn đường tiết niệu do vi khuẩn tiết ESBL và hiệu quả kháng sinh<br /> lưu tâm đến nhóm vi khuẩn này, cần tuân thủ liệu pháp tại khoa Tiết niệu Bệnh viện Nhân Dân Gia Định,<br /> Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Y học, Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí<br /> chặt chẽ hướng dẫn điều trị nhiễm khuẩn<br /> Minh.<br /> đường tiết niệu của Hội Tiết Niệu – Thận học 12. Trịnh Đăng Khoa (2017), Đánh giá chẩn đoán và điều trị<br /> Việt Nam. nhiễm khuẩn đường tiết niệu ở bệnh nhân đái tháo đường,<br /> Luận văn tốt nghiệp chuyên khoa cấp II, Đại học Y Dược Thành<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO Phố Hồ Chí Minh.<br /> 1. Anderson KF, Lonsway DR, Rasheed JK, et al (2007), 13. Vũ Đức Huy (2009), Đánh giá kết quả điều trị ngoại sỏi<br /> "Evaluation of methods to identify the Klebsiella pneumoniae đường tiết niệu trên kèm theo nhiễm trùng niệu, Luận văn tốt<br /> carbapenemase in Enterobacteriaceae", J Clin Microbiol. 45, pp. nghiệp Bác sĩ Nội trú, Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh.<br /> 2723–2725. 14. Walsh TR (2003), "Section III: Antibiotic Resistance, In:<br /> 2. Foxman B (2003), "Epidemiology of Urinary Tract Infections: Antibiotics: Action, Origins, Resistance", Am. Soci. Mirobiol,<br /> Incidence, Morbidity, and Economic Costs", Dis Mon 2003, pp. 89-155<br /> 49:53-70. 15. Yong D, Toleman MA, Giske CG, Cho HS, Sundman K, Lee<br /> 3. Nguyễn Xuân Chiến (2017), Đánh giá kết quả chẩn đoán và K, Walsh TR (2009), "Characterization of a new metallo-beta-<br /> điều trị viêm bàng quang cấp ở phụ nữ tại phòng khám tiết lactamase gene, bla (NDM-1), and a novel erythromycin<br /> niệu, Luận văn tốt nghiệp bác sĩ nội trú, Đại học Y Dược Thành esterase gene carried on a unique genetic structure in<br /> Phố Hồ Chí Minh. Klebsiella pneumoniae sequence type 14 from India",<br /> 4. Nguyen, Hiep T (2013), "Chapter 14: Bacterial infections of the Antimicrob Agents Chemother. 53(12), pp. 5046–5054.<br /> genitourinary tract". In: Jack W. McAninch, Tom F. Lue.<br /> Smith’s general urology, pp.197-222. Ngày nhận bài báo: 08/11/2018<br /> 5. Nordmann P, Dortet L ADN Poirel L (2012), "Carbapenem<br /> resistance in Enterobacteriaceae: here is the storm!", Trends in<br /> Ngày phản biện nhận xét bài báo: 07/12/2018<br /> Molecular Medicine. 18(5), pp. 263-272. Ngày bài báo được đăng: 10/03/2019<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 10 Chuyên Đề Ngoại Khoa<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2