intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá tình hình nhiễm khuẩn và đề kháng kháng sinh trên bệnh nhân hóa trị liệu bệnh lý huyết học tại Bệnh viện Truyền máu Huyết học năm 2019

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

3
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nhiễm khuẩn bệnh viện (NKBV) là một trong những mối quan tâm hàng đầu đối với các cơ sở điều trị y tế. Bài viết trình bày đánh giá tình hình nhiễm khuẩn và đề kháng KS trên bệnh nhân hóa trị liệu bệnh lý huyết học tại bệnh viện Truyền Máu Huyết Học (BVTMHH) năm 2019.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá tình hình nhiễm khuẩn và đề kháng kháng sinh trên bệnh nhân hóa trị liệu bệnh lý huyết học tại Bệnh viện Truyền máu Huyết học năm 2019

  1. KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH NHIỄM KHUẨN VÀ ĐỀ KHÁNG KHÁNG SINH TRÊN BỆNH NHÂN HÓA TRỊ LIỆU BỆNH LÝ HUYẾT HỌC TẠI BỆNH VIỆN TRUYỀN MÁU HUYẾT HỌC NĂM 2019 Nguyễn Thành Nhân1, Phan Xuân Việt1 Phạm Thị Phong Lan1, Ngô Ngọc Ngân Linh1 TÓM TẮT16 spp và E coli là các tác nhân gây bệnh thường Đặt vấn đề: Nhiễm khuẩn bệnh viện gặp nhất, chiếm tỷ lệ lần lượt là 33.3% và (NKBV) là một trong những mối quan tâm hàng 31.4%. Trong nhóm VK Gram (+), đầu đối với các cơ sở điều trị y tế. Thống kê cho Enterococcus faecium chiếm tỷ lệ cao nhất, thấy tỷ lệ NKBV vào khoảng 5-10% ở các nước 50%. Tỷ lệ vi khuẩn đa kháng trong NKBV là đã phát triển và khoảng 15-20% ở các nước 30.5%. Tỷ lệ đáp ứng điều trị ở bệnh nhân đang phát triển.[1], [7] Hiện nay, tại các quốc nhiễm khuẩn đa kháng là 70.6%, tỷ lệ tử vong là gia đang phát triển, hiện tượng đề kháng kháng 29.4%. Tất cả các trường hợp tử vong trong sinh (KS) ngày càng nhức nhối và đang có xu nghiên cứu của chúng tôi đều do nhiễm vi hướng trở nên phổ biến, trong đó Việt Nam khuẩn đa kháng diện rộng (XDR). cũng là một trong những tâm điểm. Kết luận. Tỷ lệ NKBV là 23.9%. Tỷ lệ Mục tiêu. Đánh giá tình hình nhiễm khuẩn nhiễm khuẩn đa kháng trên bệnh nhân hóa trị và đề kháng KS trên bệnh nhân hóa trị liệu bệnh liệu bênh lý huyết học khá cao. Tại BVTMHH, lý huyết học tại bệnh viện Truyền Máu Huyết hai tác nhân phổ biến nhiễm khuẩn đa kháng là Học (BVTMHH) năm 2019. Klebsiella spp và E. coli. Tỷ lệ thất bại điều trị Đối tượng và phương pháp nghiên cứu. chiếm hơn ¼ các trường hợp đối với nhiễm Tất cả bệnh nhân điều trị hoá trị liệu, tại Khoa khuẩn đa kháng. Huyết Học Người Lớn 2 - Khoa hóa trị liệu (HTL) liều cao - tại BVTMHH, trong thời gian SUMMARY từ 01/02/2019 đến 30/09/2019. EVALUATING INFECTION AND Nghiên cứu mô tả cắt ngang. ANTIMICROBIAL RESISTANCE Kết quả. Tỷ lệ NKBV là 23.9% trên tổng số STATUS IN HEMATOLOGICAL 426 ca nhập viện thỏa điều kiện vào nghiên cứu. PATIENTS RECEIVING Trong số tác nhân phân lập được vi khuẩn CHEMOTHERAPY IN BLOOD (VK), VK Gram (-) chiếm ưu thế 86.4%. Tính TRANSFUSION AND HEMATOLOGY riêng nhóm tác nhân VK Gram (-) thì Klebsiella HOSPITAL IN 2019 Background Hospital-acquired infection (HAI) is one of the top priority concerns of 1 Bệnh viện Truyền máu huyết học. healthcare facilities. Statistically, HAI was Chịu trách nhiệm chính: Ngô Ngọc Ngân Linh approximately 5-10 % and 15-20% in developed Email: nganlinhnn@yahoo.com and developing countries, respectively [1], [7]. Ngày nhận bài: 19/8/2020 Currently, the antimicrobial resistance crisis is Ngày phản biện khoa học: 20/8/2020 becoming a thorny worldwide health issue, for Ngày duyệt bài: 27/9/2020 344
  2. Y HỌC VIỆT NAM TẬP 496 - THÁNG 11 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 which Viet Nam is regarded as a global hot gian hoá trị liệu đặc hiệu đặc biệt là hoá trị spot. liều cao đối với bệnh nhân bệnh lý huyết học Objectives: Evaluating infection and ác tính. Nhằm xác định đặc điểm nhiễm antimicrobial resistance status in hematological khuẩn, tác nhân nhiễm khuẩn, đánh giá tình patients receiving chemotherapy in Blood trạng đề kháng kháng sinh, chúng tôi thực Transfusion and Hematology Hospital in 2019. hiện đề tài “Đánh giá tình hình nhiễm khuẩn Methods: Cross-sectional study, conducted và đề kháng KS trên bệnh nhân hóa trị liệu from February 1st 2019 to September 30th 2019. bệnh lý huyết học tại bệnh viện truyền máu Results. Proportion of HAI was 23.9% of huyết học năm 2019” với các mục tiêu sau: totally 426 enrolled participants. The most 1. Xác định tỷ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện common recorded pathogens were Gram- trên bệnh nhân điều trị hoá trị liệu tại Khoa negative bacteria, accounting for 86.4%. hóa trị liệu đặc hiệu liều cao, BV TMHH. Among the antimicrobial resistant bacteria 2. Xác định tỷ lệ các tác nhân nhiễm group, Klebsiella spp and E. coli were dominant khuẩn, tỷ lệ đề kháng kháng sinh. with 33.3% and 31.4% in order. Referring to 3. Xác định tỷ lệ VK đa kháng kháng sinh gram-positive bacteria, a half of these group và đánh giá hiệu quả đáp ứng điều trị đối với was Enterococcus faecium. Proportion of bệnh nhân nhiễm vi khuẩn đa kháng. antimicrobial resistant bacteria in HAI was 30.5%. In patients with multidrug-resistant II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU infections, the treatment success rate was 2.1 Đối tượng nghiên cứu 70.6% while the mortality rate 29.4%. All the Dân số nghiên cứu fatal cases related to XDR infection. Tất cả bệnh nhân nhập viện điều trị hoá trị Conclusion. Proportion of HAI was 23.9%. liệu tại khoa HTL đặc hiệu liều cao (Khoa There was a significant proportion of Huyết Học Người Lớn 2_HHNL2), antimicrobial resistant infection in patient BVTMHH trong thời gian từ 01/02/2019 đến receiving chemotherapy. Klebsiella spp and E. 30/09/2019. coli were two species detected as highly Tiêu chuẩn chọn mẫu resistant to antibiotics. More than a quarter of Bệnh nhân điều trị hoá trị liệu tại Khoa antimicrobial resistant infection cases HHNL2, trong thời gian từ 01/02/2019 đến unresponded to treatment. 30/09/2019, có thời gian điều trị tại khoa ≥ 48 giờ. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Tiêu chuẩn loại trừ Nhiễm khuẩn bệnh viện (NKBV) là một Bệnh nhân không làm đủ các xét nghiệm trong những thách thức rất lớn đối với các cơ cơ bản nhất cần thiết theo tiêu chuẩn chẩn sở điều trị y tế. Thống kê cho thấy tỷ lệ đoán NKBV của CDC[5]. NKBV vào khoảng 5-10% ở các nước đã 2.2 Phương pháp nghiên cứu: nghiên phát triển và khoảng 15-20% ở các nước cứu mô tả cắt ngang đang phát triển.[1], [7]. Tại BVTMHH, Các số liệu được thu thập theo bảng thu nhiễm khuẩn được xem là một trong những thập số liệu bao gồm: Đặc điểm bệnh nhân; biến chứng thường gặp và là một trong các Nhiễm khuẩn bệnh viện và vị trí nhiễm nguyên nhân chính gây tử vong trong thời khuẩn; Loại bệnh phẩm, vi khuẩn phân lập, 345
  3. KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU kết quả định danh và KS đồ; VK đa kháng xác định nhiễm khuẩn đa kháng KS, kết quả (VK đa kháng [MDR], kháng điện rộng điều trị, mô tả chi tiết các trường hợp thất bại [XDR], toàn kháng[PDR]); Bệnh nhân được điều trị. 1.1 Sơ đồ nghiên cứu Bệnh nhân nhập viện điều trị hoá trị liệu tại khoa HHNL2 trong thời gian nghiên cứu Số trường hợp thỏa điều kiện nghiên cứu (N=426) Tỷ lệ NKBV. Tiêu chuẩn NKBV (*) Các trường hợp không nhiễm khuẩn Các trường hợp nhiễm khuẩn (N=102) Tỷ lệ NKBV Sốt nhiễm khuẩn không tìm Soi, cấy và phân Nhiễm khuẩn tìm thấy được ổ thấy ổ nhiễm (N=35) lập Tỷ lệ NKBV theo vị nhiễm (N=89) trí ổ nhiễm Mẫu cấy không tìm thấy vi khuẩn Mẫu cấy xác định được vi khuẩn (N=59 ) Tỷ lệ cácVK (**) Tỷ lệ đề kháng KS Xác định tác nhân VK Tỷ lệ VK đa kháng Khảo sát mức đề kháng KS VK không đa VK đa kháng (N=18) kháng Tỷ lệ đáp ứng điều trị Trường hợp BN nhiễm khuẩn đa kháng (N=17) ở BN nhiễm khuẩn đa (***) kháng Đánh giá đáp ứng điều trị Đáp ứng điều trị Thất bại điều trị Sơ đồ 1 Sơ đồ nghiên cứu (*) Tiêu chuẩn chẩn đoán NKBV theo Tuổi trung vị là 48 tuổi, lớn nhất là 79 CDC [5] tuổi và nhỏ nhất là 16 tuổi. Tỷ lệ nam/nữ là (**) Mẫu cấy (+) vi khuẩn được chọn vào 0.98. Thời gian nằm viện trung bình là 26.92 nghiên cứu. ± 8.22 ngày. Đặc điểm bệnh nền của nhóm (***) 18 mẫu cấy phát hiện vi khuẩn đa nghiên cứu: bạch cầu cấp dòng tủy chiếm kháng được phân lập từ 17 trường hợp bệnh (138/426) 32.4%, kế đến là bạch cầu cấp nhân, trong đó có 1 trường hợp nhiễm khuẩn dòng lympho, chiếm (120/426) 28.2%, đa u đa kháng ở 2 vị trí. tủy và lymphoma chiếm tỷ lệ lần lượt là (67/426) 15.7% và (74/426) 17.4%. Các III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU bệnh khác (loạn sinh tuỷ, xơ tủy…) chỉ 3.1 Đặc điểm nhóm nghiên cứu chiếm (27/426) 6.3%. 346
  4. Y HỌC VIỆT NAM TẬP 496 - THÁNG 11 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 3.2 Tỷ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện Biểu đồ 1 Phân bố vị trí nhiễm khuẩn Nhận xét: Trong số 426 trường hợp nhập gặp nhất chiếm tỷ lệ (40/102) 39.2%. Các ổ viện đủ tiêu chuẩn nghiên cứu, tại khoa điều nhiễm khác ít gặp hơn. trị hóa trị liệu đặc hiệu, tỷ lệ NKBV là 3.3 Tác nhân nhiễm khuẩn và sự đề (102/426) 23,9%. Trong 102 trường hợp kháng KS được chẩn đoán nhiễm khuẩn bệnh viện, Trong số 59 mẫu cấy tìm thấy tác nhân, vi (35/102) 34.3% trường hợp sốt nhiễm khuẩn khuẩn Gram (-) thường gặp hơn, chiếm tỷ lệ nhưng tầm soát không được ổ nhiễm, 65.7% (51/59) 86.4%. Còn lại (8/59) 13.6% là tỷ lệ trường hợp phát hiện thấy ổ nhiễm. Nhiễm mẫu cấy tìm thấy vi khuẩn Gram (+) khuẩn huyết là vị trí nhiễm khuẩn thường Bảng 1 Tỷ lệ các tác nhân vi khuẩn phân lập được Tác nhân VK Số mẫu phân lập (n) Tỷ lệ (%) Klebsiella spp 17 28.8 E. coli 16 27.1 Vi khuẩn Gram (-) P. aeruginosa 7 11.9 S. maltophilia 5 8.5 Các VK Gram (-) khác 6 10.2 E. faecium 4 6.8 Vi khuẩn Gram (+) Staphylococcus spp 3 5.1 S. mitis 1 1.6 Tổng (N) 59 100 3.4 Tình trạng đề kháng KS của vi khuẩn 3.4.1.1 Tỷ lệ đề kháng các kháng sinh trong nhóm VK Gram (-) 347
  5. KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU Bảng 2 Tỷ lệ đề kháng các loại kháng sinh thường gặp của nhóm vi khuẩn Gram (-) Klebsiella P. S. Các VK E. coli spp aeruginosa maltophila khác %(n=16) %(n=17) %(n=7) %(n=5) % (n=6) Amoxiciline- 64.7 (11) 31.3 (5) 33.3 (2) Clavulanate Ceftazidime 64.7 (11) 25.0 (4) 28.6 (2) 60 (3) 16.7 (1) Cefepime 58.8 (10) 25.0 (4) 14.3(1) 16.7 (1) TMP-SMZ 58.8 (10) 25.0 (4) 0 (0) 16.7 (1) Piperacillin- 58.8 (10) 25.0 (4) 14.3 (1) 16.7 (1) Tazobactam Ciprofloxacin 52.9 (9) 18.8 (3) 28.6 (2) 0 (0) Levofloxacin 47.1 (8) 18.8 (3) 28.6 (2) 0 (0) 0 (0) Imipenem 29.4 (5) 12.5 (2) 0 (0) 0 (0) Meropenem 29.4 (5) 12.5 (2) 0 (0) 0 (0) Ertapenem 23.5 (4) 6.3 (1) 0 (0) Cefoperazone- 23.5 (4) 6.3 (1) 16.7 (1) sulbactam Tigecycline 0 (0) 0 (0) 0 (0) Colistin 11.8 (1) 6,3 (1) 0 (0) 0 (0) Amikacin 0 (0) 0 (0) 0 (0) 0 (0) Nhận xét: Klebsiella spp có tỷ lệ đề Ciprofloxacin, tỷ lệ MRS là (3/3) 100%, tỷ lệ kháng kháng sinh rất cao, ngay cả với nhóm đề kháng với Vancomycin và Teicoplanin là Carbapenem, tỷ lệ đề kháng với Imipenem 33.3%. Chưa ghi nhận trường hợp đề kháng và Meropenem đều lên đến 29.4%. Tỷ lệ Linezolide. Trên chủng E. faecium, tỷ lệ đề Klebsiella spp kháng với Colistin là 11.3%, kháng rất cao với Penicillin (75%). Tỷ lệ đề chưa ghi nhận chủng đề kháng Tigecyline và kháng KS với Vancomycin, Teicoplanin và Amikacin trên kết quả vi sinh nhận được. Linezolide đều là (1/4) 25%. (4/4) 100% 3.4.1.2 Tỷ lệ đề kháng các KS trong trường hợp còn nhạy cảm trên KS đồ với nhóm vi khuẩn Gram (+) Oxacillin. Trên Staphylococcus spp, tỷ lệ đề kháng 3.5 Tỷ lệ vi khuẩn đa kháng rất cao với Penicillin, Oxacillin và 348
  6. Y HỌC VIỆT NAM TẬP 496 - THÁNG 11 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 Bảng 3 Tỷ lệ vi khuẩn đa kháng trong các mẫu cấy phân lập được tác nhân Đa kháng %(n) Không đa kháng Tổng %(n) MDR XDR PDR %(n) Klebsiella spp 15.2 (9) 6.8 (4) 0 (0) 6.8 (4) 28.8 (17) E. coli 6.8 (4) 1.7 (1) 0 (0) 18.6 (11) 27.1 (16) Các vi khuẩn 0 (0) 0 (0) 0 (0) 44.1 (26) 44.1 (26) khác. Tổng %(n) 30.5 (18) 69.5 (41) 100 (59) Nhận xét: Trong số 59 mẫu cấy phân lập gian thực tế sử dụng Colistin trước khi bệnh được tác nhân, vi khuẩn đa kháng chiếm tỷ lệ nhân diễn tiến nặng và tử vong là khá ngắn (18/59) 30.5%. Xét riêng nhóm vi khuẩn đa (2-4 ngày). kháng (n=18), chúng tôi chỉ ghi nhận 2 loài là Klesiella spp và E. coli, trong đó Klesiella IV. BÀN LUẬN spp chiếm phần lớn với tỷ lệ (13/18) 72.2%, 4.1 Tỷ lệ NKBV và tỷ lệ của các vị trí E. coli với tỷ lệ (5/18) 27.8%. nhiễm khuẩn trong NKBV 3.6 Đáp ứng của điều trị nhiễm trùng Trong thời gian nghiên cứu từ tháng đa kháng 2/2019 đến tháng 9/2019, chúng tôi ghi nhận Chúng tôi ghi nhận 17 bệnh nhân được tỷ lệ NKBV là 23.9% trên tổng số 426 xác định nhiễm khuẩn đa kháng KS. Tỷ lệ trường hợp. Tỷ lệ NKBV của chúng tôi cao đáp ứng điều trị nhiễm trùng đa kháng là hơn so với nghiên cứu về NKBV của tác giả (12/17) 70.6%, tỷ lệ thất bại điều trị là (5/17) Nguyễn Thanh Hà (5.6%), tác giả N.V.Hùng 29.4%. Trong 12 trường hợp nhiễm (7.8%) [2], [3] và thấp hơn so với kết quả Klebsiella spp đa kháng, tỷ lệ điều trị thành nghiên cứu của tác giả Mai Lan (87%) trong công (8/12) 66.7%, tỷ lệ thất bại (4/12) 1 nghiên cứu trên 270 bệnh nhi bạch cầu cấp 33.3%. Trong 5 trường hợp nhiễm E. coli đa từ 2009-2014 [4]. Điều này là do sự khác kháng, tỷ lệ điều trị thành công (4/5) 80%, tỷ biệt về đặc điểm dân số nghiên cứu ở các lệ thất bại (1/5) 20%. Trong 5 trường hợp nghiên cứu khác nhau. nhiễm vi khuẩn đa kháng thất bại điều trị (tử 4.2 Tác nhân vi khuẩn vong), (4/5) 80% trường hợp K. pneumoniae, Trong nhóm tác nhân VK Gram (-), chỉ (1/5) 20% là nhiễm E. coli đa kháng. Cả nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận tác nhân 5 trường hợp đều có mức độ đề kháng KS thường gặp nhất là Klebsiella spp, tỷ lệ diện rộng (XDR). (5/5) 100% trường hợp 33.1% và E. coli, tỷ lệ 31.4%. P. aeruginosa đều còn nhạy với Amikacin với MIC ghi chiếm tỷ lệ thấp hơn, 13.7%. Trong nhóm tác nhận ≤ 8, thậm chí là MIC ≤ 4. (4/5) 80% nhân VK Gram (+), nghiên cứu của chúng trường hợp còn nhạy Colistin. Tất cả bệnh tôi ghi nhận tác nhân thường gặp là E. nhân đều được điều chỉnh phối hợp Colistin faecium, chiếm tỷ lệ 50%, kế đến là phù hợp theo kết quả KS đồ, tuy nhiên thời Staphylococcus spp chiếm 37.5%. 349
  7. KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU 4.3 Tình hình vi khuẩn đa kháng độ, đặc tính này chỉ được tối ưu hóa khi tỷ lệ Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ vi nồng độ đỉnh của thuốc trong huyết tương so khuẩn đa kháng chiếm 30.5%. Xét riêng với nồng độ ức chế tối thiếu (Cpeak/MIC) nhóm VK đa kháng, chúng tôi chỉ gặp hai tác được duy trì ở mức tối ưu 8-10[5]. Vì vậy, nhân, trong đó chủ yếu là Klebsiella spp đa nếu có thể theo dõi được nồng độ Amikacin kháng, tỷ lệ 72.2%, E. coli đa kháng, tỷ lệ ở những trường hợp này thì việc sử dụng và 27.8%. Về mức độ đề kháng KS, tỷ lệ điều chỉnh Amikacin có thể kịp thời và chính Klebsiella spp đa kháng ở nhóm MDR và xác hơn. XDR là 69.2% và 30.8%. Tỷ lệ E coli đa kháng ở nhóm MDR và XDR là 80% và V. KẾT LUẬN 20%. Chúng tôi ghi nhận tỷ lệ nhiễm khuẩn 4.4 Đánh giá hiệu quả đáp ứng điều trị bệnh viện là 23.9%. Vị trí nhiễm khuẩn Trong kết quả nghiên cứu của chúng tôi, thường ghi nhận nhất là nhiễm khuẩn huyết, ghi nhận 5 trường hợp nhiễm vi khuẩn đa chiếm tỷ lệ 39.2%, kế đến là viêm phổi kháng thất bại điều trị (tử vong), (4/5) 80% 27.6%. Phần lớn vi khuẩn Gram (-) có tỷ lệ là Klebsiella spp đa kháng và (1/5) 20% là đề kháng KS cao (43.8-64.7%) với các KS nhiễm E. coli đa kháng. Cả 5 trường hợp đều Piperaciline-Tazobactam, Ceftazidime, có mức độ đề kháng KS diện rộng (XDR). Cefepime và Ciprofloxacin. Tỷ lệ vi khuẩn Như vậy, nhiễm khuẩn đa kháng diện rộng là đa kháng trong NKBV là 30.5%. Trong một yếu tố quan trọng cho nguy cơ tử vong nhóm vi khuẩn đa kháng, chúng tôi chỉ ghi nhiễm khuẩn đa kháng. Bên cạnh đó, có nhận 2 loài, trong đó phổ biến là Klebsiella (4/5) 80% trường hợp còn nhạy Colistin. spp đa kháng với tỷ lệ 72.2%, E. coli đa Dual Carbapenem được sử dụng trước khi kháng chỉ chiếm 27.8%. 17 bệnh nhân được bệnh nhân diễn tiến nặng và tử vong chỉ là 2 xác định nhiễm khuẩn đa kháng KS. Tỉ lệ ngày. Như vậy, việc sử dụng bổ sung hoặc đáp ứng điều trị nhiễm trùng đa kháng là điều chỉnh phác đồ KS đa kháng ở những BN 70.6%, tỷ lệ thất bại điều trị là 29.4%. Các nặng nên được đặt ra sớm hơn. trường hợp thất bại điều trị 80% là nhiễm Chúng tôi ghi nhận 100% trường hợp đều Klebsiella spp đa kháng. còn nhạy với Amikacin với MIC ghi nhận ≤ 8, thậm chí là MIC ≤ 4. Như vậy mặc dù KS KIẾN NGHỊ đồ cho kết quả Amikacin nhạy in vitro nhưng Cần nâng cao hơn nữa công tác quản lý về mặt lâm sàng lại không thấy hiệu quả điều phòng ngừa nhiễm khuẩn bệnh viện. Liệu trị. Có thể liên quan đến sự không đồng nhất pháp xuống thang với phác đồ đa kháng cần về thuốc thử Amikacin trên xét nghiệm vi cân nhắc trước kết quả KS đồ ở các trường sinh so với thuốc sử dụng thực tế, hay sự thất hợp nhiễm khuẩn huyết Gram (-) nghi ngờ bại có thể đến từ yếu tố nồng độ thuốc chưa đa kháng. Xem xét triển khai định lượng đạt đến mục tiêu điều trị. Amikacin là một nồng độ Amikacin trong máu để theo dõi KS có đặc tính diệt khuẩn phụ thuộc nồng nồng độ thuốc trong máu (Therapeutic Drug 350
  8. Y HỌC VIỆT NAM TẬP 496 - THÁNG 11 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 Monitoring) nhằm mục tiêu đạt các thông số 3. Nguyễn Việt Hùng (2005), "Tình hình NKBV về PK/PD cá thể hoá tối ưu. tại 36 bệnh viện Phía Bắc", Báo cáo Kiểm soát nhiễm khuẩn của Bộ Y tế, Bệnh viện TÀI LIỆU THAM KHẢO Bạch Mai. 1. Các cơ sở y tế: Nhiễm khuẩn và kiểm soát 4. Mai Lan (2009-2014), "NKBV ở BN nhi sau nhiễm khuẩn (2015), điều trị Tấn công Bạch cầu cấp tại Viện Huyết https://moh.gov.vn/chuong-trinh-muc-tieu- học Truyền máu Trung Ương quoc-gia/- 5. Brunton LL Knollmann BC, Hilal-Dandan /asset_publisher/7ng11fEWgASC/content/cac R. Goodman & Gilman’s, (2018.), The -co-so-y-te-nhiem-khuan-va-kiem-soat- Pharmacological Basis of Therapeutics.. , nhiem-khuan?inheritRedirect=false, ngày truy 13th ed, ed, McGraw-Hill;. cập-2020. 6. Control Centers for Disease et al. (2014), 2. Nguyễn Thanh Hà (2005), "Nhiễm khuẩn "CDC/NHSN surveillance definitions for bệnh viện tại 6 BV Phía Nam", Báo cáo Kiểm specific types of infections", pp. 1-24. soát nhiễm khuẩn của Bộ Y tế, Bệnh viện 7. World Health Organization (2011), "Health Bạch Mai. care-associated infections-fact sheet". 351
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
71=>2