Đánh giá tình trạng dinh dưỡng trên bệnh nhân cao tuổi mắc bệnh đái tháo đường týp 2 tại Bệnh viện Đa khoa Trung tâm Tiền Giang năm 2022
lượt xem 4
download
Bài viết Đánh giá tình trạng dinh dưỡng trên bệnh nhân cao tuổi mắc bệnh đái tháo đường týp 2 tại Bệnh viện Đa khoa Trung tâm Tiền Giang năm 2022 trình bày đánh giá tỷ lệ SDD của bệnh nhân cao tuổi mắc bệnh đái tháo đường týp 2 theo phương pháp SGA; BMI và một số chỉ số sinh hóa; So sánh tỷ lệ SDD của bệnh nhân cao tuổi mắc bệnh đái tháo đường týp 2 khi đánh giá suy dinh dưỡng theo BMI với các phương pháp khác.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đánh giá tình trạng dinh dưỡng trên bệnh nhân cao tuổi mắc bệnh đái tháo đường týp 2 tại Bệnh viện Đa khoa Trung tâm Tiền Giang năm 2022
- Tạp chí “Nội tiết và đái tháo đường” Số 59 - Năm 2022 ĐÁNH GIÁ TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG TRÊN BỆNH NHÂN CAO TUỔI MẮC BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÝP 2 TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG TÂM TIỀN GIANG NĂM 2022 BSCK2. Nguyễn Hữu Dũng Bệnh viện Đa khoa Trung tâm Tiền Giang DOI: 10.47122/vjde.2022.59.8 SUMMARY evidence of relations found regarding the Assessment of nutritional status status of malnutrition assessed by the Hb and in elderly patients with type 2 diabetes Lymphocyte indexes compared with BMI at Tien Giang General Hospital in 2022 (
- Tạp chí “Nội tiết và đái tháo đường” Số 59 - Năm 2022 Kết quả: -Tỷ lệ SDD của bệnh nhân cao tuổi độ hợp lý vẫn được coi là công thức cho “lão mắc bệnh đái tháo đường týp 2 đánh giá theo hóa khỏe mạnh”. Những loại hình vận động, phương pháp SGA là 32,7% (trong đó suy môn thể thao được khuyến nghị cho người dinh dưỡng nhẹ là 27,3% và suy dinh dưỡng cao tuổi là thiền, yoga, chơi cờ, đi bộ, chạy bộ trung bình là 5,4%). Tỷ lệ SDD của bệnh nhân ngắt quãng, khí công dưỡng sinh, tập tạ với đánh giá theo chỉ số Hb là 31,7%; theo chỉ số trọng lượng vừa phải, tập bơi, đạp xe với tốc HC là 28,3%; theo chỉ số Lympho là 6,3% và độ nhẹ nhàng. theo chỉ số BMI là 2,0%. -Một số yếu tố có Chế độ ăn giàu các chất chống oxy hóa như liên quan đến tỷ lệ SDD: Đánh giá tỉ lệ SDD các carotenoids, tocophenols và flavonoids theo phương pháp SGA có khuynh hướng cao có trong các trái cây và rau củ xậm màu; gấp 9,83 lần so với đánh giá tình trạng SDD polyphenol có trong trà, cà phê, rượu theo BMI (p < 0,05). Đánh giá SDD theo chỉ vang và nước trái cây; acid béo omega-3; số HC có khuynh hướng cao gấp 3,62 lần so resveratrol có trong vỏ quả nho, curcumin với đánh giá tình trạng SDD theo BMI tuy có trong nghệ; không hút thuốc lá; hạn chế chưa có ý nghĩa về mặt thống kê. Chưa phát đường, muối và transfat là biện pháp dinh hiện có sự liên quan về tình trạng SDD đánh dưỡng quan trọng là các yếu tố quan trọng giá theo các chỉ số Hb, Lympho so sánh với giúp chậm quá trình lão hóa. Tuy nhiên, BMI (
- Tạp chí “Nội tiết và đái tháo đường” Số 59 - Năm 2022 theo các nghiên cứu khác nhau của chúng tôi đến tháng 09 năm 2022. được thực hiện từ năm 2017 đến năm 2021, Địa điểm nghiên cứu: Khoa Nội Tiết và tỷ lệ suy dinh dưỡng trên bệnh nhân nằm viện Đái tháo đường Bệnh viện Đa khoa Trung Khoa Nội Thần kinh và Khoa Nội Tim mạch tâm Tiền Giang. lần lượt là 22,5% và 25,6%; tỷ lệ suy dinh 2.4. Cỡ mẫu nghiên cứu dưỡng trên bệnh nhân nữ mắc bệnh đái tháo Công thức tính cỡ mẫu đường týp 2 là 25,7%. N= Z2 x P (1 - P) /d2 Nhằm có cơ sở khuyến nghị về dinh dưỡng Với: Z = 1,96 (α = 5%); và tiến hành can thiệp dinh dưỡng sớm cho d: độ chính xác tuyệt đối được chọn là người cao tuổi, đặc biệt là người cao tuổi mắc 0,05; bệnh đái tháo đường týp 2 để hạn chế tàn P: tỷ lệ bệnh nhân nằm viện có SDD phế, gãy xương, giảm nguy cơ mắc các bệnh Theo nghiên cứu của tác giả Nguyễn Hữu không lây nhiễm và kéo dài tuổi thọ, trong Dũng trên bệnh nhân nằm viện tại Khoa Nội phạm vi của đề tài này, chúng tôi nghiên cứu: Tim mạch BVĐKTTTG năm 2021, có 25,6% “Đánh giá tình trạng dinh dưỡng trên bệnh bệnh nhân bị SDD [6]. nhân cao tuổi mắc bệnh đái tháo đường týp 2 Cỡ mẫu tính được N ≥ 293 (tương ứng với tại Bệnh viện Đa khoa Trung tâm Tiền Giang P = 0,256). Chọn N = 300. năm 2022” với 2 mục tiêu như sau Chọn mẫu liên tục bệnh nhân cao tuổi mắc 1. Đánh giá tỷ lệ suy dinh dưỡng của bệnh bệnh đái tháo đường týp 2 nằm viện tại Khoa nhân cao tuổi mắc bệnh đái tháo đường týp 2 Nội tiết và Đái tháo đường Bệnh viện Đa theo phương pháp SGA; BMI và một số chỉ khoa Trung tâm Tiền Giang từ tháng 03/ 2022 số sinh hóa. cho đến khi đủ cỡ mẫu. 2. So sánh tỷ lệ suy dinh dưỡng của bệnh 2.5 Phương pháp và công cụ đo lường, nhân cao tuổi mắc bệnh đái tháo đường týp thu thập số liệu 2 khi đánh giá suy dinh dưỡng theo BMI với 2.5.1 Các biến số nghiên cứu các phương pháp khác. * Nhóm biến số độc lập - Biến số về hành chính: tuổi, nghề nghiệp, 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP giới tính,... NGHIÊN CỨU - Biến số liên quan đến bệnh sử: thay đổi 2.1. Đối tượng nghiên cứu về cân nặng, thay đổi về ăn uống, các triệu Bệnh nhân đái tháo đường týp 2 từ 60 tuổi chứng đường tiêu hóa, chức năng sinh hoạt trở lên được tham gia nghiên cứu. hàng ngày, nhu cầu dinh dưỡng liên quan…. + Tiêu chuẩn xác định người cao tuổi : - Những biến số liên quan thăm khám lâm Theo quy định của Luật người cao tuổi (Luật sàng: mất lớp mỡ dưới da, teo cơ, phù tứ chi, 39/2009/QH 12) người cao tuổi là người đủ báng bụng… 60 tuổi trở lên. - Những biến số liên quan cận lâm sàng: + Tiêu chuẩn chẩn đoán đái tháo đường chỉ số HC, Hb, Lympho… theo Quyết định số 5481/QĐ-BYT ngày * Nhóm biến số phụ thuộc 30/12/2020. - Những biến số liên quan đánh giá tình Tiêu chuẩn loại trừ trạng dinh dưỡng: Dinh dưỡng tốt; SDD nhẹ; Bệnh nhân bệnh nặng hoặc không đồng ý SDD TB (TB: trung bình); SDD nặng. tham gia nghiên cứu. 2.5.2 Thước đo, tiêu chuẩn đánh giá suy 2.2. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô dinh dưỡng: tả cắt ngang * Phương pháp SGA (Subjective Global 2.3. Địa điểm và thời gian nghiên cứu Assessment): dựa trên 2 phần Nghiên cứu được tiến hành từ tháng 03 - Tiền sử bệnh: bao gồm 5 tiêu chí đánh 62
- Tạp chí “Nội tiết và đái tháo đường” Số 59 - Năm 2022 giá (thay đổi trọng lượng trong 6 tháng và 2 nghiệm cận lâm sàng và ghi nhận vào bệnh tuần qua; sự thay đổi trong chế độ ăn uống; sự án nghiên cứu. hiện diện của triệu chứng dạ dày- ruột như là Phỏng vấn trực tiếp: chán ăn, buồn nôn, nôn, tiêu chảy; sự thay đổi Phỏng vấn trực tiếp để thu thập các dữ liệu hoạt động chức năng cơ thể; các bệnh lý và hành chính, tiền sử, bệnh sử... nhu cầu dinh dưỡng liên quan). Khám lâm sàng và xét nghiệm cận lâm sàng - Thăm khám lâm sàng: bao gồm 2 mục. + Chiều cao, cân nặng được đo bằng cân Một là, đánh giá việc mất lớp mỡ dưới da sức khỏe có thước đo chiều cao. tại cơ tam đầu, cơ nhị đầu và lớp mỡ dưới + Bệnh nhân được lấy máu tĩnh mạch khi mắt. Hai là, đánh giá tình trạng teo cơ tại thái đói để xét nghiệm CTM, protein, albumin dương, xương đòn, vai, xương bả vai, cơ giữa huyết thanh... Tất cả các xét nghiệm đều được các xương, đầu gối, cơ tứ đầu đùi và bắp chân. thực hiện tại khoa Xét nghiệm BVĐKTTTG Đánh giá SGA phân loại theo 4 mức độ: trên máy sinh hóa AU 400. SGA (9 – 12 điểm) dinh dưỡng bình thường; 2.6. Phương pháp phân tích dữ liệu SGA (7-8 điểm): suy dinh dưỡng nhẹ; SGA Các số liệu được phân tích theo phương (4-6 điểm): suy dinh dưỡng trung bình; SGA pháp thống kê y học. Sử dụng phần mềm (0- 3 điểm): suy dinh dưỡng nặng. Xác định SPSS 20.0 nhập và xử lý số liệu. suy dinh dưỡng khi số điểm SGA ghi nhận So sánh tỷ lệ suy dinh dưỡng dựa theo được nhỏ hơn 9 [1],[10]. BMI và các phương pháp đánh giá khác bằng * Phương pháp dựa vào BMI: Test χ2, OR, phân tích hồi qui đa biến, giá trị - Chỉ số khối cơ thể: BMI = thể trọng (kg)/ p chọn ngưỡng p
- Tạp chí “Nội tiết và đái tháo đường” Số 59 - Năm 2022 Không giảm hoặc 275 91,7 Giảm cân/6 tháng giảm < 5% 5 – 10% 25 8,3 Không đổi 80 26,7 Thay đổi chế độ ăn Cháo (đủ Năng lượng) 201 67,0 Đói (Năng lượng thấp) 19 6,3 Không có 95 31,7 Triệu chứng Dạ dày_ Chán ăn 169 56,3 Ruột Buồn nôn, nôn 36 12,0 Bình thường 17 5,7 Chức năng cơ thể Giảm lao động,đi lại được 219 73,0 Nằm tại giường 64 21,3 Không có 297 99,0 Stress Nhẹ, vừa 3 1,0 Nặng - - Bình thường 268 89,3 Dấu hiệu thực thể Giảm mở, cơ 29 9,7 Phù 3 1,0 3.2 Đánh giá tỷ lệ suy dinh dưỡng của bệnh nhân cao tuổi mắc bệnh đái tháo đường týp 2 theo phương pháp SGA; BMI và một số chỉ số sinh hóa (mục tiêu 1) Tỷ lệ bệnh nhân bị suy dinh dưỡng theo các phương pháp đánh giá Bảng 3.2 Tỷ lệ và mức độ SDD theo các phương pháp đánh giá PP SGA BMI HC Hb Lympho Phân loại n (%) n (%) n (%) n (%) n (%) Không SDD 202 (67,3) 294 (98,0) 215 (71,7) 205 (68,3) 281 (93,7) Có SDD 98 (32,7) 6 (2,0) 85 (28,3) 95 (31,7) 19 (6,3) SDD nhẹ 82 5 (1,7) 74 (24,7) 85 (28,3) 10 (3,3) SDD vừa 16 1 (0,3) 7 (2,3) 6 (2,0) 6 (2,0) SDD nặng - - 4 (1,3) 4 (1,3) 3 (1,0) Bảng 3.3. Suy dinh dưỡng theo giới tính Chung Nam Nữ p-value n (%) n (%) n (%) SGA 98 (100,0) 28 (28,6) 70 (71,4) 0,01 BMI 6 (100,0) 3 (50,0) 3 (50,0) 0,38 HC 85 (100,0) 39 (45,9) 46 (54,1) 0,03 Hb 95 (100,0) 39 (41,1) 56 (58,9) 0,09 Lympho 19 (100,0) 7 (36,8) 12 (63,2) 0,11 64
- Tạp chí “Nội tiết và đái tháo đường” Số 59 - Năm 2022 3.3. So sánh tỷ lệ suy dinh dưỡng của bệnh nhân cao tuổi mắc bệnh đái tháo đường týp 2 khi đánh giá suy dinh dưỡng theo BMI với các phương pháp khác (mục tiêu 2) Bảng 3.4.Tỉ lệ suy dinh dưỡng theo BMI so sánh với các phương pháp khác SDD theo BMI SDD theo BMI Phương pháp Tổng số p (n) (%) SDD 98 5 5,1 SGA
- Tạp chí “Nội tiết và đái tháo đường” Số 59 - Năm 2022 (2,0%) và cao nhất là 32,7% theo đánh giá 31,7%; theo chỉ số HC là 28,3% và theo chỉ số SGA (Bảng 3.2). Lympho là 6,3% và theo chỉ số BMI là 2,0%. Theo nhiều nghiên cứu khác nhau, tỷ lệ Đánh giá tình trạng SDD dựa trên BMI < SDD rất dao động tùy theo phương pháp đánh 18,5 (thiếu năng lượng trường diễn) và dựa giá. Theo nghiên cứu của Naber Ton HJ tỷ lệ vào chỉ số Lympho cho tỷ lệ rất thấp tương bệnh nhân nội khoa nằm viện là 45 – 57% ứng là 2,0% và 6,3%. Theo nhiều nghiên cứu [13]. Theo tác giả Trần Văn Vũ nghiên cứu và nhiều phương pháp đánh giá khác nhau, trên bệnh nhân suy thận mạn tại BV Chợ Rẩy, tỷ lệ bệnh nhân SDD thường không quá thấp tỷ lệ SDD từ 22,2 – 78,9% tùy theo phương như vậy, cho nên, chúng tôi nghĩ rằng đánh pháp đánh giá [11]. Theo một nghiên cứu giá tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhân nếu của tác giả Phạm Thu Hương năm 2006, tỷ chỉ dựa trên một chỉ số (BMI hoặc Lympho) lệ bệnh nhân ở Khoa Tiêu hóa và Nội tiết BV sẽ không đủ nhạy để phát hiện tình trạng SDD. Bạch Mai có SDD là 20,4 – 48,1% theo các So sánh tình trạng SDD theo phương pháp phương pháp đánh giá khác nhau [8]. SGA và BMI, cho thấy, tỷ lệ SDD đánh giá Tuy nhiên các nghiên cứu trên đều có điểm theo SGA cao hơn đáng kể so với phương chung, đánh giá bệnh nhân SDD dựa theo pháp BMI (p
- Tạp chí “Nội tiết và đái tháo đường” Số 59 - Năm 2022 18,5 (thiếu năng lượng trường diễn) và dựa trạng dinh dưỡng ở bệnh nhân nặng được vào chỉ số Lympho cho tỷ lệ rất thấp tương nuôi ăn qua ống sonde tại Bệnh viện Đa ứng là 2,0% và 6,3%, không phản ảnh được khoa Trung tâm Tiền Giang. Đề tài nghiên tình trạng SDD của bệnh nhân nằm viện so cứu cấp cơ sở năm 2018. với các nghiên cứu khác. 5. Nguyễn Hữu Dũng (2019). Nghiên cứu tình Mối liên quan giữa tình trạng SDD đánh trạng dinh dưỡng trên phụ nữ đái tháo đường giá theo phương pháp SGA so sánh với BMI týp 2 tại Bệnh viện Đa khoa Tiền Giang. Đề (
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bài giảng Phương pháp đánh giá tình trạng dinh dưỡng - PGS.TS. Lê Thị Hợp
45 p | 472 | 59
-
Bài giảng Các phương pháp đánh giá tình trạng dinh dưỡng - BS. Phan Kim Huệ
40 p | 287 | 46
-
Bài giảng Dinh dưỡng an toàn vệ sinh thực phẩm: Các phương pháp đánh giá tình trạng dinh dưỡng - ĐH Y tế công cộng
59 p | 246 | 33
-
Bài giảng Chương 2: Các phương pháp đánh giá và theo dõi tình trạng dinh dưỡng
104 p | 212 | 20
-
Đánh giá tình trạng dinh dưỡng trẻ em 6-60 tháng tuổi trong bệnh viện bằng phương pháp nhân trắc và phương pháp SGA
5 p | 170 | 15
-
Đánh giá tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhân ung thư tại Bệnh viện Trung Ương Quân đội 108 năm 2018
8 p | 143 | 13
-
Bài giảng Bộ môn Dinh dưỡng: Các phương pháp đánh giá tình trạng dinh dưỡng - ThS. Phan Kim Huệ
40 p | 131 | 10
-
Khảo sát tình hình dinh dưỡng bệnh nhân chấn thương nặng tại khoa chấn thương chỉnh hình Bệnh viện Chợ Rẫy
4 p | 70 | 6
-
Kết quả nghiên cứu bước đầu một số chỉ tiêu nhân trắc cơ bản và tình trạng dinh dưỡng người trưởng thành huyện Ba Vì
6 p | 79 | 6
-
Bài giảng Dinh dưỡng cho các lớp Sau đại học 2014 - Bài 4: Đánh giá tình trạng dinh dưỡng
47 p | 109 | 5
-
Nghiên cứu khẩu phần ăn và tình trạng dinh dưỡng của trẻ dưới 5 tuổi tại một quần thể dân cư sống trên thuyền ở phường Phú Bình, thành Phố Huế
15 p | 105 | 5
-
Đánh giá tình trạng dinh dưỡng, một số yếu tố liên quan dinh dưỡng và khẩu phần ăn thực tế trên người bệnh ung thư được hóa trị tại Bệnh viện Nhân dân Gia Định năm 2022
9 p | 13 | 5
-
Bài giảng Đánh giá tình trạng dinh dưỡng và chế độ ăn chăm sóc sắc đẹp - Hà Diệu Linh
59 p | 10 | 4
-
Đánh giá tình trạng dinh dưỡng, mật độ xương của nữ sinh vị thành niên tại Thái Nguyên năm 2014
6 p | 64 | 4
-
Bài giảng Tổ chức điều tra đánh giá tình trạng dinh dưỡng và thực phẩm ở cộng đồng
31 p | 43 | 3
-
Sàng lọc, đánh giá tình trạng dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân được phẫu thuật nội soi điều trị ung thư đại tràng
7 p | 8 | 3
-
Tình trạng dinh dưỡng của người bệnh đến khám tại Viện Dinh dưỡng năm 2022
5 p | 5 | 3
-
Giáo trình Đánh giá tình trạng dinh dưỡng (Ngành: Dinh dưỡng - Trình độ: Cao đẳng) - Trường Cao đẳng Y tế Thanh Hoá
134 p | 12 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn