Đánh giá tình trạng nhiễm trùng huyết tại đơn vị ghép tế bào gốc - Khoa Huyết học - Bệnh viện Chợ Rẫy từ năm 2017 đến 6 tháng đầu năm 2024
lượt xem 0
download
Bài viết Đánh giá tình trạng nhiễm trùng của bệnh nhân tại đơn vị Ghép tế bào thuộc khoa Huyết học tại bệnh viện Chợ Rẫy. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu: Tất cả bệnh nhân có tình trạng nhiễm trùng được thực hiện cấy bệnh phẩm với kết quả dương tính điều trị tại Khoa huyết học, bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 1/2018 đến hết tháng 6/2024.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đánh giá tình trạng nhiễm trùng huyết tại đơn vị ghép tế bào gốc - Khoa Huyết học - Bệnh viện Chợ Rẫy từ năm 2017 đến 6 tháng đầu năm 2024
- KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU ĐÁNH GIÁ TÌNH TRẠNG NHIỄM TRÙNG HUYẾT TẠI ĐƠN VỊ GHÉP TẾ BÀO GỐC- KHOA HUYẾT HỌC - BỆNH VIỆN CHỢ RẪY TỪ NĂM 2017 ĐẾN 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2024 Trần Thanh Tùng1 , Trương Phạm Hồng Diễm1 , Nguyễn Thị Ngọc Sang1 , Trương Thiên Phú1 , Lê Lữ Linh1 , Lê Phước Đậm1 , Huỳnh Dương Bích Trâm1 , Trần Kim Thoa1 , Phùng Thị Tố Trang1 , Nguyễn Thị Bé Út1 TÓM TẮT 31 ba loại chính là Streptococcus spp. (9,1%), Mục tiêu: Đánh giá tình trạng nhiễm trùng Staphylococcus aureus (3,0%) và Staphylococcus của bệnh nhân tại đơn vị Ghép tế bào thuộc khoa epidermidis (3,0%), tất cả còn nhạy với Huyết học tại bệnh viện Chợ Rẫy. vancomycin. Có 1 trường hợp cấy máu dương Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: tính với vi nấm Candida tropicalis. Phần lớn Đối tượng nghiên cứu: Tất cả bệnh nhân có bệnh nhân có chỉ số CRP tăng với giá trị trung vị tình trạng nhiễm trùng được thực hiện cấy bệnh là 99,1 (4,2 - 324) (mg/L) và giá trị procalcitonin phẩm với kết quả dương tính điều trị tại Khoa không tăng với giá trị trung vị là 0,33 (0,07 – huyết học, bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 1/2018 18,3) (ng/ml). Tỉ lệ tử vong liên quan nhiễm đến hết tháng 6/2024. trùng là 30,3%. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả hàng loạt ca. Kết luận: Tỉ lệ nhiễm trùng huyết có phân Kết quả: Chúng tôi ghi nhận được 33 bệnh lập được tác nhân gây bệnh tại đơn vị Ghép tế nhân có tình trạng nhiễm trùng với 37 kết quả bào gốc- khoa Huyết học- Bệnh viện Chợ Rẫy là cấy dương tính trong tổng số 314 lượt nhập viện 10,5% lượt nhập viện. Tác nhân vi khuẩn thường (10,5%). Bệnh nhân nam chiếm 42,4%. Tuổi gặp nhất là gram âm, trong đó chiếm tỉ lệ cao trung vị là 38 (27-53) tuổi. Đa số tác nhân được nhất là K. pneumoniae đa kháng. Tỉ lệ tử vong phân lập là vi khuẩn gram âm (81,8%), trong đó liên quan nhiễm trùng là 30,3%. nhiều nhất là Klebsiella pneumoniae đa kháng, Từ khóa: Nhiễm trùng, đơn vị ghép, hóa trị tiếp đến là Escherichia coli, Pseudomonas liều cao, ghép tế bào gốc aeruginosa với tỉ lệ lần lượt là 45,5%, 27,3%, 12,1%. Tỉ lệ Klebsiella pneumoniae và E.coli đề SUMMARY kháng với carbapenem lần lượt là 80,0% và ASSESSMENT OF THE 22,0%. Tác nhân gram dương chiếm 15,2% gồm CHARACTERISTICS OF BLOODSTREAM INFECTION IN THE HEMATOPOIETIC STEM CELL 1 Bệnh viện Chợ Rẫy TRANSPLANTATION AT CHO RAY Chịu trách nhiệm chính: Trương Phạm Hồng Diễm HOSPITAL FROM 2018 TO THE FIRST SĐT: 0938140389 6 MONTHS OF 2024 Email: hongdiem141192@gmail.com Objective: The aim of this study was to Ngày nhận bài: 30/7/2024 investigate the characteristics of bloodstream Ngày phản biện khoa học: 01/8/2024 infection in the hematopoietic stem cell Ngày duyệt bài: 30/9/2024 260
- T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 544 - th¸ng 11 - QuyỂN 2 - sè ĐẶC BIỆT - 2024 transplantation unit at Cho Ray Hospital from Keywords: Infections, stem cell 2018 to the first 6 months of 2024 transplantation unit, high dose chemotherapy, Materials and Methods: We retrospectively stem cell transplantation reviewed the medical data of patients who developed bloodstream infections with positive I. ĐẶT VẤN ĐỀ blood cultures in the Hematopoietic stem cell Ngày nay, nhiễm khuẩn huyết vẫn là transplantation unit at Cho Ray Hospital from nguyên nhân chính gây bệnh tật và tử vong 2018 to the first six months of 2024. Methods: a trên toàn thế giới, đặc biệt ở nhóm suy giảm case series report. miễn dịch nghiêm trọng do mắc bệnh lý Results: Overall, 37 organisms were isolated huyết học ác tính đang được hóa trị hoặc from 33 patients, which accounted for 10.5% of ghép tế bào gốc [1], [2]. Về mặt căn nguyên, 314 admissions. The percentage of male patients tác nhân gây nhiễm khuẩn huyết thay đổi was 42.4%. The median age was 38 (27-53) theo thời gian và tỉ lệ đề kháng của từng vi years. The majority of isolated pathogens were khuẩn cũng thay đổi do nhiều nguyên nhân. gram-negative bacteria (81.8%), of which the Trong đó, vi khuẩn Gram âm vẫn là nhóm vi most was multidrug-resistant Klebsiella khuẩn gây nhiễm khuẩn huyết thường gặp pneumoniae, followed by Escherichia coli, nhất, trong đó điển hình là Pseudomonas aeruginosa with ratios of 45.5%, K.pneumoniae. Hiện nay, nhiễm khuẩn 27.3%, and 12.1%, respectively. The rates of huyết do K.pneumoniae có xu hướng Klebsiella pneumoniae and E.coli resistant to ngày càng tăng, với đặc điểm lâm sàng carbapenem were 80.0% and 22.0%, đa dạng, tỷ lệ sốc nhiễm khuẩn, suy đa respectively. Gram-positive agents accounted for tạng và tử vong cao [2], [3]. Do có sự khác 15.2%, including three main types: Streptococcus biệt trong phổ vi sinh vật, tình trạng đề spp. (9.1%), Staphylococcus aureus (3.0%) and kháng kháng sinh giữa các khu vực trên thế Staphylococcus epidermidis (3.0%), all of which giới. Nên việc lựa chọn kháng sinh điều trị were susceptible to vancomycin. Only 1 episode theo kinh nghiệm cần cẩn thận, kĩ lưỡng, dựa of fungemia occurred during the study period, vào đặc điểm từng trung tâm điều trị cụ thể which was Candida tropicalis. Most patients had thay vì áp dụng nguyên tắc chung cho tất cả elevated CRP with a median value of 99.1 (4.2 - các trung tâm sẽ mang lại lợi ích nhiều hơn 324) (mg/L) and non-elevated procalcitonin with [2]. a median value of 0.33 (0.07 - 18.3) (ng/ml). The Đơn vị Ghép tế bào thuộc khoa Huyết infection-related mortality rate was 30.3%. học bệnh viện Chợ Rẫy được thành lập từ Conclusion: The rate of sepsis with isolated năm 2016 bao gồm 6 phòng (1 giường - 1 pathogens in the Stem Cell Transplant Unit - nhà vệ sinh/phòng), với hệ thống lọc khí Hematology Department - Cho Ray Hospital was HEPA. Tối đa có 6 bệnh nhân cùng điều trị 10.5% of admissions. The most common tại một thời điểm, được chăm sóc hoàn toàn bacterial agents were gram-negative, of which bằng nhân viên y tế và không tiếp xúc trực the highest rate was multidrug-resistant K. tiếp với thân nhân [4]. pneumoniae. The mortality rate related to Sau khoảng thời gian đưa vào hoạt động infection was 30.3%. để điều trị bệnh nhân hóa trị liều cao, ghép tế bào gốc tự thân hay đồng loài, nhằm nâng 261
- KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU cao hiệu quả điều trị bệnh đặc biệt kiểm soát Phân tích số liệu: Phân tích số liệu bằng tốt hơn tình trạng nhiễm trùng ở đơn vị Ghép phần mềm Microsoft Excel 365 và SPSS tế bào thuộc khoa Huyết học bệnh viện Chợ ver.25, biến số định tính được mô tả bằng Rẫy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu nhằm bảng phân phối tần số và tỉ lệ; các biến định đánh giá tình trạng nhiễm trùng huyết của lượng được biểu diễn bằng trung vị với bệnh nhân được điều trị tại đơn vị ghép tế khoảng giá trị nhỏ nhất- lớn nhất nếu có phân bào gốc khoa Huyết học, bệnh viện Chợ Rẫy. phối không chuẩn; sử dụng phép kiểm chính xác Fisher để so sánh các tỉ lệ. Sử dụng kiểm II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU định phi tham số Mann- Whitney cho các Đối tượng nghiên cứu: Tất cả bệnh nhân biến định lượng có phân phối không chuẩn. có tình trạng nhiễm trùng được thực hiện cấy máu có kết quả dương tính tại đơn vị Ghép tế III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU bào gốc - Khoa huyết học, bệnh viện Chợ Trong thời gian tiến hành nghiên cứu, Rẫy từ tháng 1/2018 đến hết tháng 6/2024. chúng tôi ghi nhận có 314 lượt bệnh nhân Tiêu chuẩn chọn mẫu: Bệnh nhân được nhập viện tại đơn vị Ghép tế bào gốc- khoa hoá trị liều cao hoặc ghép tế bào gốc tạo máu Huyết học- Bệnh viện Chợ Rẫy, trong đó có tại Đơn vị ghép tế bào gốc - Khoa Huyết 33 bệnh nhân (chiếm 10,5%) có tình trạng học- Bệnh viện Chợ Rẫy, có biểu hiện lâm nhiễm trùng huyết với 37 kết quả cấy máu sàng nghi ngờ nhiễm trùng và được thực hiện dương tính. cấy máu có kết quả dương tính. Loại trừ các Đặc điểm lâm sàng: Trong số 33 bệnh trường hợp không đầy đủ thông tin về chẩn nhân, bệnh nhân nam/ nữ lần lượt 14/19 với đoán và điều trị. tỉ lệ 42,5% và 57,6%; tỷ lệ nữ: nam là 1:1,35. Phương pháp nghiên cứu: Thiết kế Độ tuổi trung vị là 38 tuổi, nhỏ nhất là 27 và nghiên cứu hồi cứu, mô tả hàng loạt ca. lớn nhất 53 tuổi. Phần lớn bệnh nhân thuộc Các bước tiến hành: Lập danh sách hồ nhóm bạch cầu cấp dòng tuỷ và dòng lympho sơ bệnh án những bệnh nhân tại đơn vị Ghép tái phát/kháng trị, được hoá trị liều cao cứu tế bào, khoa Huyết học trong thời gian vớt, chiếm 60,6%, còn lại là nhóm bệnh nhân nghiên cứu thỏa tiêu chuẩn chọn mẫu. Thu lymphoma và đa u tuỷ được ghép tế bào gốc thập số liệu lâm sàng, cận lâm sàng và điều tạo máu ngoại vi tự thân, chiếm 39,3% (Bảng trị, dựa vào hồi cứu hồ sơ bệnh án theo nội 1). Có 3 bệnh nhân trong nghiên cứu có mẫu dung ở phiếu thu thập số liệu. Các tiêu chí cấy máu dương tính với 2 loại vi khuẩn trong khảo sát gồm: đặc điểm dịch tễ (tuổi, giới, 1 lần cấy, và 1 bệnh nhân có mẫu cấy máu thời gian nằm viện, chẩn đoán, điều trị); đặc dương tính với 2 loại vi khuẩn trong 2 lần điểm lâm sàng, cận lâm sàng (CRP, cấy khác nhau trong cùng một đợt nhập viện. procalcitonin, Creatinin, AST, ALT, Xquang Tất cả các mẫu cấy đều được thực hiện ở ngực, nước tiểu); đặc điểm vi sinh (loại, tỉ lệ, bệnh nhân có sốt giảm bạch cầu hạt sau hoá tình trạng đề kháng thuốc); biến chứng trị hoặc sau điều kiện hoá ghép tế bào gốc nhiễm trùng (suy hô hấp, suy thận cấp, suy máu ngoại vi tự thân, khởi phát sau 48 giờ từ gan cấp và choáng nhiễm trùng [5]); kết cục thời điểm nhập viện. (tử vong và sống). 262
- T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 544 - th¸ng 11 - QuyỂN 2 - sè ĐẶC BIỆT - 2024 Bảng 1. Đặc điểm của bệnh nhân trong nghiên cứu Đặc điểm (N = 33) Số lượng (%) Giới nam 14 (42,4) Tuổi, trung vị (GTNN – GTLN) 38 (27 – 53) Chẩn đoán Bạch cầu cấp dòng tuỷ 16 (48,4) Bạch cầu cấp dòng lympho 4 (12,1) Đa u tuỷ 3 (9,1) Lymphoma 10 (30,3) Nhóm điều trị Hoá trị 23 (69,7) Ghép tế bào gốc tự thân 10 (30,3) Thời gian nằm viện, trung vị (GTNN - GTLN) 28 (17 – 39) Biểu đồ 1. Phân bố tác nhân nhiễm khuẩn qua các năm Đặc điểm cận lâm sàng: Phần lớn bệnh cứu chúng tôi ghi nhận có 11 (33,3%) bệnh nhân có chỉ số CRP tăng với giá trị trung vị nhân có choáng nhiễm trùng, 10 bệnh nhân là 99,1 (4,2 - 324) (mg/L) và giá trị có biến chứng suy hô hấp cấp (SOFA>=2 procalcitonin không tăng với giá trị trung vị [5]) (30,3%), tỉ lệ biến chứng suy gan cấp là 0,33 (0,07 – 18,3) (ng/ml). Có khoảng (SOFA>=2 [5]) và suy thận cấp (SOFA>=2 15,2% bệnh nhân có tổn thương phổi trên [5]) là 9,1%. Có 10 (30,3%) bệnh nhân tử Xquang ngực, 10,4% bệnh nhân có xét vong trong vòng 30 ngày, riêng tỉ lệ tử vong nghiệm nước tiểu nghi ngờ tình trạng nhiễm ở nhóm có kết quả cấy là K.pneumoniae trùng. Về biến chứng nhiễm trùng, nghiên kháng carbapenem lên đến 50,0%. Bảng 2. Phân tích các yếu tố nguy cơ liên quan đến tỉ lệ tử vong Tử vong (%) Sống (%) p Sốc (n=11) 10 (90,9) 1
- KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU Vi khuẩn Gram âm (n=27) 9 (33,3) 18 (66,7) 0,51* Tuổi (GTNN – GTLN) 37 (21 – 55) 42 (18 – 61) 0,8** Thời gian nằm viện (GTNN – GTLN) 22 (17 – 31) 29 (18 – 53) 0,007** Ghép (n=10) 1 (10) 9 (90) 0,09* Hóa trị (n=23) 9 (39,1) 14 (61,9) 0,09* CRP (GTNN – GTLN) 218 (14,6 – 324) 93 (4,2 – 215) 0,052** Procalcitonin (GTNN – GTLN) 25,69 (17,5 – 47,3) 0,17 (0,03 – 47,6) 0,009** * Phép kiểm chính xác Fisher ** Phép kiểm phi tham số Mann-Whitney Các yếu tố như thời gian nằm viện, biến chứng suy hô hấp, sốc, giá trị procalcitonin khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa nhóm tử vong sau 30 ngày và nhóm sống còn sau 30 ngày. Biểu đồ 1. Đặc điểm kháng thuốc của các tác nhân Gram âm Đặc điểm vi sinh: Tác nhân vi khuẩn Trong nghiên cứu của chúng tôi, gram âm chiếm tỉ lệ cao nhất (81,8%), trong Escherichia coli đề kháng hoàn toàn với đó nhiều nhất là Klebsiella pneumoniae, tiếp ampicilin, ciprofloxacin, moxifloxacin đến là Escherichia coli, Pseudomonas (100%), đề kháng cao với levofloxacin, tỉ lệ aeruginosa, Acinetobacter baumannii, đề kháng khoảng 86%. Đối với nhóm Pandoraea sputorum, Serratia marcescens với carpbapenem, E.coli còn nhạy với tỉ lệ lần lượt là 45,5%, 27,3%, 12,1%, 3,0%, meropenem, imipenem và ertapenem (tỉ lệ đề 3,0% và 3,0%. Tác nhân gram dương chiếm kháng là 22%). Vi khuẩn này còn nhạy với 15,2% gồm ba loại chính là Streptococcus nhóm aminoglycoside (amikacin, spp. (9,1%), Staphylococcus aureus (3,0%) gentamycin) (tỉ lệ kháng là 29-33%) và và Staphylococcus epidermidis (3,0%). Có 1 piperacillin/tazobactam (tỉ lệ kháng là 22%). trường hợp cấy máu dương tính với vi nấm Klebsiella pneumoniae đề kháng hoàn toàn Candida tropicalis, chiếm 3,0%. Tỉ lệ vi với ciprofloxacin và moxifloxacin (100%), khuẩn gram âm đa kháng là 100%. và đề kháng cao với amikacin, levofloxacin, piperacillin/tazobactam, ceftazidime, với tỉ lệ 264
- T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 544 - th¸ng 11 - QuyỂN 2 - sè ĐẶC BIỆT - 2024 đề kháng tương ứng là 67%, 85%, 87% và âm là tác nhân chủ yếu gây nhiễm trùng 93%. Vi khuẩn này cũng có tỉ lệ kháng cao huyết ở bệnh nhân mắc bệnh lí ác tính có với kháng sinh nhóm carbapenem, với tỉ lệ giảm bạch hạt, tuy nhiên gần đây lại có xu kháng meropenem, imipenem và ertapenem hướng chuyển dần sang vi khuẩn Gram là 80%, tuy nhiên, K. pneumoniae còn nhạy dương [6]. Tuy nhiên, xu hướng này khác với tigecycline và gentamicin, với tỉ lệ kháng nhau tuỳ theo từng trung tâm và nhiều lần lượt là 14% và 33%. Nhìn chung, tỉ lệ vi nghiên cứu gần đây vẫn cho thấy vi khuẩn khuẩn gram âm kháng nhóm Carbapenem là Gram âm là tác nhân gây bệnh chính [7]. 59,0%, kháng amikacin là 51,9%. Nhóm vi Theo nghiên cứu của tác giả Nguyễn Trần khuẩn gram dương ghi nhận chủ yếu là Hương Giang và cs trên bệnh nhân tại khoa Streptococcus ssp., 100% còn nhạy với Huyết học nội trú - bệnh viện Chợ Rẫy, vi linezolid, vancomycin, teicoplanin. khuẩn gram âm chiếm tỉ lệ 70,8% các tác Có một trường hợp phân lập được vi nấm nhân phân lập được trong 6 tháng đầu năm trong máu ở nghiên cứu của chúng tôi, và tác 2022, trong đó vi khuẩn Gram âm thường nhân phân lập được là Candida tropicalis, gặp nhất là E.coli, tiếp đến là K.pneumoniae nhạy với Caspofungin, micafungin, kháng [11]. Trong nghiên cứu của chúng tôi, vi fluconazole và itraconazole. khuẩn gram âm Klebsiella pneumoniae (45,5%) và E. coli (27,3%) chiếm tỉ lệ cao IV. BÀN LUẬN nhất, và tỉ lệ đa kháng của các vi khuẩn này Nghiên cứu của chúng tôi đánh giá tỉ lệ là 100%. Tỉ lệ kháng thuốc của vi khuẩn bệnh nhân nhiễm trùng huyết có kết quả cấy gram âm gia tăng có liên quan đến việc sử dương tính trên tổng số lượt bệnh nhân điều dụng kháng sinh dự phòng, và sự khác biệt trị tại đơn vị Ghép tế bào gốc- Khoa Huyết về tỉ lệ kháng thuốc tuỳ thuộc vào việc sử học- Bệnh viện Chợ Rẫy, với kết quả 10,5%. dụng kháng sinh dự phòng đã được ghi nhận Kết quả này tương đồng với kết quả tỉ lệ trong một số nghiên cứu [8]. Trong nghiên nhiễm trùng huyết trong nghiên cứu của tác cứu của Mikulska và cs. trên bệnh nhân ghép giả Kwon JC, cs. được thực hiện tại Trung tế bào gốc, có sử dụng ciprofloxacin dự tâm ghép tế bào gốc tạo máu Công Giáo, phòng, tỉ lệ đề kháng của E. coli và Seoul, Hàn Quốc, với kết quả 12,3% [1]. Klebsiella pneumoniae với quinolone là Trong các tác nhân phân lập được, tỉ lệ vi 91%, gần như tương đồng với nghiên cứu khuẩn gram âm chiếm ưu thế (81,8%), trong của chúng tôi. Trong thời gian nghiên cứu, đó nhiều nhất là Klebsiella pneumoniae, tiếp đơn vị của chúng tôi sử dụng kết hợp kháng đến là Escherichia coli, Pseudomonas sinh nhóm carbapenem (thường là imipenem aeruginosa, Acinetobacter baumannii, hoặc meropenem) và aminoglycoside làm Pandoraea sputorum, Serratia marcescens. kháng sinh kinh nghiệm đầu tay ở bệnh nhân Theo các thống kê trước đây, vi khuẩn Gram sốt giảm bạch cầu hạt. Trong trường hợp 265
- KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU không đáp ứng với kháng sinh trong 2-3 sinh ban đầu ở bệnh nhân sốt giảm bạch cầu ngày, chúng tôi sẽ bổ sung kháng nấm kinh hạt sau hoá trị hoặc ghép tế bào gốc có kèm nghiệm hoặc kháng sinh chống tác nhân sốc, nhiễm trùng da và mô mềm, nhiễm trùng gram dương tuỳ biểu hiện lâm sàng gợi ý. liên quan đến catheter, hình ảnh trên xquang Trong nghiên cứu này, tỉ lệ vi khuẩn E. coli nghi ngờ tụ cầu. phân lập được còn nhạy với carbapenem là Bên cạnh các vi khuẩn trên, vi nấm cũng 88%, và với amikacin là 71%. Do đó, kháng là tác nhân thường gặp ở bệnh nhân huyết sinh kinh nghiệm đang được áp dụng là phù học, đặc biệt nhóm bệnh nhân có giảm bạch hợp với tác nhân E. coli. Tuy nhiên, theo cầu hạt. Trong toàn thời gian nghiên cứu, thống kê tại đơn vị, tỉ lệ nhiễm K. chúng tôi chỉ ghi nhận 1 trường hợp nhiễm pneumoniae ngày càng tăng dần, năm 2022, Candida tropicalis máu (3%). Tỉ lệ này tương tỉ lệ này là 25,0%, nhưng đến năm 2023, tỉ lệ tự các nghiên cứu trước đây [10]. Tại đơn vị, này tăng lên mức 54,5% (Biểu đồ 1) và trong chúng tôi thường sử dụng fluconazole dự số này, tỉ lệ đề kháng carbapenem lên đến phòng trong giai đoạn giảm bạch cầu hạt ở 80%, với tỉ lệ tử vong lên đến 50,0%. Do đó, bệnh nhân bạch cầu cấp nhận hoá trị liều cao việc lựa chọn kháng sinh điều trị trở nên khó hoặc bệnh nhân ghép tế bào gốc tự thân. Cần khăn và việc ngăn ngừa lây truyền K. nghiên cứu thêm về tác dụng phòng ngừa pneumoniae kháng carbapenem đã trở thành trên tất cả những bệnh nhân nhiễm nấm, tuy mục tiêu chiến lược tại các cơ sở chăm sóc y nhiên việc sử dụng kháng nấm dự phòng hiện tế. tại có thể có hiệu quả phòng ngừa nhiễm nấm Trong nghiên cứu của chúng tôi, có huyết. 15,2% tác nhân phân lập được là vi khuẩn gram dương, và điều nhạy với kháng sinh V. KẾT LUẬN nhóm Glycopeptide. Mặc dù việc sử dụng Tỉ lệ nhiễm trùng huyết có phân lập được kháng sinh nhóm glycopeptide đầu tay ở tác nhân gây bệnh tại đơn vị Ghép tế bào gốc bệnh nhân sốt giảm bạch cầu hạt không được - khoa Huyết học - Bệnh viện Chợ Rẫy là khuyến cáo, một số trung tâm đã dùng 10,5% lượt nhập viện. Tác nhân vi khuẩn glycopeptide đầu tay cho nhóm bệnh nhân thường gặp nhất là gram âm, trong đó chiếm này nếu có viêm niêm mạc nặng [9]. Tuy tỉ lệ cao nhất là K. pneumoniae đa kháng. Tỉ nhiên, việc sử dụng kháng sinh nhóm lệ tử vong liên quan nhiễm trùng là 30,3%. glycopeptide đầu tay nên được xem xét cẩn thận do nguy cơ xuất hiện enterococci kháng TÀI LIỆU THAM KHẢO vancomycin. Xem xét tỉ lệ đề kháng cao của 1. Salomão R. Sepsis: evolving concepts and vi khuẩn gram dương với penicillin và challenges. Braz J Med Biol Res. oxacillin, trung tâm của chúng tôi thêm 2019;52(4):e8595. kháng sinh nhóm glycopeptide vào kháng 266
- T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 544 - th¸ng 11 - QuyỂN 2 - sè ĐẶC BIỆT - 2024 2. Kwon JC, Epidemiology and clinical university medical center in Malaysia. Int J features of bloodstream infections in Infect Dis. 2007 Nov;11(6):513-7. hematology wards: one year experience at 8. Mikulska M, Blood stream infections in the catholic blood and marrow allogeneic hematopoietic stem cell transplant transplantation center. Infect Chemother. recipients: reemergence of Gram-negative 2013 Mar; 45(1):51-61. rods and increasing antibiotic resistance. Biol 3. Wang G, The Characteristic of Virulence, Blood Marrow Transplant. 2009 Biofilm and Antibiotic Resistance Jan;15(1):47-53. of Klebsiella pneumoniae. Int J Environ Res 9. Shenep JL. Viridans-group streptococcal Public Health. 2020 Aug 28;17(17):6278. infections in immunocompromised hosts. Int 4. Đề án thành lập đơn vị Ghép tế bào, khoa J Antimicrob Agents. 2000 Mar;14(2):129- Huyết học, bệnh viện Chợ Rẫy, 2016 35. 5. Singer M, et al. The Third International 10. Park SH, Current trends of infectious Consensus Definitions for Sepsis and Septic complications following hematopoietic stem Shock (Sepsis-3). JAMA. 2016;315(8):801– cell transplantation in a single center. J 810. Korean Med Sci. 2006 Apr;21(2):199-207 6. Yemişen M, et al. The Changing 11. Nguyễn Trần Hương Giang, 2022, Đánh Epidemiology of Bloodstream Infections and giá tình trạng nhiễm trùng của bệnh nhân Resistance in Hematopoietic Stem Cell huyết học tại bệnh viện Chợ Rẫy trong 6 Transplantation Recipients. Turk J Haematol. tháng đầu năm 2022, Tạp Chí Y Học Việt 2016 Sep 5;33(3):216-22. Nam Tập 520 - Tháng 11 - Số Đặc Biệt, 7. Baskaran ND, Bacteremia in patients with trang 468-476. febrile neutropenia after chemotherapy at a 267
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhi từ 06-60 tháng tuổi mắc bệnh nhiễm trùng hô hấp cấp tính điều trị nội trú tại hai Bệnh viện tuyến huyện ở Thái Bình năm 2017
7 p | 15 | 6
-
Đánh giá tình trạng nhiễm trùng của bệnh nhân huyết học tại Bệnh viện Chợ Rẫy trong 6 tháng đầu năm 2022
9 p | 23 | 4
-
Đánh giá tình trạng nhiễm trùng trong điều trị bạch cầu cấp dòng tủy người lớn giai đoạn tấn công tại Bệnh viện Truyền Máu Huyết Học trong 3 năm (2020 – 2022)
10 p | 7 | 3
-
Đánh giá tình trạng nhiễm helicobacter pylori trong một năm sau điều trị tại Bệnh viện Nhi Trung ương
7 p | 67 | 3
-
Phát hiện tình trạng nhiễm virus viêm gan B bằng kỹ thuật ELISA và Realtime PCR ở sinh viên khối Y2-K45 trường Đại học Y Dược Thái Bình
4 p | 9 | 3
-
Khảo sát tình trạng dinh dưỡng ở bệnh nhân nhiễm trùng cổ sâu tại khoa Tai mũi họng Bệnh viện Chợ Rẫy từ 10/2014 đến 6/2015
5 p | 60 | 3
-
Mối tương quan giữa các protein dinh dưỡng với một số chỉ số đánh giá nguy cơ nhiễm trùng của bệnh nhân nằm viện tại khoa HSTC Bệnh viện E
7 p | 18 | 3
-
Đánh giá tình trạng dinh dưỡng và các yếu tố liên quan trên bệnh nhân nặng tại Khoa Hồi sức Truyền nhiễm, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
10 p | 11 | 2
-
Đánh giá tình trạng nhiễm trùng huyết sau hóa trị liệu tại khoa huyết học trẻ em 2 năm 2013
9 p | 39 | 2
-
Đánh giá giá trị của procalcitonin trong chẩn đoán và tiên lượng ở bệnh nhân shock nhiễm khuẩn
8 p | 9 | 2
-
Đánh giá tình trạng nhiễm khuẩn vết mổ lấy thai tại Khoa Sản, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
6 p | 7 | 2
-
Đánh giá tình trạng nhiễm khuẩn vết mổ tại Khoa Phẫu thuật Gan Mật Tụy - Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 (03/2020-03/2021)
7 p | 7 | 2
-
Đánh giá tình trạng bội nhiễm vi khuẩn và mức độ đề kháng kháng sinh ở người bệnh thở máy tại Trung tâm Hồi sức tích cực, Bệnh viện Dã chiến số 13
6 p | 10 | 2
-
Bài giảng Khảo sát thực trạng đề kháng kháng sinh qua MIC Colistin và đánh giá tình hình sử dụng Colistin tại Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch thời điểm từ tháng 01 năm 2018 đến tháng 06 năm 2019
50 p | 34 | 2
-
Đánh giá thực trạng bệnh lý răng miệng của nhân viên liên hợp quốc tại phân khu Unity thuộc phái bộ Unmiss - Cộng hòa Nam Xu-Đăng
9 p | 38 | 2
-
Đánh giá tình trạng nhiễm trùng trên bệnh nhân bạch cầu cấp dòng tủy sau giai đoạn củng cố có sử dụng Cytarabine liều cao tại Bệnh viện Truyền máu Huyết học thành phố Hồ Chí Minh
8 p | 1 | 1
-
Mổ thoát vị bẹn đùi không dùng kháng sinh
5 p | 53 | 1
-
Tình trạng dinh dưỡng của trẻ sơ sinh tại Đơn vị hồi sức cấp cứu sơ sinh – Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên
6 p | 2 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn