TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC-2017<br />
<br />
ĐÁNH GIÁ VÀ KIỂM SOÁT NHIỄM ADN TRONG SINH THIẾT<br />
PHÔI PHỤC VỤ CHẨN ĐOÁN VÀ SÀNG LỌC TIỀN LÀM TỔ<br />
Hoàng Văn Lương*; Nguyễn Duy Bắc*; Trần Ngọc Anh*<br />
Nguyễn Thanh Tùng*; Nguyễn Văn Điều*; Nguyễn Duy Ánh**<br />
Nguyễn Thị Sim**; Phạm Đức Minh***; Đàm Linh Phương*; Đặng Tiến Trường**<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: thiết lập kỹ thuật multiplex PCR phục vụ đánh giávà kiểm soát nhiễm trong sinh<br />
thiết phôi phục vụ sàng lọc và chẩn đoán phôi tiền làm tổ. Đối tượng và phương pháp: xây dựng<br />
phản ứng multiplex PCR trên mẫu gADN; tiến hành đánh giá trên 96 tế bào sinh thiết và 96<br />
mẫu dung dịch rửa tương ứng. Kết quả: thiết lập được phản ứng multiplex PCR đủ mạnh; kết<br />
quả đánh giá nhiễm ADN cho thấy 13,54% số mẫu media blank bị nhiễm và 87,5% số mẫu tế<br />
bào sinh thiết phôi có chứa ADN. Kết luận: thiết lập được phản ứng multiplex PCR đủ mạnh,<br />
đánh giá trạng nhiễm ADN ngoại lai trong sinh thiết và sàng lọc trước chuyển phôi đơn giản và<br />
hiệu quả. Chất lượng quá trình sinh thiết và kiểm soát nhiễm đã được cải thiện đáng kể.<br />
* Từ khóa: Kiểm soát nhiễm; Sinh thiết phôi; Multiplex PCR.<br />
<br />
Access and Control DNA Contamination in Embryo Biopsy<br />
Procedure for Preimplantation Genetic Diagnosis/Screening<br />
Summary<br />
Objectives: To establish a multiplex PCR method for contamination and quality control of<br />
embryo biopsy in PGD/PGS. Subjects and methods: Establish multiplex PCR on gDNA;<br />
evaluation of embryo biopsy on 96 single cells along with 96 media blank samples biopsied<br />
from the same embryos. Results: Established efficiency multiplex PCR; evaluation of embryo<br />
biopsy showed that 13.54% of media blank samples were contaminated and 87.5% of total<br />
single cells samples contained DNA. Conclusion: Successfully established a simple but<br />
effective DNA contamination and quality control method by multiplex PCR in embryo biopsy and<br />
PGS. The quality of embryo biopsy procedure and DNA were approval.<br />
* Keywords: DNA contamination control; Embryo biopsy; Multiplex PCR.<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
<br />
giá tình trạng bất thường về di truyền ở<br />
Trong chẩn đoán và sàng lọc trước cấp độ gen đến toàn bộ nhiễm sắc thể;<br />
chuyển sinh (PGD/S - Preimplantation Genetic lựa chọn các phôi không bất thường<br />
Disgnosis/Screening), các phôi được đánh trước khi chuyển vào tử cung và có thai.<br />
* Học viện Quân y<br />
** Bệnh viện Phụ sản Hà Nội<br />
** Trường Đại học Khoa học Công nghệ Hà Nội<br />
Người phản hồi (Corresponding): Đặng Tiến Trường (truongdtvmmu@gmail.com)<br />
Ngày nhận bài: 27/07/2017; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 30/08/2017<br />
Ngày bài báo được đăng: 05/09/2017<br />
<br />
219<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ-2017<br />
Các phôi tạo từ quy trình thụ tinh trong<br />
ống nghiệm (IVF-In vitro fertilization) được<br />
sinh thiết và thu nhận một hoặc một số tế<br />
bào phôi phục vụ phân tích di truyền bằng<br />
nhiều phương pháp, trong đó hầu hết đều<br />
có giai đoạn khuếch đại bằng phản ứng<br />
chuỗi (PCR - Polemerase Chain Reaction).<br />
Đặc trưng của PCR trong PGD và PGS là<br />
cực nhạy nên rất dễ nhiễm ADN ngoại lai<br />
và khả năng mất alen (ADO - allele Dropout)<br />
[7, 9]... Trong đó, nhiễm ADN ngoại lairất<br />
khó kiểm soát dẫn đến chẩn đoán sai.<br />
Nguồn ADN ngoại lai rất phong phú, nhưng<br />
chủ yếu xảy ra trong giai đoạn trước tiến<br />
hành PCR, đó là sinh thiết phôi và rửa tế<br />
bào phôi [10]; ADN ngoại nhiễm có thể từ<br />
kỹ thuật viên sinh thiết phôi hoặc ADN<br />
trong khu vực sinh thiết, rửa tế bào. Mẫu<br />
media blank xuất hiện ADN cũng có thể<br />
do quá trình sinh thiết phôi không thành<br />
công khiến tế bào bị vỡ làm thất thoát<br />
ADN vào giọt rửa. Bên cạnh đó, thành<br />
công của sinh thiết và rửa tế bào được<br />
đánh giá bằng sinh thiết được tế bào,<br />
không bị vỡ; rửa tế bào đảm bảo không bị<br />
nhiễm ADN ngoại lai. Hiện nay, có nhiều<br />
phương pháp kiểm soát nhiễm: không sử<br />
dụng lại vật tư cho các lần sinh thiết phôi<br />
tiếp theo; mặc đồ bảo hộ, rửa tế bào<br />
trong tủ hút vô trùng đặt trong phòng sạch<br />
riêng biệt [7]; lau bề mặt thiết bị bằng khử<br />
ADN [6]; sử dụng đầu côn có cột lọc;<br />
dùng đèn cực tím để khử nhiễm trong tủ<br />
hút [1, 2, 8, 3].. Tuy nhiên, các phương<br />
<br />
pháp này chưa thể khẳng định có sự xuất<br />
hiện ADN ngoại nhiễm hay không?. Đến<br />
nay, các trung tâm PGD trên thế giới đều<br />
tiến hành thử nghiệm đánh giá kết quả<br />
sinh thiết và rửa tế bào phôi trước khi tiến<br />
hành PGD trên lâm sàng nhằm đảm bảo<br />
chất lượng kết quả chẩn đoán [4]. Ở Việt<br />
Nam, đã có một số báo cáo về chẩn đoán<br />
trước chuyển phôi nhưng chưa thấy có<br />
nội dung nào đề cập vấn đề này. Nghiên<br />
cứu này, kỹ thuật multiplex PCR đủ nhạy<br />
được thiết lập và thực hành đánh giá quá<br />
trình sinh thiết phôi, rửa tế bào thành<br />
công và không bị nhiễm ADN ngoại lai.<br />
VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP<br />
NGHIÊN CỨU<br />
1. Vật liệu nghiên cứu.<br />
- ADN tổng số của đối tượng nam, nữ;<br />
mẫu tế bào phôi và mẫu dung dịch rửa<br />
cuối cùng của mẫu tế bào phôi tương ứng.<br />
- Primer được tổng hợp bởi IDT (Mỹ)<br />
(bảng 1); KOH (Sigma); tricine (Sigama);<br />
2x PCR Master mix Solution i-Taq, PBS<br />
(Sigma), nước tinh khiết (Invitrogen),<br />
agarose (Merk); Redsafe (Intron).<br />
- Thiết bị nghiên cứu: máy PCR ProFlex<br />
(Thermo Fisher Scientific, Mỹ), máy ly tâm<br />
lạnh Mikro 22R (Heltich, Đức), máy điện di<br />
(Cleaver Scientific, Anh), máy chụp ảnh<br />
gel OmniDOCi (Cleaver Scientific, Anh) và<br />
các thiết bị khác tại Phòng Phân tích ADN,<br />
Bộ môn Giải phẫu, Học viện Quân y.<br />
<br />
Bảng 1: Thông tin 2 cặp mồi trong phản ứng multiplex PCR.<br />
o<br />
<br />
Tên mồi<br />
<br />
Trình tự 5’-3’<br />
<br />
Tm ( C)<br />
<br />
FIIX-4F [5]<br />
<br />
ATGGGCTTGGACTTGGTATG<br />
<br />
60,4<br />
<br />
FIIX-4R [5]<br />
<br />
AGCAGCTCCTCACCAGGAT<br />
<br />
62,3<br />
<br />
DYS14F [11]<br />
<br />
GGGCCAATGTTGTATCCTTCTC<br />
<br />
62,7<br />
<br />
DYS14R [11]<br />
<br />
GCCCATCGGTCACTTACACTTC<br />
<br />
64,5<br />
<br />
220<br />
<br />
Sản phẩm<br />
318 bp<br />
84 bp<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC-2017<br />
2. Phƣơng pháp nghiên cứu.<br />
* Giai đoạn tối ưu hóa: xác định nhiệt<br />
độ gắn mồi tối ưu của 2 cặp mồi trong<br />
phản ứng multiplex PCR trên 20 ng ADN<br />
toàn hệ gen, sau đó tiến hành phản ứng<br />
multiplex PCR trên 200 pg và 20 pg ADN<br />
toàn hệ gen để xác định chu trình nhiệt<br />
phù hợp và đánh giá khả năng thành<br />
công của phản ứng multiplex PCR trên<br />
mẫu tế bào sinh thiết từ phôi.<br />
* Giai đoạn đánh giá quy trình sinh<br />
thiết phôi: tiến hành phản ứng multiplex<br />
PCR trên mẫu tế bào sinh thiết từ phôi và<br />
mẫu media blank tương ứng nhằm xác<br />
định sự xuất hiện của ADN. Thành phần<br />
phản ứng multiplex PCR thể tích 25 µl<br />
gồm: 1x PCR Master mix Solution; 0,5 µM<br />
mỗi mồi trong cặp FIIX-4; 0,75 µM mỗi<br />
mồi trong cặp DYS14, 20 pg gADN<br />
(chứng dương) hoặc mẫu tế bào trong 2<br />
µl dung dịch PBS được ly giải bằng 1,5 µl<br />
<br />
KOH 0,6M; trung hòa bằng 1,5 µl tricine<br />
0,6M; nước tinh khiết tùy chỉnh để phù<br />
hợp với thể tích phản ứng là 25 µl.<br />
Quá trình này gồm 4 lần đánh giá, mỗi<br />
lần đánh giá trên 24 mẫu tế bào sinh thiết<br />
từ phôi cùng với 24 mẫu media blank tương<br />
ứng. Tế bào sau khi sinh thiết phôi đặt<br />
trong 2,5 µl dung dịch PBS vào mỗi ống<br />
PCR, sau đó bổ sung 1,5 µl KOH 0,6 M, ủ<br />
65oC trong 10 phút để ly giải tế bào và sau<br />
đó bổ sung 1,5 µl trisine 0,6 M để trung hòa.<br />
* Địa điểm và thời gian nghiên cứu:<br />
- Trung tâm Công nghệ Phôi, Học viện<br />
Quân y; Bệnh viện Phụ sản Hà Nội; Bệnh<br />
viện Phụ sản Trung ương.<br />
- Thời gian: 12 - 2016 đến 6 - 2017.<br />
* Đạo đức trong nghiên cứu:<br />
Nghiên cứu được Hội đồng Đạo đức<br />
trong nghiên cứu y sinh của Học viện<br />
Quân y phê duyệt.<br />
<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN<br />
1. Kết quả tối ƣu hóa phản ứng multiplex PCR trên mẫu ADN.<br />
<br />
(Hình 1: Ảnh minh họa kết quả tối ưu hóa nhiệt độ gắn mồi DYS14<br />
((-): chứng âm ; 55, 60, 61, 62, 65 lần lượt là các băng sản phẩm của phản ứng ở Ta<br />
lần lượt là 55oC, 60oC, 61 oC, 62 oC, 65oC; M50, M100: Marker 50 bp, 100 bp)<br />
221<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ-2017<br />
<br />
Hình 2: Ảnh minh họa kết quả tối ưu hóa nhiệt độ gắn mồi FIIX-4<br />
((-): chứng âm ; 55, 60, 61, 62, 65 lần lượt là các băng sản phẩm của phản ứng ở Ta<br />
lần lượt là 55oC, 60oC, 61 oC, 62 oC, 65oC; M100: Marker, 100 bp)<br />
Để thiết lập được phản ứng PCR đủ nhạy nhằm xác định sự có mặt các đoạn ADN<br />
ngoại lai, lượng ADN tương đương của một hoặc một vài tế bào, nghiên cứu đã sử<br />
dụng cặp mồi DYS14 có 9 amplicon và Cặp mồi FIIX-4.<br />
- Xác định Ta của các primer và Ta của phản ứng multiplex PCR.<br />
Hình 1 và hình 2 cho kết quả nhiệt độ gắn mồi tối ưu của 2 cặp mồi DYS14 và FIIX4 đều là 60oC.<br />
<br />
Hình 3: Hình ảnh minh họa phản ứng multiplex PCR trên các mẫu ADN<br />
có nồng độ 10 pg/µl khác nhau.<br />
(F1-F5: sản phẩm các phản ứng PCR trên 20 pg ADN của nữ; M1-M5: sản phẩm các<br />
phản ứng PCR trên 20 pg ADN của nữ; (-): chứng âm; M100: marker 100 bp)<br />
222<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC-2017<br />
Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng tới kết<br />
quả phản ứng PCR như nhiệt độ gắn mồi,<br />
thời gian gắn mồi, thời gian kéo dài chuỗi,<br />
hoạt động của enzym, nồng độ dNTP,<br />
nồng độ Mg2+…Khi tối ưu hóa phản ứng<br />
PCR, cần phải tối ưu hóa tất cả những<br />
yếu tố đó để đạt kết quả tốt nhất. Tuy<br />
nhiên, công việc này mất nhiều thời gian,<br />
công sức và hóa chất. Vì vậy, thực tế tối<br />
ưu hóa phản ứng PCR thường tiến hành<br />
lựa chọn thành phần phản ứng tiêu chuẩn<br />
và tối ưu hóa nhiệt độ gắn mồi (Ta) đầu<br />
tiên. Nghiên cứu này, đã sử dụng 2x<br />
Master mix Solution của INtRON để tiết<br />
kiệm thời gian và chi phí tối ưu hóa các<br />
yếu tố liên quan tới thành phần phản ứng.<br />
Ta của phản ứng phụ thuộc vào nhiệt độ<br />
<br />
nhiệt độ nóng chảy (Tm) của mồi và<br />
thường hơn kém Tm từ 5-10oC. Căn cứ<br />
vào Tm (bảng 1), chúng tôi tiến hành thử<br />
nghiệm tối ưu hóa ở dải nhiệt 55 - 65oC.<br />
Sau đó, tiến hành phản ứng multiplex<br />
PCR trên mẫu ADN có nồng độ 10 ng/µl<br />
và giảm dần xuống 100 pg/µl, 20 pg/µl kết<br />
hợp với điều chỉnh chu trình nhiệt phù<br />
hợp cho phản ứng multiplex PCR, kết quả<br />
thể hiện ở hình 3; ở các mẫu g ADN của<br />
nữ (F1 đến F5) xuất hiện sản phẩm có<br />
kích thước 318 bp; xuất hiện 2 băng (84<br />
bp và 318 bp) ở các mẫu gADN của nam<br />
(M1 đến M5).<br />
Qua nhiều thử nghiệm khác, chúng tôi<br />
xác định được thành phần phản ứng và<br />
chu trình nhiệt của phẩn ứng như bảng 1.<br />
<br />
Bảng 1: Chu trình nhiệt tối ưu hóa của phản ứng multiplex PCR.<br />
Bắt đầu<br />
<br />
Biến tính<br />
<br />
Gắn mồi<br />
<br />
Kéo dài<br />
<br />
Kết thúc<br />
<br />
Bảo quản<br />
<br />
95<br />
<br />
95<br />
<br />
60<br />
<br />
72<br />
<br />
72<br />
<br />
11<br />
<br />
Thời gian<br />
<br />
15 phút<br />
<br />
20 giây<br />
<br />
30 giây<br />
<br />
20 giây<br />
<br />
3 phút<br />
<br />
+∞<br />
<br />
Số chu kỳ<br />
<br />
1<br />
<br />
1<br />
<br />
1<br />
<br />
o<br />
<br />
Nhiệt độ ( C)<br />
<br />
45<br />
<br />
2. Kết quả thực nghiệm trên các tế bào sinh thiết từ phôi dƣ.<br />
Quá trình đánh giá gồm 4 giai đoạn khảo sát, giữa các giai đoạn có hiệu chỉnh và bổ<br />
sung các biện pháp để làm tăng tỷ lệ thu được tế bào và giảm tỷ lệ nhiễm ADN ngoại lai.<br />
<br />
Hình 3: Hình ảnh minh họa kết quả kiểm soát ADN ngoại nhiễm và đánh giá quá<br />
trình sinh thiết phôi ở lần 1.<br />
(M50: marker 50 bp; 1AN, 2AN…: các mẫu media blank của các phôi số 1, 2…; 1A,<br />
2A: các mẫu chứa tế bào sinh thiết từ các phôi 1, 2…; NC (negative control): đối chứng<br />
âm; PC (positive control): đối chứng dương)<br />
223<br />
<br />